behienQYV7C
Cựu chiến binh
Bài viết: 1482
|
|
« Trả lời #180 vào lúc: 08 Tháng Mười, 2011, 01:22:27 am » |
|
Chào anh LTT lâu lắm rồi BH mới vào topic của anh và rất vui vì anh vẫn khỏe và post bài đều đặn , dù bây giờ BH không còn đầu óc để học tiếng Lào nhung nước Lào vẫn là đất nước BH thích thứ 2 sau VN , hihi. Chúc anh luôn mạnh khỏe để tham gia VHM đều đều với anh em
|
|
|
Logged
|
Cảm ơn đời mỗi sớm mai thức dậy ta có thêm ngày nữa để yêu thương
|
|
|
linh thong tin
Thành viên
Bài viết: 746
|
|
« Trả lời #181 vào lúc: 08 Tháng Mười, 2011, 11:17:00 am » |
|
Ồ Behien biết tiếng Lào à? Tham gia với anh em cho vui đi. Behien có ở Lào bao giờ không? Đúng là đất nước và con người Lào dễ thương thật.
Chúng ta tiếp tục học tiếng Lào qua thành ngữ, tục ngữ Lào nhé.
Na mô một bồ dao găm (Khẩu Phật tâm xà) ປາກປາໄສ ໃຈເຊືອດຄໍ Pạc pa sảy, chay xượt kho (miệng thơn thớt, bụng cứa cổ) ມືຖືສາກ ປາກຖືສິນ Mư thử sạc pạc thử sín (tay cầm chày, miệng ngậm tiền) ໜ້າພ້າໃຈມານ Nạ p’hạ chay man (mặt Phật, dạ quỷ) ປາກພ້າໃຈຜີ Pạc p’hạ chay p’hỉ (miệng Phật tâm ma)
Ông có chân giò, bà thò chai rượu ໝູໄປໄກ່ມາ Mủ pay cày ma (Lợn đi gà lại)
Nát giỏ còn tre ເຮືອໄຫລແລ້ວ ຂອນຍັງຄ້າງທ່າ Hưa lảy lẹo, khỏn nhăng khạng thà (thuyền trôi rồi cọc còn trên bến) ເງິນຫາກໝົດເສຍແລ້ວ ຂວັນຍັງຄ້າງໄທ່ Ngân hạc mốt sỉa lẹo, khoẳn nhăng khạng thày (Tiền vừa hết, tình yêu còn lại cái bao gạo không) ໃບຫາກຍັງຫລົ່ນແລ້ວ ລ້ຳກ້ານກໍຫາກຍັງ Bay hạc khủ lồn lẹo, lăm cạn co hạc nhăng (Lá cây rụng hết còn trơ lại cành)
Nghèo rớt mồng tơi (nghèo cơm cạn nồi) ທຸກເຂົ້າຂອດໝໍ້ Thúc khậu khót mọ
Sa cơ lỡ vận (lâm vào cảnh khốn cùng) ຕົກທຸກໄດ້ຍາກ Tốc thúc đạy nhạc
Ngăn nước sông thì ngăn được, ngăn miệng thế gian thì khó ປ້ານນ້ຳຂອງປ້ານໄດ້ ປ້ານປາກໃຈປ້ານຍາກ Pạn nặm khoỏng pạn đạy, pạn pạc chay pạn nhạc
Ngậm bồ hòn làm ngọt (ngọt ngậm đắng nuốt) ຫວານອົມຂົມກືນ Vản ôm khổm kưn
Ngồi mát ăn bát vàng (ngồi ăn, nằm ăn) ນັ່ງກິນນອນກິນ Nằng kin, non kin
Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã (Quạ nhập bầy quạ, phượng nhập bầy phượng) ກາເຂົ້າຝູງກາ ຫົງເຂົ້າຝູງຫົງ Ca khậu phủng ca, hổng khậu phủng hổng
Nhà nát, bát vàng (Vải rách bọc vàng ròng) ພ້າຮ້າຍຫໍ່ຄຳ P’hạ hại hò khăm
Lòng người khó lường (Nước sâu dò được, lòng người khó dò) ນ້ຳເລິກຢັ່ງໄດ້ ນ້ຳໃຈຢັ່ງຍາກ Nặm lớc dằng đạy, nặm chay dằng nhạc
Nhân vô thập toàn (Bốn chân còn bị trượt, nhà thông thái còn nhầm lẫn) ສີ່ຕີນຍັງຮູ້ພະລາດ ນັກປາດຍັງຮູ້ຫລົງ Sì tin nhăng hụ p’hạ lạt, nắc pạt nhăng hụ lôổng
Nhất bên trọng nhất bên khinh (Cái chọn thì yêu, cái thích thì ghét) ເລືອກທ່ຮັກ ມັກທີ່ຂັງ Lược thì hắc, mắc thì xăng
Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông, nhất nông nhì sĩ (Mười người lái buôn phải cúi đầu trước người nông dân) ສິບພໍ່ຄ້າມາໄຫວ້ພໍ່ນາ Síp p’hò khạ ma vạy p’hò na
Nhổ cỏ, nhổ cả rễ (Cắt cây mây đừng để mầm, giết bố đừng để con) ຕັດຫວາຍຢ່າໄວ້ໜໍ່ ຂ້າພໍ່ຢ່າໄວ້ລູກ Tắt vải dà vạy nò, khạ p’hò dà vạy lục
Cắt sen không để lại lá ຕັດບົວບໍ່ເຫລືອໃບ Tắt bua bò lửa bay
Như hình với bóng (Như bóng theo mình) ເປັນເງົາຕາມຕົວ Pên ngâu tam tua
Như mặt trăng với mặt trời (Như nghệ với vôi) ຂີ້ໝີ້ນກັບປູນ Khị mịn cặp pun
|
|
|
Logged
|
|
|
|
linh thong tin
Thành viên
Bài viết: 746
|
|
« Trả lời #182 vào lúc: 17 Tháng Mười, 2011, 11:19:41 am » |
|
(Gốc cây dạy cái rìu) Trứng khôn hơn vịt ຮາກໄມ້ສອນຂວານ Hạc mạy sỏn khoản
(Rìu mổ người chết) Dùng dao mổ trâu để mổ gà ຂວານຜ່າຊາກ Khoản p’hà xạc
(Phẳng như mặt trống) Nhẵn như chùi ຮາບເປັນໜ້າກອງ Háp pên nạ coong
(Thương nhau vì miếng ăn, vừa lòng nhau vì lời nói) Chẳng được miếng thịt miếng xôi, cũng được lời nói cho tôi vừa lòng. ຮັກກັນເພາະຄວາມກິນ ຍິນດີເພາະຄວາມເວົ້າ Hắc căn p’họ khoam kin, nhin đi p’họ khoam vạu
(Nhà dột, vợ hư, chủ ghét) Khó mọi đường ເຮືອນຮົ່ວ ເມຍຊົ່ວ ນາຍຊັງ Hươn hùa, mia xùa, nai xăng
(Ếch dưới miệng giếng thấy trời bằng ngón tay cái) Ếch ngồi đáy giếng coi trời bằng vung ກົບໃຕ້ປາກສ້າງ ເຫັນຟ້າທໍ່ແມ່ມື Cốp tạy pạc sạng, hển phạ thò mè mư
(Làm việc tốt được tội) Làm phúc phải tội ທຳຄຸນໄດ້ໂດ Thăm khun đạy đô
(Mất cái nhỏ mất khó, mất cái lớn mất dễ) Từng xu đắn đo, việc to hoang phí ເສຍນ້ອຍເສຍຍາກ ເສຍໝາກເສຍງ່າຍ Sỉa nọi sỉa nhạc, sỉa mạc sỉa ngài
(Mách đường cho sóc đi) Vẽ đường cho hươu chạy ບອກທາງໄຫ້ກະຮອກໄປ Boọc thang hạy cạ hoọc pay
(Làm bằng trời, được bằng đầu ngón tay cái) ເຮັດທໍ່ຟ້າ ໄດ້ທົ່ວຫົວໂປ້ມື Hết thò phạ, đạy thùa hủa pộ mư
(Thuyền đắm lúc đậu, mắt mù lúc già) ເຮືອລົ້ມບາດຈອດ ຕາບອດບາດເຖົ້າ Hưa lộm bạt chọt, ta bọt bạt thậu
(Cọp bí thế, nô lệ bí đường) Bước đường cùng ເສືອຈົນທ່າ ຂ້າຈົນທາງ Sửa chôn thà, khạ chôn thang
(Khéo tay thì khó, khéo mồm thì dễ) ຊ່າງມືມັນຍາກ ຊ່າງປາກມັນງ່າຍ Xàng mư măn nhạc, xàng pạc măn ngài
(Có chồng khéo chiều, có em khéo dỗ) ມີຜົວໄຫ້ຊ່າງນ້ອງ ມີນ້ອງໄຫ້ຊ່າງອອຍ Mi p’hua hạy xàng noọng, mi noọng hạy xàng oi
|
|
|
Logged
|
|
|
|
linh thong tin
Thành viên
Bài viết: 746
|
|
« Trả lời #183 vào lúc: 19 Tháng Mười, 2011, 04:47:14 pm » |
|
- (Ắt tạ pư bán vàng đổi gà, Sả lạ văn xấu xí bán voi đổi đuốc) Bán bò tậu ễnh ương. ອັດຕະປືຂາຍຄຳແລກໄກ່ ສາລະວັນຂີ້ຮ່າຍຂາຍຊ້າງແລກກະບອງ Ăt tạ pư khải khăm lẹc cày, Sả lạ văn khị hài khải xạng lẹc cạ boong
(Đưa tai ra đồng, đưa mắt ra nương) Bàng quan, vô tâm ເອົາຫູໄປນາ ເອົາຕາໄປໄຮ່ Au hủ pay na, au ta pay hày
(Thấy người ta khiêng lợn cũng lấy đòn gánh xỏ vào) Dây máu ăn phần ເຫັນເຂົາຫາມໝູເອົາໄມ້ຄາມໄປສອດ Hển khẩu hảm mủ, au mạy kham pay sọt
(Bóc chuối cho vào mồm) Dễ như ăn gỏi ປອກກ້ວຍເຂົ້າປາກ Poọc cuội khậu pạc
Cá lớn nuốt cá bé, cá mại ăn cá cơm ປາໃຫຍ່ກິນປານ້ອຍ ປາສ້ອຍກິນປາຊິວ Pa nhày kin pa nọi, pa sọi kin pa xiu
Cá rơi xuống nước là con cá to ປາຕົກນ້ຳຕົວໂຕ Pa tốc nặm tua tô
(Mình không khéo nói gỗ không dẻo) Vụng chèo khéo chống ໂຕບໍ່ຊ່າງວ່າໄມ້ບໍ່ໜຽວ Tô bò xàng và mạy bò niểu
Gái vú bự xuống núi đừng chạy, trượt ngã thì vú bự hơn lưng ສາວນົມໂຕ້ນລົງພົນຢ່າສູ່ແລ່ນ ບາດເຈົ້າພາດລາດລົ້ມນົມຊິໂຕ້ນກວ່າຫລັງ Sảo nôm tộn lôông p’hôn dà sù lèn, bạt chậu p’hạt lạt lộm nôm xi tộn quà lẳng
Lỗi của người thì dễ thấy, lỗi của mình thì khó thấy ໂທດໝູ່ເຫັນງ່າຍ ຝ່າຍໂທດເຫັນຍາກ Thột mù hển ngài, phài thột hển nhạc
Gai đâm lấy gai mà nhể ໜາມປັກເອົາໜາມບົ່ງ Nảm pắc au nảm bồng
Tránh cọp lại gặp voi ໜີເສືອມາເພາະຊ້າງ Nỉ sửa ma p’họ xạng
Tránh cá sấu lại gặp hổ ໜີແຂ້ພັດໄປເພາະເສືອ Nỉ khẹ p’hắt pay p’họ sửa
|
|
|
Logged
|
|
|
|
linh thong tin
Thành viên
Bài viết: 746
|
|
« Trả lời #184 vào lúc: 19 Tháng Mười, 2011, 07:09:59 pm » |
|
Các bạn thân mến,
Những câu thành ngữ, tục ngữ Lào này là do tôi lựa chọn và phiên âm trong cuốn Từ điển Việt Lào - Lào Việt online. Phần đã giới thiệu lên topic này (kể cả những câu của bạn Kachiusa) đã được khoảng hơn 20 trang khổ A4. Đây mới chỉ là phần rất nhỏ trong kho tàng văn học dân gian của nước bạn Lào. Với trình độ có hạn, có nhiều câu, tôi không thể dịch sang tiếng Việt cho thật sát nghĩa, rất mong các bạn, đặc biệt là 2 bạn Kachiusa và Dondok giúp đỡ thêm. Với các bạn đã biết tiếng Lào có thể góp ý cho tôi về cách truyền đạt thứ ngôn ngữ rất đáng yêu của nước bạn Lào và lại rất quen thuộc đối với các đồng chí đã hoạt động ở vùng đồng bào Thái ở Tây Bắc cho thật hoàn hảo.
Bạn nào đã biết chữ Lào có thể dowload cuốn Từ điển nói trên trên mạng.
|
|
|
Logged
|
|
|
|
linh thong tin
Thành viên
Bài viết: 746
|
|
« Trả lời #185 vào lúc: 20 Tháng Mười, 2011, 03:35:44 pm » |
|
(Gốc cây dạy cái rìu) Trứng khôn hơn vịt ຮາກໄມ້ສອນຂວານ Hạc mạy sỏn khoản
(Rìu mổ người chết) Dùng dao mổ trâu để mổ gà ຂວານຜ່າຊາກ Khoản p’hà xạc
(Phẳng như mặt trống) Nhẵn như chùi ຮາບເປັນໜ້າກອງ Háp pên nạ coong
(Thương nhau vì miếng ăn, vừa lòng nhau vì lời nói) Chẳng được miếng thịt miếng xôi, cũng được lời nói cho tôi vừa lòng. ຮັກກັນເພາະຄວາມກິນ ຍິນດີເພາະຄວາມເວົ້າ Hắc căn p’họ khoam kin, nhin đi p’họ khoam vạu
(Nhà dột, vợ hư, chủ ghét) Khó mọi đường ເຮືອນຮົ່ວ ເມຍຊົ່ວ ນາຍຊັງ Hươn hùa, mia xùa, nai xăng
(Ếch dưới miệng giếng thấy trời bằng ngón tay cái) Ếch ngồi đáy giếng coi trời bằng vung ກົບໃຕ້ປາກສ້າງ ເຫັນຟ້າທໍ່ແມ່ມື Cốp tạy pạc sạng, hển phạ thò mè mư
(Làm việc tốt được tội) Làm phúc phải tội ທຳຄຸນໄດ້ໂດ Thăm khun đạy đô
(Mất cái nhỏ mất khó, mất cái lớn mất dễ) Từng xu đắn đo, việc to hoang phí ເສຍນ້ອຍເສຍຍາກ ເສຍໝາກເສຍງ່າຍ Sỉa nọi sỉa nhạc, sỉa mạc sỉa ngài
(Mách đường cho sóc đi) Vẽ đường cho hươu chạy ບອກທາງໄຫ້ກະຮອກໄປ Boọc thang hạy cạ hoọc pay
(Làm bằng trời, được bằng đầu ngón tay cái) ເຮັດທໍ່ຟ້າ ໄດ້ທົ່ວຫົວໂປ້ມື Hết thò phạ, đạy thùa hủa pộ mư
(Thuyền đắm lúc đậu, mắt mù lúc già) ເຮືອລົ້ມບາດຈອດ ຕາບອດບາດເຖົ້າ Hưa lộm bạt chọt, ta bọt bạt thậu
(Cọp bí thế, nô lệ bí đường) Bước đường cùng ເສືອຈົນທ່າ ຂ້າຈົນທາງ Sửa chôn thà, khạ chôn thang
(Khéo tay thì khó, khéo mồm thì dễ) ຊ່າງມືມັນຍາກ ຊ່າງປາກມັນງ່າຍ Xàng mư măn nhạc, xàng pạc măn ngài
(Có chồng khéo chiều, có em khéo dỗ) ມີຜົວໄຫ້ຊ່າງນ້ອງ ມີຍ້ອງໄຫ້ຊ່າງອອຍ Mi p’hua hạy xàng noọng, mi noọng hạy xàng oi
Tôi sửa lại câu cuối: ມີຜົວໄຫ້ຊ່າງ ຍ້ອງ ມີນ້ອງໄຫ້ຊ່າງອອຍ Mi p’hua hạy xàng nhoọng, mi noọng hạy xàng oi Nhoọng: Khen ngợi Cả câu: Có chồng khéo khen ngợi, có em khéo dỗ dành
|
|
|
Logged
|
|
|
|
linh thong tin
Thành viên
Bài viết: 746
|
|
« Trả lời #186 vào lúc: 21 Tháng Mười, 2011, 05:15:47 pm » |
|
219- Mặt Phật lòng quỷ ໜ້າພ້າໃນມານ Nạ p’hạ nay man
220- Trước mặt thì lạy phía sau thì dọa ໜ້າໄວ້ຫລັງຫລອກ Nạ vạy lẳng loóc
221- Đâm lao phải theo lao (Việc đã rồi thì cần đến tòa án) ກໍ່ແລ້ວຕ້ອງສານ Cò lẹo toọng sản
222- Bơi sông tìm cá sấu (Đâm đầu vào hang hổ) ລອຍນ້ຳຫາແຂ້ Loi nặm hả khẹ
223- Cắt cỏ lợp cả mường (Đội đá vá trời) ກ່ຽວຫຍ້າມຸງເມືອງ Kiều nhạ mung mương
224- Ăn xương thì mắc cổ (Ăn mặn khát nước) ກິນກ້າງຂວາງຄໍ Kin cạng khoảng kho
225- Có tiền cho họ vay, có người yêu cho họ mượn ມີເງິນໄຫ້ເພິ່ນກູ້ ມີຊູ້ໄຫ້ເພິ່ນຢືມ Mi ngân hạy p’hờn cụ, mi xụ hạy p’hờn dưm
226- Tình yêu làm cho người ta mù quáng ຄວາມຮັກເຮັດໄຫ້ຄົນຕາບອດ Khoam hắc hết hạy khôn ta bọt
227- Giỡn chó chó liếm miệng, giỡn chày chày nện đầu (Chơi với chó chó liếm mặt, chơi với gà gà mổ mắt) ຢອກໝາໝາເລຍປາກ ຢອກສາກສາກທັບຫົວ Doọc mả mả lia pạc, doọc sạc sạc thắp hủa
228- Thích trêu ghẹo thì đừng sợ cấu véo ມັກຢອກຢ່າກົວຢຶກ Mắc doọc dà cua dức
229- Thấy voi ỉa cũng ỉa theo voi. ເຫັນຊ້າງຂີ້ ຂີ້ຕາມຊ້າງ Hển xạng khị khị tam xạng
230- Cọp chết vì da, voi chết vì ngà, quan lại chết vì của cải ເສືອຕາຍຍ້ອນໜັງ ຊ້າງຕາຍຍ້ອນງາ ພາຍາຕາຍຍ້ອນສົມບັດ Sửa tai nhọn nẳng, xạng tai nhọn nga, p’ha nha tai nhọn la xạ sổm bắt
231- Vung tay quá trán (Chân tay xa nhau) ມືຫ່າງຕີນຫ່າງ Mư hàng, tin hàng
|
|
|
Logged
|
|
|
|
linh thong tin
Thành viên
Bài viết: 746
|
|
« Trả lời #187 vào lúc: 25 Tháng Mười, 2011, 04:42:02 pm » |
|
232- Đã xa lại càng xa. ຫ່າງໄກພາ ໃຫ້ຫ່າງເຫີນ Hàng cay p’ha hạy hàng hởn
233- Đi đến nơi về đến chốn ໄປຮອດຈອດເຖິງ Pay họt chọt thẩng
234- Học tập là yêu nước ຮຽນໜັງສືແມ່ນຮັກຊາດ Hiên nẳng sử mèn hắc xạt
235- Mắt sáng ỉa bậy, mắt mù ra chợ ỉa đúng lỗ ຕາດີຂີ້ຮາດ ຕາບອດຄາດລາດຂີ້ຖືກປ່ອງ Ta đi khị hạt, ta bọt khạt lạt khị thực poòng
236- Mái nhà người thì dỡ, mái nhà mình không dỡ (Của người bồ tát, của nhà lạt buộc) ຮື້ແຕ່ຫລັງຄາເຂົາ ຫລັງຄາເຮົາບ່ອຮື້ Hự tè lẳng kha khẩu, lẳng kha hau bò hự
237- Quạ với cú không nhập một bọn với nhau được ກາກັບນົກເຄົ້າບໍ່ເຂົ້າຮ່ອມດຽວກັນ Ca cặp nốc khấu bò khậu hòm điêu căn
238- Lưng dựa vách (Tới đường cùng) ຫລັງອິງຝາ Lẳng ing phả
239- Lấy vợ chậm làm tớ con, làm ruộng chậm thì hỏng thóc giống ເອົາເມຍຫລ້າເປັນຂ້າລູກ ເຮັດນາຫລ້າເປັນຂ້າເຂົ້າປູກ Au mia lạ pên khạ lục, hết na lạ pên khạ khậu pục
240- Mắt gỗ còn khác vân (Bàn tay có ngón dài ngón ngắn) ຕາໄມ້ກໍຍັງຕ່າງກັນ Ta mạy co nhăng tàng căn
Các bạn thân mến, trong quá trình sưu tập các câu thành ngữ, tục ngữ Lào, có thể có những câu đã pốt rồi lại pốt lại, rất mong các bạn thông cảm.
|
|
|
Logged
|
|
|
|
linh thong tin
Thành viên
Bài viết: 746
|
|
« Trả lời #188 vào lúc: 26 Tháng Mười, 2011, 11:35:26 am » |
|
241- Gần bay la, xa bay bổng ໄກ້ບິນຕ່ຳ ໄກບິນສຸງ Cạy bin tằm, cay bin sủng
242- Bán bò tậu ễnh ương (Giết voi để lấy ngà) ຂາຍຊ້າງຈະເອົາງາ Khải xạng chạ au nga
243- Đủ ở đủ ăn ພໍຢູ່ພໍກິນ P’ho dù p’ho kin
244- Bé ăn trộm gà, già ăn trộm bò trộm trâu ເມື່ອຍັງນ້ອຍລັກໄກ່ ໃຫຍ່ມາລັກງົວລັກຄວາຍ Mừa nhăng nọi lắc cày, nhày ma lắc ngua lắc khoai
245- Chuyện không có thì đến tìm chim gõ mõ, chuyện không to thì đến tìm trời (Chuyện bé xé ra to) ຄວາມບໍ່ມີຫາໄສ່ ຄວາມບໍ່ໃຫຍ່ຫາແຖນ Khoam bò mi hả sày, khoam bò nhày hả thẻn
246- Làm đúng chê ghẻ, làm sai chê hắc lào (Béo chê ngấy, gầy chê tanh) ເຮັດຖືກເປັນຂີ້ຫິດ ເຮັດຜິດເປັນຂີ້ກາກ Hết thực pên khị hít, hết p’hít pên khị cạc
247- Đứt tay mới biết lợi ích của thuốc (Đứt tay hay thuốc) ຖືກບາດມືຈຶ່ງຖືຄຸນຢາ Thực bạt mư, chừng thử khun da
248- Nước đục bắt cá (Đục nước béo cò) ນ້ຳຂຸ່ນຈັບປາ Nặm khùn chắp pa
249- Biết cách thu hoach, biết cách chi tiêu ຮູ້ຈັກເກັບ ຮູ້ຈັກຈ່າຍ Hụ chắc kếp, hụ chắc chài
250- Ăn ở miệng, muốn ở bụng (No bụng đói con mắt) ກິນຢູ່ກັບປາກ ຢາກຢູ່ກັບທ້ອງ Kin dù cắp pạc, dạc dù cắp thoọng
|
|
|
Logged
|
|
|
|
linh thong tin
Thành viên
Bài viết: 746
|
|
« Trả lời #189 vào lúc: 27 Tháng Mười, 2011, 12:47:28 pm » |
|
251- Bò béo nhiều người đến, bò gầy người lánh xa (Lúc béo thịt thơm, lúc gầy thịt tanh) ເມື່ອພີເນື້ອຫອມ ເມື່ອຜອມເນື້ອເໝັນ Mừa p’hi nựa hỏm, mừa p’hỏm nựa mến
252- Buôn tầu bán bè không bằng ăn dè hà tiện (Buôn thuyền mành không bằng tằn tiện) ຄ້າເຮືອກະແຊງ ບໍ່ແພງປະຢັດ Khạ hưa cạ xeng bò p’heng pạ dắt
253- Con thơ, mẹ góa ລູກເລັກແມ່ໝ້າຍ Lục lếc mè mại
254- Chuột rơi vào thùng gạo (chuột sa chĩnh gạo) ໜູຕົກຖັງເຂົ້າສານ Nủ tốc thẳng khậu sản
255- Chó cắn đừng cắn lại ໝາກັດຢ່າກັດຕອບ Mả cắt dà cắt tọp
256- Chó ỉa chó nhấc đuôi (Mèo khen mèo dài đuôi) ໝາຂີ້ໝາຍໍຫາງ Mả khị mả nho hảng
257- Chó sống tốt hơn chúa sơn lâm (sư tử) chết ໝາເປັນດີກວ່າລາຊະສີຕາຍ Mả pên đi quà la xạ sỉ tai
258- Trái cây rụng không xa gốc (lá rụng về cội) ໝາກໄມ້ຫລົ່ນບໍ່ໄກຕົ້ນ Mạc mạy lồn bò cay tộn
259- Già dùi cui, yếu miệng (Già đòn non nhẽ) ແກ່ຄ້ອນອ່ອນປາກ Kè khọn oòn pạc
260- Không nghe lời cha mẹ, ma kéo xuống địa ngục (Cá không ăn muối cá ươn, không nghe lời cha mẹ trăm đường con hư) ບໍ່ຟັງຄວາມພໍ່ຄວາມແມ່ ຜີແກ່ລົງນ້າຮົກ Bò phăng khoam p’hò khoam mè, p’hỉ kè lôông nạ hốc
|
|
|
Logged
|
|
|
|
|