(tiếp)Tàu chống ngầm cỡ lớn «Đô đốc Tribush» đề án 1155:
- thuyền trưởng - trung tá hải quân Маsko V.P.
- thuyền phó chính trị - thiếu tá hải quân Коlesnikov R.А.
- trợ lý chính của thuyền trưởng thiếu tá hải quân Fеdоseev S.М.
Năm 1991 thi hành nhiệm vụ phục vụ chiến đấu trong thành phần binh đoàn 8 và binh đoàn 17 với căn cứ đóng quân tại vịnh Cam Ranh.Đặt ky tại nhà máy mang tên А.А.Zhdanov (Северная верфь) tại Leningrad 2 tháng 6 năm 1969. Vào biên chế chính thức 28 tháng 12 năm 1973. 7 tháng 2 năm 1974 gia nhập đội hình Hạm đội Thái Bình Dương. 30 tháng 7 năm 1993 BPK «Đô đốc Тribush» giải trừ vũ khí trang bị, loại khỏi biên chế Hải quân Nga.
Vũ khí: 2x4 dàn phóng tên lửa chống ngầm "Меtel" (8 ngư lôi-tên lửa), 2x2 bệ phóng TLPK "Shtorm" (48 đạn tên lửa), 2x2 pháo 57-мм ZIF-72 và 4x6 pháo 30-мм АК-630, 2x5 dàn phóng ngư lôi 533-мм, 2х12 RBU-6000 (144 đạn RGB-60), 2х6 RBU-1000 (48 đạn RGB-10).
Tàu chống ngầm cỡ lớn «Đô đốc Zakharov» đề án 1155:
- thuyền trưởng - trung tá hải quân Piskunov А.V.
- thuyền phó chính trị - thiếu tá hải quân Оkhotnikov А.А.
Năm 1988-1990 BPK «Đô đốc Zakharov» thi hành nhiệm vụ phục vụ chiến đấu trong thành phần các binh đoàn số 8 và số 17 đóng quân trong vịnh Cam Ranh.
16 tháng 10 năm 1981 đặt ky tại nhà máy đóng tàu Pribantic "Yantar" ở Kaliningrad. 4 tháng 1 năm 1982 hạ thủy và 30 tháng 12 năm 1983 chính thức nhập biên chế.
18 tháng 1 năm 1984 gia nhập đội hình Hạm đội Thái Bình Dương. Tàu có các chuyến thăm năm 1987 trong thời gian hành quân về Hạm đội Thái Bình Dương: cảng Luanda (Аngola), Маputu (Моzambique), Viktoria (quần đảo Seychell), Bоmbei (Ấn Độ), Каm Ranh (СРВ). Tại vịnh Ba Tư tàu đã dẫn đường hộ tống cho 21 tàu trong 8 đoàn convoie đi qua an toàn.
17 tháng 2 năm 1991 tàu bị cháy lớn do hỏa hoạn, sau đó không được khôi phục lại. Năm 2002 BPK « Đô đốc Zakharov » bị loại khỏi biên chế hạm đội.
Vũ khí: 2x4 dàn phóng tên lửa chống ngầm "Rastrub" (8 đạn ngư lôi-tên lửa), 8x1 bệ phóng TLPK "Кinzhal" (64 đạn tên lửa), 1х2 pháo 100-мм АК-100 và 4х6 pháo 30-мм АК-630, 2х4 dàn phóng ngư lôi 533-мм, 2х12 RBU-6000 (96 đạn RGB-60).
Ghi chú:1. Mái che anten kéo thả của tổ hợp thủy âm; 2. Thiết bị phóng TLPK "Osa"; 3. Thiết bị phóng của hệ thống đối kháng vô tuyến điện tử thụ động; 4. Thiết bị phóng TLPK "Fort"; 5. Pháo 30 mm 6 nòng AK-630; 6. Pháo 130 mm A-218 (AK-130); 7. Thiết bị phóng tên lửa hành trình chống hạm "Bazalt"; 8. Thiết bị phóng TLPK "Uragan"; 9. Thiết bị phóng tên lửa hành trình chống hạm "Moskit"; 10. Thiết bị phóng ngư lôi 533 mm 2 ống phóng kép; 11. Thiết bị của hệ thống tiếp nhận xăng dầu trong hành trình; 12. Thiết bị phóng RBU-1000; 13. Thiết bị phóng TLPK "Kinzhal"; 14. Pháo 100 mm AK-100; 15. Thiết bị phóng TL chống ngầm "Rastrub"; 16. Thiết bị phóng ngư lôi 533 mm 4 ống phóng; 17. Thiết bị phóng RBU-6000. Bố trí vũ khí trên tàu săn ngầm cỡ lớn đề án 1155 các tàu đóng sớm (trên) và đóng sau (dưới)1 – bầu chứa anten hệ thống thủy âm "Polinom" ; 2 – thiết bị phóng tổ hợp gây nhiễu PK-2; 3 – không gian dành riêng dưới ống phóng TLPK «Кinzhal»; 4 – thiết bị phóng theo phương thẳng đứng (Установка вертикального пуска -УВП, англ. Vertical Launching System, VLS) dưới mặt boong của tổ hợp TLPK "Kinzhal"; 5 – tổ hợp pháo 100-мм đa năng АК-100; 6 – dàn phóng 4 ống của tên lửa chống ngầm «Меtеl»/«Rastrub»; 7 – anten «Мusson» của hệ thống điều khiển TL chống ngầm; 8 – không gian dành riêng dưới đài anten TLPK «Кinzhal»; 9 – anten của radar 3R95 điều khiển bắn cho TLPK «Кinzhal»; 10 – radar МR-142 «Lev» điều khiển bắn pháo 100-мм; 11 – radar phát hiện mục tiêu chung «Тоpaz»; 12 – radar phát hiện mục tiêu chung «Тоpaz-V»; 13 – radar phát hiện mục tiêu tầm thấp «Podkat»; 14 – radar tọa độ 3 chiều phát hiện mục tiêu chung «Fregat-МА»; 15 -аnten hệ thống vô tuyến dẫn đường hàng hải «Privod-V»; 16 – pháo phòng không 30-мм 6 nòng АК-630; 17 – radar МR-123 «Vympel» dẫn bắn pháo phòng không 30-мм; 18 – dàn phóng ngư lôi 533-мм 4 ống phóng; 19 – dàn phóng bom chìm RBU-6000; 20 – Sân CHC máy bay trực thăng; 21 – trực thăng săn ngầm Ка-27; 22 – hаngar chứa 2 trực thăng; 23 – mái che nơi bố trí anten kéo thả di động của hệ thống thủy âm «Polynom»"Đô đốc Vinogradov" đề án 1155 lớp "Udaloy": hầm phóng dưới mặt boong TLPK 3K95 "Kinzhal" ("Dao găm")."Đô đốc Vinogradov" đề án 1155 lớp "Udaloy": radar 3R95 của tổ hợp TLPK "Kinzhal" ("Dao găm")Đặc tính kỹ - chiến thuật chủ yếu đề án 1155Lượng choán nước , tấn
• tiêu chuẩn: 6930
• toàn bộ: 7570
Kích thước chính
• chiều dài lớn nhất (theo đường mớn nước): 163, 5 (145)
• chiều rộng lớn nhất (theo đường mớn nước): 19 (17,2)
• mớn nước lớn nhất (trung bình): 7,8 (5,2)
Thiết bị nămg lượng chính: GGTU M-9
• 2 động cơ hành trình tua bin khí M-5, tổng công suất, mã lực (kW): 16 000 (11 760)
• 2 động cơ tua bin khí đốt sau GTU-12, tổng công suất, mã lực (kW): 45 000 (33 080)
• 4 máy phát tua bin khí, công suất, kW: 4 x 1250
2 trục truyền, 2 chân vịt đẩy;
Tốc độ hành trình, hải lý:
• lớn nhất: 29....30
• tiết kiệm: 18
Tầm bơi xa, dặm (tại tốc độ, hải lý): 5700 (18)
2600 (29)
Bơi độc lập, ngày đêm: 30
Thủy thủ đoàn (trong đó sỹ quan là): 220 (29)
Vũ khí:Tên lửa chống ngầm:
• thiết bị phóng KT-R-1134A TL chống ngầm RPK-3 "Metel" hoặc thiết bị phóng KT-100M-115 tên lửa đa năng "Rastrub-B": 2x4
- đạn chống ngầm có điều khiển 85-R hoặc 85-RU (SS-N-14 "Silex"): 8
Tên lửa phòng không:
• thiết bị phóng thẳng đứng từ dưới mặt boong SM-9 của TLPK "Kinzhal"
không phải có trên tất cả các tàu đề án 1155: 8x8
- đạn TLPK có điều khiển 9M330-2 (SA-N-9 "Gauntlet"): 64
Pháo hạm:
• pháo 100 mm AK-100: 2 x 1
• pháo PK 30 mm AK-630: 4 x 6
Ngư lôi:
• Dàn phóng đạn ngư lôi CHTA-53-1155: 2 x 4
- đạn 53-65K và SET-65: 8
Chống ngầm:
• Dàn phóng bom chìm RBU-6000 ("Smerch-2"): 2 x 12
- đạn RGB-60: 96
Thủy lôi:
• Có thể mang theo thủy lôi trên mặt boong thượng: 6.....26
Hàng không:
• Máy bay trực thăng Ka-27 PL/RtS (Helix A/C): 02
Vũ khí vô tuyến điện tử:
- Hệ thống thông tin chỉ huy chiến đấu BIUS: "Lesorub-55"
- Radar phát hiện chung - 2xMR-320/320M "Topaz(-V)" (Strut Pair) hoặc 1 x MR-760 "Fregat-MA" (Top Plate) hay 1xMR-360 "Podkat"
- Radar phát hiện mục tiêu trên mặt nước: 3 x "Volga" (palm front).
Hệ thống thủy âm:
- Tổ hợp thủy âm "Polinom" với anten hình bướu sống mũi tàu (Horse Jaw) và anten kéo (Horse Tail) phía đuôi tàu
Thiết bị tác chiến điện tử:
- "Start-2" (2 Bell Shroud; 2 Bell Squat; 4 Foot Ball)
Tổ hợp phóng nhiễu:
- 2 x 2 thiết bị phóng ZiF-121 PK-2
- 8 x 10 thiết bị phóng PK-10 "Smelyi"
Dụng cụ quang điện tử: 2
Radar điều khiển hỏa lực:
- 2 x "Musson" (Eye Bowl) điều khiển tên lửa chống ngầm
- 2 x 3R95 (Cross Sword) điều khiển tên lửa PK "Kinzhal"
- 1 x MR-142 "Lev-215" (Kite Screech) điều khiển pháo 100-mm
- 1 x MR-123 "Vympel" (Bass Tilt) điều khiển pháo phòng không 30-mm
Phương tiện đạo hàng vô tuyến:
- 2 x "Privod-V" (Roud House) dùng cho máy bay trực thăng
- 1 x (Fly Screen B)
Thiết bị liên lạc: - "Taifun-2S" hay "Buran-5"
Radar nhận dạng: -(Salt Pot A và B)
........