THƯ MỤC CHỌN LỌC
- Thiên nam tứ chí lộ đồ thư của Đỗ Bá Công Đạo trong Hồng Đức bản đồ.
- Giáp ngọ niên bình nam dô trong Hồng Đức bản đồ.
- Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn.
- Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú.
- Đại Nam thực lục tiền biên của Quốc sử quán.
- Đại Nam thực lục chính biên của Quốc sử quán.
- Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ. - Việt sử cương giám khảo lược của Nguyễn Thông.
- Đại Nam nhất thống chí của Quốc sử quán.
- Quốc triều chính biên toát yếu của Quốc sử quán.
- Đại Nam toàn đồ. - Đại Nam dư địa toàn đồ trong
Thiên nam tứ chí lộ đồ thư. - Bản quốc dư đồ (soạn dưới thời thuộc Pháp)
- An Nam đại quốc họa đồ của giám mục Jean Louis Taberd (1838).
- Sách trắng về quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa 1975 của Bộ Ngoại giao Việt Nam cộng hòa (Sài Gòn).
- Hoàng Sa lãnh thổ Việt Nam cộng hòa, 1974 của Bộ Dân vận và Chiêu hồi Việt Nam cộng hòa
- Chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, 1979, của Vụ Thông tin và báo chí Bộ Ngoại giao Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Sự thật về quan hệ giữa Việt Nam và Trung Hoa trong ba mươi năm qua, 1979, của Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Vấn đề biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, 1979, của Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa: Lãnh thổ Việt Nam, 1981, của Bộ Ngoại giao cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Các quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa và luật pháp quốc tế, 1988, của Bộ Ngoại giao Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quần đảo Hoàng Sa và trận hải chiến lịch sử ngày 19-1-1974, 1974, của Bộ Tư lệnh Hải quân Việt Nam cộng hòa Sài Gòn.
- Hoàng Sa và Trường Sa, lãnh thổ Việt Nam của Nguyễn Khắc Kham, 1974, trong
Đặc khảo về Hoàng Sa và Trường Sa - Tập san Sử địa số 29, Sài Gòn, 1975.
- Quần đảo Hoàng Sa của Hoàng Xuân Hãn trong
Đặc khảo về Hoàng Sa và Trường Sa - Tập san Sử địa số 29, Sài Gòn, 1975.
- Những tư liệu Tây phương minh chứng chủ quyền của Việt Nam về quần đảo Hoàng Sa của Thái Văn Kiểm trong
Đặc khảo về Hoàng Sa và Trường Sa. - Tập san Sử địa số 29, 1975, Sài Gòn.
- Những sử liệu chữ Hán minh chứng chủ quyền Việt Nam trên quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Hãn Nguyên trong Tập san Sử địa số 29, 1975, (
Đặc khảo về Hoàng Sa và Trường Sa) Sài Gòn.
- Thử khảo sát về Hoàng Sa của Sơn Hồng Đức trong
Đặc khảo về Hoàng Sa và Trường Sa, Tập san Sử địa số 29, 1975, Sài Gòn.
- Phương diện địa danh học của quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Võ Long Tê, trong
Tập san Sử địa số 29, 1975, Sài Gòn (
Đặc khảo về Hoàng Sa và Trường Sa).
- Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, lãnh thổ Việt Nam của Vũ Phi Hoàng, trong
Nội san Hải quân số tháng 5/1979. - Hoàng Sa, quần đảo Việt Nam, của Văn Trọng, 1979, Hà Nội.
- Vài nét về quần đảo Hoàng Sa. Quần đảo Trường Sa của Phạm Đình Trọng trong
Nội san Hải quân, 1979, Hải Phòng
- Vài nét về thềm lục địa[/i], của Nguyễn Xuân Yêm, trong Nhân dân, số ra ngày 28-1-1979.
- Hoàng Sa và Trường Sa, lãnh thổ Việt Nam của Tôn Thất Dương Ky, trong
Đại đoàn kết, số 40, ngày 13-11-1979.
- Hoàng Sa, quần đảo san hô, trong
Khoa học và đời sống, Hà Nội, số 4/1980.
- Sự kiện Hoàng Sa và quá trình chiếm đóng Hoàng Sa của bành trướng Trung Quốc, trong
Nội san Hải quân, Hải Phòng, số 5/1980.
- Một phát triển kỳ quặc của Bắc Kinh: Hoàng Sa không phải là Hoàng Sa của Trung Trực trong
Nhân dân, Hà Nội, ngày 30-1-1982.
- Hoàng Sa - Trường Sa của Nguyễn Q. Thắng, 1988, Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Les iles Paracels et Spratly (Các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa) của Thái Văn Kiềm, trong
Việt Nam dhier et dáujourdh-ui. Sai gon, 1956.
- Láffaire des iles Paracels et Spratly devant le droit international (Vấn đề hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trước luật pháp quốc tế) của Lê Thanh Khê, 1971, Institut international détudes et de Recherches diplomatiques. (thèse de doctorat).
- Les archipels de Hoàng Sa et de Trường sa selon les aciens ouvrages vietnamiens dhistoire et de géographie của Võ Long Tê, 1974 - Bộ Văn hóa giáo dục và Thanh niên Việt Nam cộng hòa, 1974 Saigon.
- Le différend des iles Paracels et Spratly - Ses problèmes juridiques của Từ Đặng Minh Thu 1976 - Université de droit, d’ economie et de sciences sociales de Paris.
- Eacta et Accurata Delineatio cum Orarum Maritimarum (Bản đồ Biển Đông) của Van Langren vẽ năm 1595, trong đó vẽ đảo Hoàng Sa (ile Parcel) và bờ biển đối diện của xứ Đàng Trong với cái tên bờ biển Hoàng Sa (Costa de Pracel).
- Notes sur l’Asie của Bá tước d’Estaing trong Tập san của Hội Nghiên cứu Đông Dương (Bulletin de la Société des Etudes Indochinoises) Saigon 1924.
- Note on the Geography of Cochinchina của Jean Louis Taberd trong
The Journal of the Asiatic Society of Bengal tháng 9/1837, Calcutta.
- Geography of the Cochinchinese Empire của Gutzlaff trong
The Journal of the Geographical Society of London, 1849.
- L’ Univers. Histoirêet Description de tous les peuples: Japon, Indochine, Ceylan, etc của Dubois de Jancigny M.A. Paris 3 Firmin Didot Frères Editeurs, 1850.
- Tableau de la Cochinchine của Cortambert E. và Rosny Léon Paris - Armand le Chevalier xuất bản, 1862.
- Etude sur un portulan annamite du XVè siècle của Dumoutier M.G. trong
Địa lý lịch sử và miêu tả (Bulletin de Géographie Historique d’ descriptive) - Số 2/1896 Paris.
- Le Mémoire sur la Cochinchine de Jean Baptiste Chaigneau của Salles A. trong
Bulletin des Amis du Vieux Huê số 3 tháng 4 - tháng 6/1923.
- Formes des récifs coralliens et le régime des Eformes vents alternés của Krempf, giám đốc Viện Hải Dương học Đông Dương, 1926.
- A propos des iles Paracels của Lapicque P.A. nhà xuất bản Extrême-Asie Saigon, 1929.
- Laquestion des iles Paracels - Lesdroitsde l’ Ánnam sur les iles Paracels et les devoirs du Gouvernement protecteur của Cucherousset Henri trong báo
L’ Eveil économique de l’ Indochine, Hanoi, 1929.
- Les iles Paracels et la sécurité de 1’ Indochine - L’ Indochine aux Paracels của Cucherousset Henri trong báo
L’ Eveil économique de 1’Indochine, 1930.
- La question des Paracels của Cucherousset Henri trong báo
L’Eveil economique de 1’ Indochine, 1933.
- Les paracels infiniment petits de notre domaine colonial của Sauvaire Jourdan trong tạp chí
La Nature Paris, 1/11/1933.
- Iles et récifs de coraux de la Mer de Chine của Chevey P. trong
Bulletin de la Société des Etudes indochinoises, Saigon 12/1934.
- Mission d- Octobre 1937 aux Paracels (báo cáo của kỹ sư Gauthier J.) Tài liệu lưu trữ Bộ ngoại giao CHXHCNVN.
- Tuyên cáo Cairo, 26-11-1943.
- Tuyên ngôn Postdam, 17-7/2-8/1945.
- Các thỏa thuận tại Hội nghị Yalta (11-3-1945)
- Hòa ước San Francisco, 8-9-1951.
- Hòa ước gìữa Nhật Bản và Trung Hoa dân quốc, 26-4-1952.
- La Chine, la France, les Philippines, le Vietnam của Charles Rousseau trong
Revue générale de droit international public. Số tháng 7, tháng 9 năm 1972.
- Le conflit des iles Paracels et le problème de la souveraineté sur les iles inhabitées của Jean Pierre Ferrier trong
Annuaire francais de Droit international.
- Tuyên bố ngày 15-8-1951 về dự thảo Hòa ước với Nhật Bản của Ngoại trưởng Chu Ân Lai.
- Tuyên bố của Chính phủ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ngày 4-9-1958, quy định lãnh hải Trung Quốc rộng 12 hải lý.
- Luật lãnh hải và vùng tiếp giáp của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, ngày 25-2-1992.
- Văn kiện ngày 30-1-1980 của Bộ Ngoại giao Trung Quốc về hai quần đảo Tây Sa và Nam Sa.
- Ngã quốc Nam hải chư đảo sử liệu hội biên của Hàn Chấn Hoa, xuất bản tại Bắc Kinh năm 1988.
- Cuộc tranh chấp chủ quyền quần đảo Nam Sa của Phan Thạch Anh trong tạp chí Window (Hongkong).
Les frontières maritimes de la Chine của Jian Zhou (luận án tiến sĩ) - Paric 1/1991.
- Báo Nhân dân, báo Quân đội nhân dân, các tuần báo, tạp chí khác ở Hà Nội, Sài Gòn v.v...
CHÚ THÍCH
Các trích dẫn của Bộ Ngoại giao Trung Quốc đều lấy từ văn kiện ngày 30 tháng 1 năm 1980 của Bộ đó.
Các trích dẫn của nhóm Hàn Chấn Hoa đều lấy từ cuốn
Ngã quốc Nam hải chư đảo sử liệu hội biên xuất bản tại Bắc Kinh năm 1988.
Các trích dẫn của Phan Thạch Anh đều lấy từ bài
Cuộc tranh chấp chủ quyền quần đáo Nam Sa đăng trên tạp chí WINDOW (Hồng Kông), sồ ra ngày 3-9-1993.
Một
lý Trung Quốc bằng 500 mét.
Một
canh Trung Quốc bằng 2 giờ 24 phút, người Trung Quốc thường cho rằng đi một canh tương đương 60 lý (30 km).
Một
trượng Việt Nam bằng 4 mét.
Một
thước Việt Nam bằng 40 centimét.
Một
tấc Việt Nam bằng 4 centimét.
Hết!