9. “Merkava”
Đến đầu những năm 80 của thế kỷ 20, trong lực lượng quân đội Israel có các loại xe tăng của các quốc gia khác nhau, như M48 “Patton”, M60 của Mỹ, xe tăng Anh “Centurion”, xe tăng Liên Xô T-55 và T-62 chiến lợi phẩm. Rất nhiều trong số chúng đã được hiện đại hóa, nhưng khả năng khai thác sử dụng và sửa chữa đồng bộ một cách cao nhất và đảm bảo sự hoạt động của chúng trong điều kiện khí hậu Israel đã không thành công. Vì vậy, chính phủ Israel đã quyết định nghiên cứu, thiết kế và sản xuất loại xe tăng cho riêng mình. Hoa Kỳ đã giúp đỡ rất nhiều về mặt tài chính cho Israel hoàn thành công việc này, do những nguyên nhân khác nhau đã phải kéo dài tới 10 năm. Chỉ từ năm 1979, việc sản xuất hàng loạt mới được bắt đầu, xe tăng do Israel sản xuất mang tên “Merkava” Mk 1.
Trong việc thiết kế “Merkava”, ưu tiên hàng đầu tập trung vào khả năng bảo vệ xe, thậm chí chấp nhận thua thiệt về các tính năng chiến đấu quan trọng nhất – sự cơ động và sức mạnh hỏa lực. Đầu xe, nơi bố trí buồng động cơ – hệ thống truyền động được bọc thép dày. Hai bên tháp pháo gần pháo chính được mài nhọn đảm bảo cho xe tăng khó bị bắn cháy trên chiến trường. Toàn bộ cơ số đạn và những bộ phận quan trọng của buồng chiến đấu, nơi bố trí 4 người trong kíp xe nằm trong thân xe có vỏ thép vững chắc. Đuôi xe có cửa thoát hiểm, cho phép kíp xe có thể thoát ra ngoài xe tăng một cách nhanh chóng trong trường hợp khẩn cấp (xe bị bắn cháy hoặc vì lý do kỹ thuật). Ngoài ra, cửa thoát hiểm có thể sự dụng vào mục đích tải thương, thuận tiện trên chiến trường.
Tuy nhiên, khối lượng quá nặng đến 60 tấn và động cơ 900 sức ngựa có sức mạnh vừa phải chỉ đảm bảo cho “Merkava” đạt tốc độ tối đa 45km/h. Còn pháo rãnh xoắn 105mm và đạn pháo do Mỹ sản xuất không đảm bảo độ chính xác cũng như hiệu quả cao trong khả năng tiêu diệt đối phương.
Trên phiên bản Mk 2, trong cơ số đạn của xe tăng được tăng cường loại đạn xuyên giáp dưới cỡ nòng do Israel sản xuất, có khả năng xuyên giáp dày 150mm dưới góc 60 độ trong tầm bắn hiệu quả 2000m. Trên nóc tháp pháo bố trí súng phóng lựu 60mm dành cho các cuộc cận chiến với bộ binh. Trên “Merkava” Mk 3, giáp bảo vệ và động cơ đều được tăng cường (động cơ 1200 sức ngựa), đảm bảo tốc độ tối đa của xe tăng đạt 55km/h. Pháo chính nòng trơn 120mm và hệ thống điều khiển hỏa lực hiện đại tăng khả năng tiêu diệt mục tiêu cố định và di động trong điều kiện cả ngày lẫn đêm.
Trong các cuộc xung đột Ả rập – Israel, “Merkava” đã chứng tỏ khả năng chiến đấu hiệu quả. Số lượng tổ lái hy sinh khi “Merkava” bị đối phương bắn cháy trên chiến trường có số lượng ít hơn nếu so sách với các kíp xe đã hy sinh trên các loại xe tăng của Mỹ và Liên Xô có mặt trong biên chế quân đội Israel.
Các thông số chính:
Tên gọi: Merkava Mk 1
Phân loại : xe tăng chủ lực
Kíp xe: 4 người
Khối lượng chiến đấu: 60 tấn
Chiều dài,m: 8,63
Chiều rộng:,m: 3,7
Chiều cao,m: 2,64
Khối lượng vũ khí:
Pháo chính/mm: 1/105
Hỗ trợ: 2/7,62; 1/12,7
Độ dày giáp đầu: chống đạn
Độ dày giáp bên: chống đạn
Động cơ: “Teledain Kontinental”, diezen, 900 sức ngựa
Tốc độ tối đa: 46km/h
Tầm hoạt động: 400km.