Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 26 Tháng Năm, 2024, 12:33:43 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Căn cứ quân sự Cam Ranh  (Đọc 532450 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
qtdc
Thượng tá
*
Bài viết: 3299


« Trả lời #450 vào lúc: 16 Tháng Chín, 2011, 10:55:36 pm »

(tiếp)

 Tàu chống ngầm cỡ lớn "Đô đốc Oktiabrskii" đề án 1134A.

       -  thuyền trưởng  - trung tá hải quân Volkov V.F.
       -  thuyền phó chính trị - thiếu tá hải quân Коrybko R.А.


BPK "Đô đốc Oktiabrskii" năm 1990 trong vịnh Ba Tư. Từ tháng 8 năm 1990 đến tháng 2 năm 1991 BPК «Đô đốc Oktiabrskii» thi hành nhiệm vụ phục vụ chiến đấu trong vịnh Ba Tư và biển "Nam Trung Hoa" trong thành phần binh đoàn tác chiến số  8 và số 17 với căn cứ đóng quân tại cảng Cam Ranh.


Ngày 6 tháng 11 năm 1990. Vịnh Ba Tư. Phó đô đốc Tư lệnh binh đoàn tác chiến số 8 Sergeyev (nguyên tư lệnh đầu tiên lữ đoàn tàu mặt nước 119 từ 1982-1984) chúc mừng thủy thủ đoàn "Đô đốc Oktiabrskii" nhân 73 năm ngày Cách mạng tháng Mười Nga.

Đặt ky ngày 2 tháng 6 năm 1969 tại nhà máy đóng tàu mang tên А.А.Zhdanov (Северная верфь) tại Leningrad. Gia nhập biên chế tàu chiến Hải quân Liên Xô ngày 14 tháng 9 năm 1969.  Ngày 7 tháng 2 năm 1974 tàu thuộc lữ đoàn tàu chống ngầm số 201 binh đoàn tác chiến số 10 hạm đội Thái Bình Dương.
Ngày 30 tháng 6 năm 1993 BPK «Đô đốc Оktiabrskii»  bị loại khỏi trang bị chiến đấu của hạm đội và chuyển giao để phá dỡ tận dụng. 10 tháng 3 năm 1994 thủy thủ đoàn «Đô đốc Оktiabrskii» được giải thể.


BPK "Đô đốc Oktiabrskii":Trời rất nóng, oi bức không chịu nổi. Tổng tư lệnh (tức đô đốc Gorshkov) cũng vậy thôi. Ảnh của chuẩn úy hải quân V.A.Bobryshev. Aden, CHDCND Yemen, năm 1980.


Căn cứ tại Việt Nam năm 1991. Một nhóm thủy thủ ban 7- BPK "Đô đốc Oktiabrskii".
..........
« Sửa lần cuối: 17 Tháng Chín, 2011, 12:29:54 am gửi bởi qtdc » Logged
qtdc
Thượng tá
*
Bài viết: 3299


« Trả lời #451 vào lúc: 17 Tháng Chín, 2011, 01:43:24 am »

(tiếp)

Tàu chống ngầm cỡ lớn «Vasili Chapaev" đề án 1134А.

-  thuyền trưởng  - trung tá hải quân Furlet Yu.N.
-  thuyền phó chính trị - thiếu tá hải quân Khlupin N.F.
Từ tháng 9 năm 1985 đến tháng 4 năm 1986 thi hành nhiệm vụ phục vụ chiến đấu trong thành phần binh đoàn 17.






 
BPK « Vasilii Chapaev »  ghi tên vào danh sách các tàu chiến Hải quân Liên Xô ngày 11 tháng 6 năm 1970. Đặt ky tại nhà máy đóng tàu mang tên А.А.Zhdanov 22 tháng 12 năm 1973. 28 tháng 11 năm 1974 hạ thủy. 30 tháng 11 năm 1976 chính thức vào biên chế.

Vũ khí.   Pháo hạm: 2х2 АК-725, 4х6  АК-630М; vũ khí ngư lôi-mìn: 2х5 thiết bị phóng ngư lôi PTL-53-1134,  2x12 dàn phóng bom chìm RBU-6000, 2x6 RBU-1000; vũ khí tên lửa: 2x4 dàn phóng tên lửa chống ngầm "Rastrub"; vũ khí phòng không: 2 bệ phóng tên lửa phòng không "Shtorm-М". Máy bay:  1 trực thăng Ка-25.

Đầu tiên tàu ở trong biên chế quân số sư đoàn tàu tên lửa số 12 thuộc Hạm đội hai lần được tặng thưởng huân chương Cờ Đỏ Baltic (ДКБФ). 31 tháng 3 năm 1978 tàu được chuyển sang biên chế lữ đoàn tàu chống ngầm số 201 thuộc binh đoàn tác chiến số 10 Hạm đội Тhái Bình Dương.
Năm 1982 tàu thực hiện phục vụ chiến đấu 9 tháng trên Ấn Độ Dương, trong thời gian đó tàu ghé đậu tại các cảng thuộc các quốc gia: Моzambique, Nam Yemen, quần đảo Seychell, Ấn Độ, Việt Nam.


BPK "Vasili Chapaev": Làm hàng xóm với các chiến sỹ tàu ngầm trên cùng một cầu tàu. Cam Ranh 1986. Năm mới và cây thông Noen.
.........
« Sửa lần cuối: 17 Tháng Chín, 2011, 01:48:59 am gửi bởi qtdc » Logged
qtdc
Thượng tá
*
Bài viết: 3299


« Trả lời #452 vào lúc: 17 Tháng Chín, 2011, 01:33:22 pm »

(tiếp)

Tàu chống ngầm cỡ lớn «Đô đốc Tribush» đề án 1155:


                                                
                                 -  thuyền trưởng  - trung tá hải quân Маsko V.P.
                                 -  thuyền phó chính trị - thiếu tá hải quân Коlesnikov R.А.
                                 -  trợ lý chính của thuyền trưởng thiếu tá hải quân Fеdоseev  S.М.
Năm 1991 thi hành nhiệm vụ phục vụ chiến đấu trong thành phần binh đoàn 8 và binh đoàn 17 với căn cứ đóng quân tại vịnh Cam Ranh.

Đặt ky tại nhà máy mang tên А.А.Zhdanov (Северная верфь) tại Leningrad 2 tháng 6 năm 1969. Vào biên chế chính thức 28 tháng 12 năm 1973. 7 tháng 2 năm 1974 gia nhập đội hình Hạm đội Thái Bình Dương.  30 tháng 7 năm 1993 BPK «Đô đốc Тribush» giải trừ vũ khí trang bị, loại khỏi biên chế Hải quân Nga.

Vũ khí: 2x4 dàn phóng tên lửa chống ngầm "Меtel" (8 ngư lôi-tên lửa), 2x2 bệ phóng TLPK "Shtorm" (48 đạn tên lửa), 2x2 pháo 57-мм ZIF-72 và 4x6 pháo 30-мм АК-630, 2x5 dàn phóng ngư lôi 533-мм, 2х12 RBU-6000 (144 đạn RGB-60), 2х6 RBU-1000 (48 đạn RGB-10).

Tàu chống ngầm cỡ lớn «Đô đốc Zakharov» đề án 1155:

 

-  thuyền trưởng  -  trung tá hải quân  Piskunov А.V.
-  thuyền phó chính trị -  thiếu tá hải quân Оkhotnikov А.А.

Năm 1988-1990 BPK «Đô đốc Zakharov» thi hành nhiệm vụ phục vụ chiến đấu trong thành phần các binh đoàn số 8 và số 17 đóng quân trong vịnh Cam Ranh.
 
16 tháng 10 năm 1981 đặt ky tại nhà máy đóng tàu Pribantic "Yantar" ở Kaliningrad.  4 tháng 1 năm 1982 hạ thủy và 30 tháng 12 năm 1983 chính thức nhập biên chế.
  
18 tháng 1 năm 1984 gia nhập đội hình Hạm đội Thái Bình Dương. Tàu có các chuyến thăm năm 1987 trong thời gian hành quân về Hạm đội Thái Bình Dương: cảng Luanda (Аngola), Маputu (Моzambique), Viktoria (quần đảo Seychell), Bоmbei (Ấn Độ),  Каm Ranh (СРВ).  Tại vịnh Ba Tư tàu đã dẫn đường hộ tống cho 21 tàu trong 8 đoàn convoie đi qua an toàn.

17 tháng 2 năm 1991 tàu bị cháy lớn do hỏa hoạn, sau đó không được khôi phục lại. Năm 2002 BPK « Đô đốc Zakharov »  bị loại khỏi biên chế hạm đội.

Vũ khí: 2x4 dàn phóng tên lửa chống ngầm "Rastrub" (8 đạn ngư lôi-tên lửa), 8x1 bệ phóng TLPK "Кinzhal" (64 đạn tên lửa), 1х2 pháo 100-мм АК-100 và 4х6 pháo 30-мм АК-630, 2х4 dàn phóng ngư lôi 533-мм, 2х12 RBU-6000 (96 đạn RGB-60).


Ghi chú:1. Mái che anten kéo thả của tổ hợp thủy âm; 2. Thiết bị phóng TLPK "Osa"; 3. Thiết bị phóng của hệ thống đối kháng vô tuyến điện tử thụ động; 4. Thiết bị phóng TLPK "Fort"; 5. Pháo 30 mm 6 nòng AK-630; 6. Pháo 130 mm A-218 (AK-130); 7. Thiết bị phóng tên lửa hành trình chống hạm "Bazalt"; 8. Thiết bị phóng TLPK "Uragan"; 9. Thiết bị phóng tên lửa hành trình chống hạm "Moskit"; 10. Thiết bị phóng ngư lôi 533 mm 2 ống phóng kép; 11. Thiết bị của hệ thống tiếp nhận xăng dầu trong hành trình; 12. Thiết bị phóng RBU-1000; 13. Thiết bị phóng TLPK "Kinzhal"; 14. Pháo 100 mm AK-100; 15. Thiết bị phóng TL chống ngầm "Rastrub"; 16. Thiết bị phóng ngư lôi 533 mm 4 ống phóng; 17. Thiết bị phóng RBU-6000.



Bố trí vũ khí trên tàu săn ngầm cỡ lớn đề án 1155 các tàu đóng sớm (trên) và đóng sau (dưới)

1 – bầu chứa anten hệ thống thủy âm "Polinom" ; 2 – thiết bị phóng tổ hợp gây nhiễu PK-2; 3 – không gian dành riêng dưới ống phóng TLPK «Кinzhal»; 4 – thiết bị phóng theo phương thẳng đứng (Установка вертикального пуска -УВП, англ. Vertical Launching System, VLS) dưới mặt boong của tổ hợp TLPK "Kinzhal"; 5 – tổ hợp pháo 100-мм đa năng АК-100; 6 – dàn phóng 4 ống của tên lửa chống ngầm «Меtеl»/«Rastrub»; 7 – anten «Мusson» của hệ thống điều khiển TL chống ngầm; 8 – không gian dành riêng dưới đài anten TLPK «Кinzhal»; 9 – anten của radar 3R95 điều khiển bắn cho TLPK «Кinzhal»; 10 – radar МR-142 «Lev» điều khiển bắn pháo 100-мм; 11 – radar phát hiện mục tiêu chung «Тоpaz»; 12 – radar phát hiện mục tiêu chung «Тоpaz-V»; 13 – radar phát hiện mục tiêu tầm thấp «Podkat»; 14 – radar tọa độ 3 chiều phát hiện mục tiêu chung «Fregat-МА»; 15 -аnten hệ thống vô tuyến dẫn đường hàng hải «Privod-V»; 16 – pháo phòng không 30-мм 6 nòng АК-630; 17 – radar МR-123 «Vympel» dẫn bắn pháo phòng không 30-мм; 18 – dàn phóng ngư lôi 533-мм 4 ống phóng; 19 – dàn phóng bom chìm RBU-6000; 20 – Sân CHC máy bay trực thăng; 21 – trực thăng săn ngầm Ка-27; 22 – hаngar chứa 2 trực thăng; 23 – mái che nơi bố trí anten kéo thả di động của hệ thống thủy âm «Polynom»


"Đô đốc Vinogradov" đề án 1155 lớp "Udaloy": hầm phóng dưới mặt boong TLPK 3K95 "Kinzhal" ("Dao găm").


"Đô đốc Vinogradov" đề án 1155 lớp "Udaloy": radar 3R95 của tổ hợp TLPK "Kinzhal" ("Dao găm")

Đặc tính kỹ - chiến thuật chủ yếu đề án 1155

Lượng choán nước , tấn
• tiêu chuẩn: 6930
• toàn bộ: 7570
Kích thước chính
• chiều dài lớn nhất (theo đường mớn nước): 163, 5 (145)
• chiều rộng lớn nhất (theo đường mớn nước): 19 (17,2)
• mớn nước lớn nhất (trung bình): 7,8 (5,2)
Thiết bị nămg lượng chính: GGTU M-9
• 2 động cơ hành trình tua bin khí M-5, tổng công suất, mã lực (kW): 16 000 (11 760)
• 2 động cơ tua bin khí đốt sau GTU-12, tổng công suất, mã lực (kW): 45 000 (33 080)
• 4 máy phát tua bin khí, công suất, kW: 4 x 1250
2 trục truyền, 2 chân vịt đẩy;
Tốc độ hành trình, hải lý:
• lớn nhất: 29....30
• tiết kiệm: 18
Tầm bơi xa, dặm (tại tốc độ, hải lý): 5700 (18)
                                                           2600 (29)
Bơi độc lập, ngày đêm: 30
Thủy thủ đoàn (trong đó sỹ quan là): 220 (29)

Vũ khí:
Tên lửa chống ngầm:
• thiết bị phóng KT-R-1134A TL chống ngầm RPK-3 "Metel" hoặc thiết bị phóng KT-100M-115 tên lửa đa năng "Rastrub-B": 2x4
- đạn chống ngầm có điều khiển 85-R hoặc 85-RU (SS-N-14 "Silex"): 8
Tên lửa phòng không:
• thiết bị phóng thẳng đứng từ dưới mặt boong SM-9 của TLPK "Kinzhal" không phải có trên tất cả các tàu đề án 1155: 8x8
- đạn TLPK có điều khiển 9M330-2 (SA-N-9 "Gauntlet"): 64
Pháo hạm:
• pháo 100 mm AK-100: 2 x 1
• pháo PK 30 mm AK-630: 4 x 6
Ngư lôi:
• Dàn phóng đạn ngư lôi CHTA-53-1155: 2 x 4
- đạn 53-65K và SET-65: 8
Chống ngầm:
• Dàn phóng bom chìm RBU-6000 ("Smerch-2"): 2 x 12
- đạn RGB-60: 96
Thủy lôi:
• Có thể mang theo thủy lôi trên mặt boong thượng: 6.....26
Hàng không:
• Máy bay trực thăng Ka-27 PL/RtS (Helix A/C): 02

Vũ khí vô tuyến điện tử:
- Hệ thống thông tin chỉ huy chiến đấu BIUS: "Lesorub-55"
- Radar phát hiện chung - 2xMR-320/320M "Topaz(-V)" (Strut Pair) hoặc 1 x MR-760 "Fregat-MA" (Top Plate) hay 1xMR-360 "Podkat"  
  - Radar phát hiện mục tiêu trên mặt nước: 3 x "Volga" (palm front).        
Hệ thống thủy âm:
- Tổ hợp thủy âm "Polinom" với anten hình bướu sống mũi tàu (Horse Jaw) và anten kéo (Horse Tail) phía đuôi tàu
Thiết bị tác chiến điện tử:
- "Start-2" (2 Bell Shroud; 2 Bell Squat; 4 Foot Ball)
Tổ hợp phóng nhiễu:
- 2 x 2 thiết bị phóng ZiF-121 PK-2
- 8 x 10 thiết bị phóng PK-10 "Smelyi"
Dụng cụ quang điện tử: 2
Radar điều khiển hỏa lực:
- 2 x "Musson" (Eye Bowl) điều khiển tên lửa chống ngầm
- 2 x 3R95 (Cross Sword) điều khiển tên lửa PK "Kinzhal"
- 1 x MR-142 "Lev-215" (Kite Screech) điều khiển pháo 100-mm
- 1 x MR-123 "Vympel" (Bass Tilt) điều khiển pháo phòng không 30-mm
Phương tiện đạo hàng vô tuyến:
- 2 x "Privod-V" (Roud House) dùng cho máy bay trực thăng
- 1 x (Fly Screen B)
Thiết bị liên lạc: - "Taifun-2S" hay "Buran-5"
Radar nhận dạng: -(Salt Pot A và B)

........
« Sửa lần cuối: 19 Tháng Chín, 2011, 12:46:23 pm gửi bởi qtdc » Logged
qtdc
Thượng tá
*
Bài viết: 3299


« Trả lời #453 vào lúc: 17 Tháng Chín, 2011, 06:34:08 pm »

(tiếp)






Phóng nhiễu từ PK-10;
Thiết bị phóng PK-10;
Thiết bị phóng PK-2.


Đề án 1155, thiết kế chung:




Ghi chú cho sơ đồ - Sơ đồ bên ngoài BPK đề án 1155:
1 – Trực thăng săn ngầm Ка-27PL; 2 – Đài chỉ huy xuất phát; 3 –Hình nón chỉ thỉ hướng gió tháo lắp được; 4 – Modul đi kèm  hệ thống điều khiển TLPK «Кilzhal»; 5 – Cảm biến của hệ thống thông báo bằng phép chiếu lazer; 6 – Trạm anten hệ thống GLONASS (hệ thống đạo hàng toàn cầu bằng định vị vệ tinh); 7 – Thiết bị truyền tải (xăng dầu) trong hành trình  «Struna»; 8 – RBU-6000; 9 – Thiết bị phóng thẳng đứng (từ hầm phóng dưới mặt boong) TLPK «Кilzhal»; 10 – Thiết bị phóng của hệ thống gây nhiễu thụ động PK-10 (систем постановки пассивных помех- ПУ НУРС СППП); 11 –Cần trục tải; 12 – Pháo 30-мм  АК-630М; 13 –Trạm anten radar hệ thống điều khiển hỏa lực pháo hạm «Vympel-А»; 14 – Trạm anten radar «Fregat-МА»; 15 – Trạm anten hệ thống đạo hàng «Privod-V»; 16 – Trạm anten tổ hợp thiết bị tác chiến điện tử «Start-2»; 17 – Tháp ngắm của hệ thống điều khiển hỏa lực pháo hạm (визирная колонка СУАО)  «Vympel-А»; 18 – Trạm anten radar dẫn đường hàng hải  «Vaigatch-Naiada»; 19-Trạm anten radar «Podkat»; 20- Anten truyền hình; 21 -Trạm anten radar định hướng vô tuyến điện; 22-Trạm anten radar điểu khiển hỏa lực pháo  «Lev»; 23-Máy ngắm theo nguyên lý kính tiềm vọng quang học của đài chỉ huy hành trình; 24 – Trạm anten radar (АП РЛС КСУС - корабельная система управления стрельбой) «Мusson»; 25 –Buồng lái và chỉ huy hành trình; 26 –Pháo 100-мм  АК-100; 27 – Thiết bị phóng của hệ thống gây nhiễu thụ động PК-2; 28 –Bầu chứa dưới sống mũi tàu anten sonar «Polynom»; 29 – Thiết bị phóng tổ hợp tên lửa chống ngầm-tên lửa hành trình (ПУ ПЛР-ПКР) «Rastrub-B»; 30 – cầu điều hướng hành trình; 31 –Trạm anten tổ hợp phương tiện tác chiến điện tử «Start»; 32 – xuồng chỉ huy; 33 – cầu điều hướng đuôi tàu; 34 – Thiết bị phóng ngư lôi 533-мм PTA-533-1155; 35 – Máy chiếu; 36 –Cầu bốc dỡ ( лацпорт помещения) anten kéo thả di động sonar «Polynom»; 37 – Xuồng tải.






Ghi chú cho sơ đồ:Cắt dọc BPK đề án 1155:
1 – Khoang để anten kéo thả của tổ hợp thủy âm «Polynom» иthiết bị thu-thả anten; 2 –Vị trí chỉ huy xuất phát; 3 –Sitec chứa xăng máy bay; 4 –Modul đồng hành hệ thống điều khiển TLPK «Кinzhal»; 5 – Hangar chứa máy bay trực thăng; 6 – RBU-6000; 7 – Hầm phóng thẳng đứng TLPK «Кinzhal» (ВПУ ЗРК «Кинжал»); 8 –Pháo 30-мм  АК-630М; 9 –Trạm đặt và rào chắn các blok tần số cao của vũ khí vô tuyến điện tử (РТВ – радиотехническое вооружение); 10 – Trạm anten radar «Fregat-МА»; 11 –Trạm anten hệ thống «Privod-V»; 12 –Hành lang tránh bão; 13 –Trạm anten radar «Podkat»; 14 –Trạm anten radar hệ thống điều khiển hỏa lực pháo «Lev»; 15 – Trạm radar hệ thống điều khiển bắn trên hạm «Musson» (dành cho tên lửa chống ngầm); 16 –Buồng hoa tiêu và rào chắn hệ thống đạo hàng; 17 –Buồng lái và điều khiển hành trình; 18 –Hành lang các cabin sỹ quan; 19 –Trạm điều khiển bắn trên hạm  «Мusson»; 20 – Vị trí chỉ huy chính và vị trí thông tin tác chiến (ГКП и БИП); 21 –Các kubrik cho tập thể quân nhân trên tàu; 22 –Pháo 100-мм  АК-100; 23 – Khoang dưới tháp pháo 100-мм; 24 – Trạm thủy âm «Polynom»; 25 –Khoang máy tời đứng; 26 –Các kho chứa đồ khác nhau; 27 –Bầu chứa anten dưới sống mũi tàu của tổ hợp thủy âm «Polynom»; 28 – Hầm chứa xích tải; 29 – Các sitec nhiên liệu; 30 – Khoang máy mũi tàu; 31 – Khoang các cơ cấu cơ khí  hỗ trợ và chống lắc tàu; 32 –Khoang các cơ cấu cơ khí hỗ trợ; 33 –Hầm máy đuôi tàu; 34 –Sitec nhiên liệu máy bay; 35 –Ngăn bánh lái.


(Dẫn theo bản tiếng Nga: Yuri Apalkov "Tàu chiến Hải quân Xô Viết" 4 tập)
......
« Sửa lần cuối: 18 Tháng Chín, 2011, 02:52:30 pm gửi bởi qtdc » Logged
qtdc
Thượng tá
*
Bài viết: 3299


« Trả lời #454 vào lúc: 18 Tháng Chín, 2011, 09:09:45 am »

(tiếp)

Tàu chống ngầm cỡ lớn "Stroghii" đề án 61


BPK "Stroghii" đề án 61 tại Ấn Độ Dương tháng 10 năm 1985.


BPK "Stroghii" đề án 61 tại biển Nhật Bản  sau khi va chạm với BPK "Nikolaev" đề án 1134B, 15 tháng 7 năm 1986.

Phục vụ dưới cờ quốc gia: Liên bang CHXHСN Xô viết
Năm loại khỏi biên chế: 1993
Lượng choán nước : 4390 т
Kích thước:
dài - 144 м
rộng - 15,8 м
mớn nước - 4,6 м
Tốc độ hành trình : 34 hải lý
Tầm bơi xa: 3500 dặm
Thiết bị năng lượng: Thiết bị sức kéo chính 4х 18 000 mã lực.
Vũ khí: 2x2 bệ phóng TLPK "Volna", 2x2 pháo 76,2-мм АК-726, thiết bị phóng ngư lôi 1x5 533-м, 2x12 dàn phóng bom chìm RBU-6000 (90 đạn RGB-60), 2 dàn phóng bom chìm RBU-1000 (24 đạn RGB-10), 1 trực thăng Ка-25
Thủy thủ đoàn: 266 quân nhân, trong đó có 22 sỹ quan
BPK "Stroghii" đề án 61 được đặt ky tại nhà máy mang tên 61 chiến sỹ Công xã ở Nikolaev (số nhà máy № 1709), hạ thủy 29 tháng 4 năm 1967 và 12 tháng 1 năm 1968 được ghi tên vào danh sách tàu chiến Hải quân Liên Xô, chính thức nhập biên chế 24 tháng 12 năm 1968 và 8 tháng 1 năm 1969 gia nhập đội ngũ Hạm đội Thái Bình Dương. Từ 7 đến 15 tháng 12 năm 1969 thực hiện viếng thăm Berber, Моgadishu và Кismaiu (Somalie), từ 4 đến 8 tháng 2 năm 1972 - đến Маssaua (Ethiopie), từ 2 đến 7 tháng 6 năm 1978 - đến Viktoria (quần đảo Seychell), từ 5 đến 10 tháng 11 năm 1978 - đến Hải Phòng (Việt Nam) và từ 22 đến 26 tháng 6 năm 1985 - đến Маputu (Моzambique). 1 tháng 11 năm 1990 ra khỏi biên chế chiến đấu, chuyển sang chế độ bảo quản, còn ngày 30 tháng 7 năm 1993 giải trừ vũ khí trang bị, loại khỏi biên chế Hải quân để chuyển giao cho ОFI tháo dỡ và tận dụng và ngày 11 tháng 2 năm 1994 giải tán thủy thủ đoàn. Tàu được bán cho một công ty Ấn Độ năm 1995, tàu bị chìm khi kéo trong thời gian bão cách Singapore 80 dặm.


Ghi chú: Sơ đồ bên ngoài các BPK đề án 61, vào biên chế trang bị sau 1966:
1 – trực thăng chống ngầm Ка-25PL; 2 – buồng trực ban trên tàu và vị trí chỉ huy xuất phát; 3 – pháo 76-мм АК-726; 4 – cơ cấu hình nón chỉ thị gió tháo lắp được; 5 – thiết bị phóng TLPK «Volna-М»; 6 – trạm anten radar điều khiển hỏa lực pháo hạm «Тurel»; 7 – trạm anten hệ thống điều khiển «Yatagan»; 8 – thiết bị phóng ngư lôi 533-мм PТА-53-61; 9 –trạm anten radar  «Кliver»; 10 –trạm anten radar «Volga»; 11 –trạm anten «Аngara-А»; 12 –trạm anten đài «Bizan-4B»; 13 –trạm truyền hình ổn định của hệ thống quan sát cảnh quan mặt nước gần MT-45; 14 –trạm anten đài «Кrab-11» và «Кrab-12»; 15 –trạm anten radar định hướng АRР-50; 16 –cầu đánh tín hiệu; 17 –buồng hoa tiêu và chỉ huy hành trình; 18 – máy ngắm kính tiềm vọng quang học của vị trí chỉ huy hành trình; 19 – vị trí hành trình; 20 –cảm biến hệ thống phát hiện ảnh nhiệt ( датчик СОТС- система обнаружения теплового следа); 21 –bầu đựng anten trạm thủy âm «Тitan» và «Vychegda»; 22 –RBU-6000; 23 – máy ngắm kiểu kính tiềm vọng quang học của vị trí chỉ huy tổng quát GKP; 24 –cầu điều hướng hành trình; 25 –xuồng chỉ huy; 26 –RBU-1000; 27 –xuồng công tác.




Ghi chú:Cắt dọc các BPK đề án 61 vào biên chế trang bị sau năm 1966:
1 – các kho chứa đồ các loại; 2 –trực thăng chống ngầm Ка-25PL; 3 –buồng trực ban trên tàu và vị trí chỉ huy xuất phát; 4 –pháo 76-мм АК-726; 5 –hầm dưới tháp pháo 76-мм; 6 –các kubrik cho tập thể quân nhân thủy thủ đoàn; 7 –thiết bị phóng TLPK «Volna-М»; 8 –hầm chứa đạn TLPK có điều khiển; 9 –trạm anten radar điều khiển hỏa lực pháo «Тurel»; 10 –các vị trí chiến đấu hệ thống điều khiển hỏa lực pháo «Тurel»; 11 –trạm anten radar hệ thống điều khiển «Yatagan»; 12 –các vị trí chiến đấu và rào chắn các khối cao tần hệ thống điều khiển «Yatagan»; 13 –thiết bị phóng ngư lôi  533-мм PТА-53-61; 14 –trạm anten radar «Кliver»; 15 –trạm anten radar «Volga»; 16 –trạm anten radar «Аngara-А»; 17 –các vị trí chiến đấu và rào chắn các khối cao tần của vũ khí điện tử (РТВ); 18 –phòng sinh hoạt chung của các sỹ quan; 19 –buồng hoa tiêu và chỉ huy hành trình; 20 –vị trí hành trình; 21 –cabin các sỹ quan; 22 –buồng chỉ huy trung tâm GKP;23 –RBU-6000; 24 –buồng tời đứng; 25 –cảm biến vết nhiệt ( датчик СОТС- система обнаружения теплового следа); 26 – hố chứa xích tải; 27 –các sitec hệ thống balat; 28 –các vị trí chiến đấu của đội viên đội thủy âm; 29 –buồng máy và dẫn động thiết bị phóng TLPK «Volna-М»; 30 –hầm chứa trạm thủy âm ổn định chống nhiễu (помехоустойчивость) "Titan" và "Vychegda"; 31 – аnten đài thủy âm «Тitan»; 32 – bầu chứa anten các trạm thủy âm «Тitan» и «Vychegda»; 33 –anten trạm thủy âm «Vychegda»; 34 – hầm chứa đạn RGB-60; 35 –sitec nhiên liệu; 36 –hành lang tránh bão; 37 –hầm máy mũi tàu; 38 – khoang các cơ cấu cơ khí hỗ trợ và chống lắc tàu; 39 –hầm máy đuôi tàu; 40 –hầm chứa đạn 76-мм; 41 –buồng bánh lái.


Đặc tính kỹ - chiến thuật chủ yếu đề án 61
Lượng choán nước , tấn
• tiêu chuẩn: 3400
• toàn bộ: 4390
Kích thước chính, m:
• chiều dài lớn nhất (theo đường mớn nước): 144 (132)
• chiều rộng lớn nhất (theo đường mớn nước): 15,8 (14)
• mớn nước lớn nhất (trung bình): 4,6 (н/д = không có số liệu)
Thiết bị nămg lượng chính: tuabin khí
• 2 máy М-3 (4 tuabin khí М-8Е), tổng công suất, mã lực (kW): 72 000 (52 900)
• Máy phát điện tua bin GTU-6, công suất, kW: 2 x (н/д)
2 trục truyền, 2 chân vịt đẩy;
Tốc độ hành trình, hải lý:
• lớn nhất: 35,5
• tiết kiệm: 18
Tầm bơi xa, dặm (tại tốc độ, hải lý): 3500 (18), 3000 (23), 2600 (34)
Bơi độc lập, ngày đêm: 10
Thủy thủ đoàn (trong đó sỹ quan là): 266 (22)

Vũ khí:
Tên lửa phòng không:
• thiết bị phóng ZIP-101 TLPK M1 "Volna": 2 x 2
- đạn tên lửa phòng không V-600 (SA-N-1 «Goa»): 32
Pháo hạm:
• pháo 57 mm ZIF-75: 2 x 1
• pháo PK 30 mm AK-230: 2 x 2
Ngư lôi:
• dàn phóng 533-мм PТА-53-61: 1 x 5
Chống ngầm:
• Dàn phóng bom chìm RBU-6000 ("Smerch-2"): 2 x 12
- đạn RGB-60: 96
• Dàn phóng bom chìm RBU-1000 ("Smerch-3"): 2 x 6
- đạn RGB-60: 24
Mìn: có thể mang theo mìn chất trên boong thượng
Hàng không:
• Máy bay trực thăng phòng thủ chống ngầm Ka-25 PLO («Hormone A»): 01 (tại sân CHC)
Vũ khí vô tuyến điện tử:
- Hệ thống thông tin chỉ huy chiến đấu BIUS: "More-U" trên hai tàu đóng đầu tiên hoặc "Planshet-61" trên các tàu còn lại
- Radar phát hiện chung: 2xMR-300 "Angara" (Head Net A) trên tàu đóng đầu tiên
                                         1xMR-310 "Angara-A" (Head Net C) và
                                         1xMR-500 "Kliver" (Big Net) trên các tàu còn lại
- Radar phát hiện mục tiêu mặt nước:
•2 х «Vaigatch» (Don 2 hoặc Don Kay) hoặc 2 х «Volga» (Palm Frond) trên các tàu đóng sau cùng
Hệ thống thủy âm:
• «Тitan» (Bull Nose hay Bull Horn)
• «Vytchegda»
Thiết bị tác chiến điện tử:
• «Zаliv»
• «Кrab-11»; «Кrab-12» (2 Bell Shroud; 2 Watch Dog ) hoặc
• МR-262 «Оgrada-1» (Guard Dog)
• thiết bị bảo vệ thủy âm (2)
Tổ hợp phóng nhiễu: 4x16 thiết bị phóng PK-16 trên một số tàu
Dụng cụ quang-điện tử:
•3 х МТ-45 (Tee Plinth)
•4 х (Tilt Pot)
Radar điều khiển hỏa lực:
•2 Х 4R-90 «Yatagan» (Peel Group) cho TLPK «Volna»
•2 Х МR-105 «Тurel» (Owl Screech) cho pháo
Thiết bị liên lạc: tổ hợp các thiết bị
Radar nhận dạng: н/д

........
« Sửa lần cuối: 19 Tháng Chín, 2011, 12:43:03 pm gửi bởi qtdc » Logged
qtdc
Thượng tá
*
Bài viết: 3299


« Trả lời #455 vào lúc: 18 Tháng Chín, 2011, 08:32:45 pm »

(tiếp)

Tàu chống ngầm cỡ lớn "Gnevnyi" đề án 57 - 1984

1957 - 1988
16 tháng 11 năm 1957 đặt ky tại nhà máy mang tên 61 chiến sỹ Công xã tại Nikolaev (số nhà máy № 1401) và 17 tháng 12 năm 1957 ghi tên vào danh sách tàu Hải quân, hạ thủy 30 tháng 11 năm 1958, gia nhập biên chế quân số ngày 10 tháng 1 năm 1960 và 22 tháng 8 năm 1960 đứng trong đội hình hạm đội Biển Đen, từ 21 đến 26 tháng 1 năm 1967 và từ 9 đến 15 tháng 1 năm 1969 thực hiện các chuyến viếng thăm Маssaua (Ethiopie), từ 15 đến 20 tháng 11 năm 1968 và từ 20 đến 25 tháng 4 năm 1972 - Каsablanka (Маrocco), từ 2 đến 7 tháng 1 năm 1969 - Аden (Nam Yemen), từ 5 đến 9 tháng 4 năm 1969 - Nairobi (Мauritius), từ 22 đến 27 tháng 11 năm 1975 - Bombei (Ấn Độ) và từ 25 đến 30 tháng 8 năm 1976 - Vancouver (Каnada).
Từ 1 đến 31 tháng 6 năm 1967 và từ 1 tháng 4 đến 31 tháng 12 năm 1968, ở trong khu vực chiến sự, thi hành nhiệm vụ chiến đấu hỗ trợ cho lực lượng vũ trang Ai Cập, còn từ 5 đến 30 tháng 6 năm 1967 - hỗ trợ lực lượng vũ trang Syrie, 13 tháng 3 năm 1969 chuyển quân số sang Hạm đội Cờ Đỏ Thái Bình Dương.
Trong thời kỳ từ 1972 đến 30 tháng 12 năm 1973 được hiện đại hóa, đóng sửa lại theo thiết kế đề án 57-A tại Nikolaev và 7 tháng 3 năm 1974 chuyển phân loại sang BPK. 8 tháng 4 năm 1988 giải trừ vũ khí trang bị, loại khỏi biên chế Hải quân chuyển giao cho OFI để phá dỡ tận dụng, và 17 tháng 6 năm 1988 thủy thủ đoàn giải tán.







BPK đề án 57A hiện ra trong kính tiềm vọng của tàu ngầm nguyên tử Mỹ "Guardfish" SSN-612;
Cấu trúc boong trên BPK và các tháp thiết bị chính đề án 57A; 
BPK "Gnevnyi" trên biển Nhật Bản ngày 10 tháng 2 năm 1983.


Đặc tính kỹ - chiến thuật chủ yếu đề án 57-A
Lượng choán nước , tấn
• tiêu chuẩn: 3750
• toàn bộ: 4500
Kích thước chính, m:
• chiều dài lớn nhất (theo đường mớn nước): 140,6 (130)
• chiều rộng lớn nhất (theo đường mớn nước): 14,8 (13,9)
• mớn nước lớn nhất (trung bình): 4,65
Thiết bị nămg lượng chính: tuabin nồi hơi
• 4 nồi hơi KV-76, 2 tuabin bánh răng chủ TV-8, tổng công suất, mã lực (kW): 72 800 (53 500)
• Máy phát điện tua bin, công suất, kW: 2 x
• Máy phát điện diesel, công suất, kW: 2 x 300
2 trục truyền, 2 chân vịt đẩy;
Tốc độ hành trình, hải lý:
• lớn nhất: 32
• tiết kiệm: 18
Tầm bơi xa, dặm (tại tốc độ, hải lý): 3100 (18)
Bơi độc lập, ngày đêm: 10
Thủy thủ đoàn (trong đó sỹ quan là): 297 (21)

Vũ khí:
Tên lửa phòng không:
• thiết bị phóng ZIP-102 TLPK M1 "Volna": 1x2
- đạn tên lửa phòng không V-601 (SA-N-1A «Goa»): 32
Pháo hạm:
• pháo 57 mm ZIF-75: 2 x 1
• pháo PK 30 mm AK-230: 4 x 2
Ngư lôi:
• dàn phóng 533-мм PТА-53-57А: 2 x 5
Chống ngầm:
• Dàn phóng bom chìm RBU-6000 ("Smerch-2"): 2 x 12
- đạn RGB-60: 144
Hàng không:
• Máy bay trực thăng phòng thủ chống ngầm Ka-25 PLO («Hormone A»): 01 (tại sân CHC)
Vũ khí vô tuyến điện tử:
- Hệ thống thông tin chỉ huy chiến đấu BIUS: "Planshet-57"
- Radar phát hiện chung: 1xMR-310 "Angara-A" (Head Net C) 
 - Radar phát hiện mục tiêu trên mặt nước/đạo hàng: 2 x "Volga" (palm front).       
Hệ thống thủy âm:
- Tổ hợp thủy âm: МG-332Т «Тitan-2»
Thiết bị tác chiến điện tử:
- "Zaliv" (trinh sát điện tử)
- "Krab-11" (nhiễu chủ động)
- "Krab-12" (nhiễu chủ động)
- BOKA (bảo vệ thủy âm)
Thiết bị liên lạc: tổ hợp các thiết bị
Radar nhận dạng: "Nikhrom"


Ghi chú:Sơ đồ bên ngoài BPK đề án 57А:
1 –trực thăng Ка-25; 2 –vị trí chỉ huy xuất phát; 3 –thiết bị phóng TLPK «Volna-М»; 4 –pháo 30-мм АК-230; 5 –trạm anten điều khiển hỏa lực pháo «Rys»; 6 –trạm anten radar hệ thống điều khiển «Yatagan» của TLPK «Volna-М»; 7 –trạm anten radar «Volga»; 8-trạm anten radar «Аngara-А»; 9-trạm anten đài radar «Zaliv» và «Кrab»; 10-trạm anten radar định hướng АRР-50; 11 –máy ngắm của kính tiềm vọng trong buồng chỉ huy hành trình (buồng lái); 12 –trạm anten radar hệ thống  điều khiển hỏa lực pháo hạm «Fut-B»; 13-buồng chỉ huy hành trình; 14-pháo 57-мм ZIF-75; 15- RBU-6000; 16-cảm biến hệ thống phát hiện vết nhiệt (датчик СОТС); 17 –xuồng chỉ huy; 18 –dàn phóng ngư lôi 533-мм PТА-53-57A; 19 –tháp ngắm hệ thống điều khiển hỏa lực pháo hạm «Rys»; 20 –thiết bị bảo vệ BОКА-Du; 21 –xuồng công tác.



Ghi chú:Cắt dọc BPK đề án 57А:
1 –sàn đặt thiết bị bảo vệ BОКА-Du; 2 –khoang bánh lái; 3 –trực thăng Ка-25; 4 –hầm dự trữ đạn dược cho máy bay; 5 –vị trí chỉ huy xuất phát; 6 –thiết bị phóng TLPK «Volna-М»; 7 –hầm đạn TLPK có điều khiển và các chi tiết phần đầu đạn; 8 –trạm điện; 9 –pháo 30-мм АК-230; 10 –trạm anten radar điều khiển hỏa lực pháo «Rys»; 11 –các vị trí chiến đấu vũ khí vô tuyến điện tử và rào chắn các khối cao tần; 12 –trạm anten radar hệ thống điều khiển «Yatagan» cho TLPK «Volna-М»; 13 –các vị trí chiến đấu của hệ thống điều khiển «Yatagan»; 14 –trạm anten radar «Volga»; 15 –trạm anten radar «Аngara-А»; 16 –trạm anten đài radar trinh sát điện tử «Zaliv» и «Кrab»; 17 – buồng hoa tiêu; 18 –máy ngắm kính tiềm vọng quang học cho vị trí chỉ huy trung tâm GKP; 19 –trạm anten radar điều khiển hỏa lực pháo hạm «Fut-B»; 20 –buồng chỉ huy hành trình; 21 –vị trí  chỉ huy trung tâm GKP; 22 –cabin sinh hoạt chung của các sỹ quan; 23 –hành lang cabin sỹ quan; 24 –pháo 57-мм ZIF-75; 25 –các kubrik ở cho tập thể quân nhân trên tàu; 26 –RBU-6000; 27 –buồng tời đứng; 28 –các kho chứa đồ khác nhau; 29 –anten đài hủy âm «Тitan-2»; 30 –hố chứa xích tải; 31 –hầm chứa đạn rocket RGB-60 cho máy phóng bom chìm; 32 –các vị trí chiến đấu của các đội viên thủy âm; 33 –hầm chứa đạn pháo 57-мм; 34-các sitec chứa nhiên liệu; 35-khoang máy nồi hơi đằng mũi; 36-nồi hơi chính KV-41; 37-khoang các cơ cấu cơ khí hỗ trợ và chống lắc tàu; 38 – cabin điều khiển từ xa thiết bị nằng lượng chính; 39 –máy tuabin bánh răng TV-8 đằng đuôi tàu; 40 –khoang máy nồi hơi đuôi tàu; 41 –khoang năng lượng; 42 –buồng máy và thiết bị dẫn động cho thiết bị phóng TLPK «Volna-М».

.....
« Sửa lần cuối: 19 Tháng Chín, 2011, 06:52:23 pm gửi bởi qtdc » Logged
qtdc
Thượng tá
*
Bài viết: 3299


« Trả lời #456 vào lúc: 19 Tháng Chín, 2011, 02:49:39 pm »

(tiếp)

(sposobnyi.narod.ru, clubadmiral.ru)

Tàu chống ngầm cỡ lớn "Sposobnyi" đề án 61 - 1986

Các chiến dịch phục vụ chiến đấu 1986-1987


Phóng đạn TLPK từ thiết bị phóng "Volna" ở đuôi tàu.

Từ 10 tháng 12 năm 1986 đến 1 tháng 2 năm 1987 gia nhập biên chế binh đoàn 17 với căn cứ đóng quân tại Cam Ranh (Việt Nam).


Bức ảnh này chụp căn cứ Cam Ranh từ vệ tinh trong tháng 12 năm 1986. Tôi (người trong cuộc và là người biên soạn lịch sử hành quân tác chiến BPK "Sposobnyi") có thể khẳng định rằng khi đó  ngoài "Sposobnyi" thì không có BPK đề án 61 nào ở đó. Như vậy, con tàu đang neo đậu ở góc trái phía trên của tấm ảnh chính là BPK "Sposobnyi".
«This image was reportedly made in December 1986. It appeared in Aviation Week and Space Technology in early 1987. The image, according to AW&ST includes " a Foxtrot diesel-powered attack submarine and an Echo nuclear powered cruise missile attack submarine tied up alongside deep-water piers. Also included are a Kashin-class destroyer and a Grisha-class frigate anchored offshore.” (trích tạp chí Mỹ "Aviation Week and Space Technology 1987")

Tại Cam Ranh:

Trên cầu tàu Mỹ.

Quân nhân ban 2 thăm một ngôi chùa ở địa phương. Ngôi chùa bỏ hoang vì nằm trong khu quân sự.


Năm mới trên cầu cảng, đằng sau là cây thông Noen.


............
« Sửa lần cuối: 19 Tháng Chín, 2011, 10:26:08 pm gửi bởi qtdc » Logged
qtdc
Thượng tá
*
Bài viết: 3299


« Trả lời #457 vào lúc: 19 Tháng Chín, 2011, 06:50:01 pm »

(tiếp)






Tập thể sỹ quan đi tham quan thành phố Hồ Chí Minh, đây là các bức ảnh Sài Gòn 1986 chụp trong cuộc đi chơi.

........
« Sửa lần cuối: 19 Tháng Chín, 2011, 09:14:28 pm gửi bởi qtdc » Logged
qtdc
Thượng tá
*
Bài viết: 3299


« Trả lời #458 vào lúc: 19 Tháng Chín, 2011, 08:54:48 pm »

(tiếp)

Quay về với Cam Ranh đón năm mới 1987


Hòa nhạc mừng năm mới.


Thuyền trưởng tham gia đêm văn nghệ.


Quà tặng cho ai đây? Ông già Tuyết và nàng Bạch Tuyết.


Các thủy thủ trong đêm văn nghệ.


Lội nước ra bãi biển.


Năm mới trên bãi biển. Năm mới này suốt đời chúng tôi sẽ không bao giờ quên vì đây là năm ra quân, năm cuối cùng chúng tôi phục vụ.


100 ngày nữa phục vụ tại binh đoàn 8 và binh đoàn 17. Các quân nhân nghĩa vụ sẽ ra quân chụp ảnh trên sân boong mũi. Đằng sau là cầu cảng Cam Ranh.
....
« Sửa lần cuối: 19 Tháng Chín, 2011, 09:48:46 pm gửi bởi qtdc » Logged
qtdc
Thượng tá
*
Bài viết: 3299


« Trả lời #459 vào lúc: 19 Tháng Chín, 2011, 09:17:29 pm »

(tiếp)

Ngày 1 tháng 2 năm 1987, chúng tôi rời quân cảng căn cứ Cam Ranh.
Ngày 4 tháng 2 năm 1987 vượt qua eo biển Singapore.
Ngày 6 tháng 2 tiếp dầu từ tàu chở dầu "Akhtuba".



Rất nhiều tàu các loại đi qua eo biển này


Có cả những kẻ tò mò.


Tiến lại gần, họ chụp ảnh chúng tôi và chúng tôi cũng chụp họ.




Gặp tàu chở dầu "Akhtuba" và nạp dầu.



Gặp máy bay "Orion" hải quân Mỹ thả phao báo hiệu.


Thủy thủ trưởng (botsman) vớt phao tín hiệu.


Trợ lý chính thuyền trưởng (starpom) và chiếc phao tín hiệu máy bay Mỹ thả xuống.

.........
« Sửa lần cuối: 19 Tháng Chín, 2011, 10:35:49 pm gửi bởi qtdc » Logged
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM