Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 28 Tháng Ba, 2024, 07:30:28 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Các cuộc thương lượng Lê Đức Thọ - Kissinger tại Paris  (Đọc 197642 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
SaoVang
Đại tá
*
Bài viết: 8205



« Trả lời #420 vào lúc: 31 Tháng Mười, 2009, 11:55:59 am »

Điều 12

a) Theo Điều 17 của hiệp định quy định hai bên miền Nam Việt Nam cử ngay đại diện để thành lập Ban Liên hợp quân sự hai bên, hai mươi bốn giờ sau khi ngừng bắn bắt đầu có hiệu lực, các đoàn Đại biểu của hai bên miền Nam Việt Nam được chỉ định vào Ban Liên hợp quân sự hai bên sẽ gặp nhau ở Sài Gòn để thoả thuận càng sớm càng tốt về tổ chức hoạt động của Ban Liên hợp quân sự hai bên, cũng như các biện pháp và tổ chức nhằm bảo đảm thực hiện ngừng bắn và giừ gìn hoà bình ở miền Nam Việt Nam.

b) Từ khi ngừng bắn bắt đầu có hiệu lực cho đến khi Ban Liên hợp quân sự hai bên có thể hoạt động được, hai đoàn Đại biểu của hai bên miền Nam Việt Nam trong Ban Liên hợp quân sự bốn bên các cấp sẽ đồng thời làm nhiệm vụ của Ban Liên hợp quân sự hai bên các cấp ngoài nhiệm vụ của họ là những đoàn Đại biểu trong Ban Liên hợp quân sự bốn bên.

c) Nếu đến lúc Ban Liên hợp quân sự bốn bên chấm dứt hoạt động theo Điều 16 của Hiệp định mà chưa đạt được sự thoả thuận về tổ chức của Ban Liên hợp quân sự hai bên, thì các đoàn Đại biểu của hai bên miền Nam Việt Nam làm việc trong Ban Liên hợp quân sự bốn bên ở các cấp sẽ tiếp tục làm việc tạm thời với nhau như là một Ban Liên hợp quân sự hai bên lâm thời và làm nhiệm vụ của Ban Liên hợp quân sự hai bên ở các cấp cho đến khi Ban Liên hợp quân sự hai bên bắt đầu hoạt động được.

Điều 13

Thi hành nguyên tắc nhất trí, các Ban Liên hợp quân sự sẽ không có chủ tịch, và các cuộc họp của Ban sẽ được triệu tập theo yêu cầu của bất cứ Đại biểu nào. Các Ban Liên hợp quân sự sẽ thông qua những thể thức làm việc thích hợp để thi hành chức năng và nhiệm vụ của các Ban một cách có hiệu quả.

Điều 14

Các Ban Liên hợp quân sự và ủy ban Quốc tế kiểm soát và giám sát sẽ hợp tác chặt chẽ và giúp đỡ lẫn nhau trong khi thi hành nhiệm vụ của mình. Mỗi Ban Liên hợp quân sự sẽ thông báo cho Uỷ ban Quốc tế về việc thi hành những điều khoản trong Hiệp định mà Ban Liên hợp quân sự đó có trách nhiệm và thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Quốc tế. Mỗi Ban Liên hợp quân sự có thể yêu cầu Uỷ ban Quốc tế tiến hành những hoạt động quan sát cụ thể.

Điều 15

Ban Liên hợp quân sự Trung ương bốn bên bắt đầu hoạt động hai mươi bốn giờ (24 giờ) sau khi ngừng bắn có hiệu lực. Các Ban Liên hợp quân sự khu vực bắt đầu hoạt động bốn mươi tám giờ (48 giờ) sau khi ngừng bắn có hiệu lực. Các tổ liên hợp quân sự đóng tại địa điểm ghi trong Điều 11 (c) của Nghị định thư này sẽ bắt đầu hoạt động chậm nhất là mười lăm ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực. Các đoàn Đại biểu của hai bên miền Nam Việt Nam sẽ đồng thời bắt đầu làm nhiệm vụ của Ban Liên hợp quân sự hai bên như Điều 12 của Nghị định thư này quy định.

Điều 16

a) Các bên phải dành mọi sự bảo vệ đầy đủ và mọi sự giúp đỡ và hợp tác cần thiết cho Ban Liên hợp quân sự các cấp trong việc thi hành nhiệm vụ của họ.

b) Các Ban Liên hợp quân sự và nhân viên của các Ban này trong khi thi hành nhiệm vụ được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ tương đương với quyền dành cho các phái đoàn ngoại giao và nhân viên ngoại giao.

c) Nhân viên của Ban Liên hợp quân sự được mang súng ngắn và mang phù hiệu riêng do mỗi Ban Liên hợp quân sự Trung ương quy định. Những nhân viên của mỗi bên trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ cơ quan, nhà ở hoặc thiết bị của mình, có thể được mang những vũ khí cá nhân cỡ nhỏ khác, theo sự quy định của mỗi Ban Liên hợp quân sự Trung ương.

Logged
SaoVang
Đại tá
*
Bài viết: 8205



« Trả lời #421 vào lúc: 31 Tháng Mười, 2009, 11:56:07 am »

Điều 17

a) Đoàn Đại biểu của mỗi bên trong Ban Liên hợp quân sự bốn bên và Ban Liên hợp quân sự hai bên có cơ quan, phương tiện thông tin và hậu cần, phương tiện giao thông riêng của mình, kể cả máy bay khi cần thiết.

b) Mỗi bên trong các vùng kiểm soát của mình sẽ cung cấp trụ sở, nhà ở và những tiện nghi thích hợp cho Ban Liên hợp quân sự bốn bên và Ban Liên hợp quân sự hai bên các cấp.

c) Các bên sẽ cố gắng cung cấp dưới hình thức cho mượn, cho thuê hoặc tặng cho Ban Liên hợp quân sự bốn bên và Ban Liên hợp quân sự hai bên những phương tiện hoạt động chung gồm những thiết bị thông tin, tiếp tế vận tải kể cả máy bay khi cần thiết. Các Ban Liên hợp quân sự có thể mua từ bất cứ nguồn nào những phương tiện thiết bị cần thiết và thuê người giúp việc cần thiết mà các bên không cung cấp được. Các Ban Liên hợp quân sự sẽ sở hữu và sử dụng các phương tiện thiết bị đó.

d) Những phương tiện và thiết bị chung trên đây sẽ trả lại cho các bên khi các Ban Liên hợp quân sự chấm dứt hoạt động.

Điều 18

Những chi phí chung cho các Ban Liên hợp quân sự bốn bên sẽ do bốn bên chia đều nhau chịu và những chi phí chung cho Ban Liên hợp quân sự hai bên miền Nam Việt Nam sẽ do hai bên chia đều nhau chịu. 

Điều 19 

Nghị định thư của Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam về ngừng bắn ở miền Nam Việt Nam và về các Ban Liên hợp quân sự sẽ có hiệu lực khi văn kiện này được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Hoa Kỳ ký và khi một văn kiện cùng nội dung được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Hoa Kỳ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Việt Nam Cộng hoà ký. Tất cả các bên có liên quan sẽ thi hành triệt để Nghị định thư này.

Làm tại Paris ngày 27 tháng Giêng năm 1973, bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh. Bản tiếng Việt Nam và bản tiếng Anh đều là những bản chính thức và có giá trị như nhau.

THAY MẶT
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Nguyễn Duy Trinh

THAY MẶT
CHÍNH PHỦ HOA KỲ
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
William P.Rogers
Logged
SaoVang
Đại tá
*
Bài viết: 8205



« Trả lời #422 vào lúc: 31 Tháng Mười, 2009, 11:56:53 am »

PHỤ LỤC VIII
NGHỊ ĐỊNH THƯ CỦA HIỆP ĐỊNH VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH LẬP LẠI HOÀ BÌNH Ở VIỆT NAM

Về ngừng bắn ở miền Nam Việt Nam và về các Ban Liên hợp quân sự

Các bên tham gia Hội nghị Paris về Việt Nam

Thực hiện đoạn đầu Điều 2, Điều 3, Điều 5, Điều 6, Điều 16, Điều 17 của Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam ký vào ngày này, quy định việc ngừng bắn ở miền Nam Việt Nam và việc thành lập các Ban Liên hợp quân sự bốn bên và hai bên.

Đã thoả thuận như sau:

(Từ Điều 1 đến Điều 18, giống như từ Điều 1 đến Điều 18 của Nghị định thư hai bên ký - Phụ lục VII).

Điều 19

Nghị định thư này sẽ có hiệu lực khi đại diện toàn quyền của các bên tham gia Hội nghị Paris về Việt Nam ký. Tất cả các bên có liên quan sẽ thi hành triệt để Nghị định thư này.

Làm tại Paris ngày 27 tháng Giêng năm 1973, bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh. Bản tiếng Việt Nam và bản tiếng Anh đều là những bản chính thức và có giá trị như nhau.

THAY MẶT CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh

THAY MẶT CHÍNH PHỦ CÁCH MẠNG LÂM THỜI CỘNG HOÀ MIỀN NAM VIỆT NAM
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Thị Bình

THAY MẶT CHÍNH PHỦ HOA KỲ
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao  William P.Rogers

THAY MẶT CHÍNH PHỦ VIỆT NAM CỘNG HOÀ
Tổng trưởng Ngoại giao Trần Văn Lắm
Logged
SaoVang
Đại tá
*
Bài viết: 8205



« Trả lời #423 vào lúc: 31 Tháng Mười, 2009, 11:58:20 am »

PHỤ LỤC IX
NGHỊ ĐỊNH THƯ CỦA HIỆP ĐỊNH VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HOÀ BÌNH Ở VIỆT NAM

Về việc trao trả nhân viên quân sự bị bắt, thường dân nước ngoài bị bắt và nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ

Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà với sự thoả thuận của Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam.

Chính phủ Hoa Kỳ với sự thoả thuận của Chính phủ Việt Nam Cộng hoà.

Thực hiện Điều 8 của Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập tại hoà bình ở Việt Nam ký vào ngày này quy định việc trao trả nhân viên quân sự bị bắt, thường dân nước ngoài bị bắt và nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ.

Đã thoả thuận như sau:

Việc trao trả nhân viên quân sự bị bắt và thường dân nước ngoài bị bắt

Điều 1

Các bên ký kết Hiệp định sẽ trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt nói ở Điều 8 (a) của Hiệp định như sau:

- Tất cả nhân viên quân sự của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác nói ở Điều 3 (a) của Hiệp định bị bắt sẽ được trao trả cho các nhà chức trách của Hoa Kỳ.

- Tất cả các nhân viên quân sự Việt Nam bị bắt, thuộc các lực lượng vũ trang chính quy, sẽ được trao trả cho hai bên miền Nam Việt Nam; những người này phục vụ dưới sự chỉ huy của bên miền Nam Việt Nam nào thì sẽ được trao trả cho bên miền Nam Việt Nam đó. 

Điều 2

Tất cả những người thường dân bị bắt thuộc Quốc tịch Hoa Kỳ hoặc của bất cứ nước ngoài nào khác nói trong Điều 3 (a) của Hiệp định sẽ được trao trả cho các nhà chức trách Hoa Kỳ.

Tất cả những người dân nước ngoài khác bị bắt sẽ được trao trả cho những nhà chức trách của nước mà họ là công dân, do một trong các bên ký kết sẵn sàng và có khả năng làm việc đó.

Điều 3

Các bên sẽ trao đổi vào ngày hôm nay danh sách đầy đủ những người bị bắt nói trong Điều 1 và Điều 2 của Nghị định thư này.

Điều 4

a) Việc trao trả những người bị bắt nói ở Điều 1 và Điều 2 của Nghị định thư này sẽ được hoàn thành trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày ký Hiệp định, với nhịp độ không chậm hơn nhịp độ rút các lực lượng của Hoa Kỳ và của các nước ngoài khác ra khỏi miền Nam Việt Nam nói ở Điều 5 của Hiệp định.

b) Những người ốm nặng, bị thương hoặc tàn phế, những người già và phụ nữ sẽ được trao trả trước, những người còn lại sẽ được trao trả theo cách trao trả hết gọn số người ở từng nơi giam giữ hoặc theo thứ tự bị bắt trước sau, bắt đầu từ người bị giam giữ lâu nhất.

Điều 5

Việc trao trả và tiếp nhận những người nói ở Điều 1 và Điều 2 của Nghị định thư này sẽ tiến hành ở những địa điểm thuận tiện cho các bên liên quan. Các địa điểm trao trả sẽ được Ban Liên hợp quân sự bốn bên thoả thuận. Các bên sẽ bảo đảm an toàn cho những nhân viên làm nhiệm vụ trao trả hoặc tiếp nhận những người đó.

Điều 6

Mỗi bên sẽ trao trả hết những người nói trong Điều 1 và Điều 2 của Nghị định thư này, không được trì hoãn và sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho việc trao trả và tiếp nhận họ. Các bên giam giữ không được từ chối hoặc trì hoãn việc trao trả với bất kỳ lý do gì, kể cả lý do người bị bắt đã bị truy tố hoặc bị kết án vì bất cứ nguyên cớ gì.
Logged
SaoVang
Đại tá
*
Bài viết: 8205



« Trả lời #424 vào lúc: 31 Tháng Mười, 2009, 12:03:08 pm »

Việc trao trả nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ

Điều 7

a) Vấn đề trao trả nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam sẽ do hai bên miền Nam Việt Nam giải quyết trên cơ sở các nguyên tắc của Điều 21 (b) của Hiệp định đình chỉ chiến sự về Việt Nam ngày 20 tháng 7 năm 1954 được viết như sau:

“Danh từ "thường dân giam giữ" có nghĩa là tất cả những người đã tham gia bất cứ dưới hình thức nào vào cuộc đấu tranh vũ trang và chính trị giữa đôi bên, và vì thế mà bị bên này hay bên kia bắt và giam giữ trong khi chiến tranh”.

b) Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ làm việc đó trên tinh thần hoà giải và hoà hợp dân tộc, nhằm chấm dứt thù hằn, giảm bớt đau khổ và đoàn tụ các gia đình. Hai bên miền Nam Việt Nam sẽ gắng hết sức mình để giải quyết vấn đề này trong vòng chín mươi ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực.

c) Trong vòng mười lăm ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ trao đổi danh sách các nhân viên dân sự Việt Nam bị mỗi bên bắt và giam giữ và danh sách những nơi giam giữ họ.

Việc đối xử với những người bị bắt trong thời gian họ bị giam giữ

Điều 8

a) Tất cả các nhân viên quân sự của cả hai bên và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt sẽ luôn luôn được đối xử nhân đạo và phù hợp với tập quán quốc tế.

Họ sẽ được bảo vệ chống lại mọi hành động bạo lực xúc phạm đến tính mạng và thân thể, nhất là việc giết hại họ bằng mọi hình thức, việc làm cho họ bị tàn phế, việc tra tấn, nhục hình và mọi hành động xúc phạm đến nhân cách, phẩm giá con người. Không được cưỡng ép họ tham gia lực lượng vũ trang của bên giam giữ.

Họ phải được ăn, mặc, ở đầy đủ và được chăm sóc về y tế theo nhu cầu của tình hình sức khoẻ. Họ được phép trao đổi bưu thiếp, thư từ với gia đình và được nhận quà.

b) Tất cả các nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam sẽ luôn luôn được đối xử nhân đạo và phù hợp với tập quán quốc tế.

Họ sẽ được bảo vệ chống lại mọi hành động bạo lực xúc phạm đến tính mạng và thân thể, nhất là việc giết hại họ bằng mọi hình thức, việc làm cho họ bị tàn phế, việc tra tấn, nhục hình và mọi hành động xúc phạm đến nhân cách, phẩm giá con người. Các bên giam giữ không được từ chối hoặc trì hoãn việc trao trả họ với bất cứ lý do gì kể cả lý do người bị bắt đã bị truy tố hoặc bị kết án vì bất cứ nguyên cớ gì. Không được cưỡng ép họ tham gia lực lượng vũ trang của bên giam giữ.

Họ phải được ăn, mặc, ở đầy đủ và được chăm sóc về y tế theo nhu cầu của tình hình sức khoẻ. Họ được phép trao đổi bưu thiếp, thư từ với gia đình và được nhận quà.

Điều 9

a) Để góp phần cải thiện điều kiện sinh hoạt của nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt, trong vòng mười lăm ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực, các bên sẽ thoả thuận và được chỉ định hai Hội Hồng thập tự Quốc gia hoặc nhiều hơn để đi thăm mọi nơi giam giữ nhân viên quân sự bị bắt và thường dân nước ngoài bị bắt.

b) Để góp phần cải thiện điều kiện sinh hoạt của nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ, trong vòng mười lăm ngày sau khi ngừng bắn có hiệu lực, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ thoả thuận về việc chỉ định hai Hội Hồng thập tự Quốc gia hoặc nhiều hơn để đi thăm mọi nơi giam giữ nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ.
Logged
SaoVang
Đại tá
*
Bài viết: 8205



« Trả lời #425 vào lúc: 31 Tháng Mười, 2009, 12:04:20 pm »

Đối với những người chết và mất tích

Điều 10

a) Ban Liên hợp quân sự bốn bên sẽ bảo đảm phối hợp hành động của các bên trong việc thực hiện Điều 8(b) của Hiệp định. Khi Ban Liên hợp quân sự bốn bên đã chấm dứt hoạt động của mình thì một tổ liên hợp quân sự bốn bên sẽ được duy trì để tiếp tục nhiệm vụ đó.

b) Đối với những nhân viên dân sự Việt Nam bị chết và mất tích ở miền Nam Việt Nam, hai bên miền Nam Việt Nam sẽ giúp đỡ nhau tìm kiếm tin tức về những người bị mất tích, xác định vị trí và bảo quản mồ mả của những người bị chết, trên tinh thần hoà giải và hoà hợp dân tộc, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.

Các điều khoản khác

Điều 11

a) Các Ban Liên hợp quân sự bốn bên và hai bên có trách nhiệm quy định ngay các thể thức thực hiện các điều khoản của Nghị định thư này phù hợp với trách nhiệm của từng Ban Liên hợp theo Điều 16 (a) và Điều 17 (a) của Hiệp định.

Trong khi thi hành nhiệm vụ của mình, trong trường hợp các Ban Liên hợp quân sự không thể thoả thuận về một vấn đề liên quan đến việc trao trả những người bị bắt thì họ sẽ yêu cầu sự giúp đỡ của Uỷ ban Quốc tế.

b) Ngoài những tổ đã qui định trong Nghị định thư về ngừng bắn ở miền Nam Việt Nam và về các Ban Liên hợp quân sự, Ban Liên hợp quân sự bốn bên sẽ thành lập một Tiểu ban và những tổ liên hợp quân sự cần thiết về những người bị bắt để giúp Ban làm nhiệm vụ.

c) Từ khi ngừng bắn bắt đầu có hiệu lực cho đến khi Ban Liên hợp quân sự hai bên có thể hoạt động, các đoàn Đại biểu của hai bên miền Nam Việt Nam trong Ban Liên hợp quân sự bốn bên sẽ thành lập một Tiểu ban và những tổ liên hợp quân sự lâm thời để thực hiện nhiệm vụ đối với những nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ.

d) Ban Liên hợp quân sự bốn bên sẽ cử những tổ liên hợp quân sự để quan sát việc trao trả những người nói trong các Điều 1 và 2 của Nghị định thư này, tại mỗi nơi ở Việt Nam mà những người đó đang được trao trả và tại những nơi giam giữ cuối cùng mà từ đó những người này sẽ được đưa đến những nơi trao trả. Ban Liên hợp quân sự hai bên sẽ cử những tổ hên hợp quân sự để quan sát việc trao trả những nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ tại mỗi nơi ở miền Nam Việt Nam mà những người đó đang được trao trả và tại những nơi giam giữ cuối cùng mà từ đó những người này sẽ được đưa tới những nơi trao trả.

Điều 12

Thực hiện Điều 18 (b) và Điều 18 (c) của Hiệp định, Uỷ ban Quốc tế có nhiệm vụ kiểm soát và giám sát việc thi hành những Điều từ 1 đến 7 của Nghị định thư này bằng cách quan sát việc trao trả nhân viên quân sự bị bắt và thường dân nước ngoài bị bắt và nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở mỗi nơi ở Việt Nam có việc trao trả những người đó và ở những nơi giam giữ cuối cùng trước khi những người đó được đưa đến nơi trao trả, bằng cách xem xét các danh sách và điều tra các vụ vi phạm những điều khoản của các Điều nói trên.

Điều 13

Trong vòng năm ngày sau khi ký Nghị định thư này, các bên sẽ công bố và thông báo toàn văn Nghị định thư đến tất cả những người bị bắt nói trong Nghị định thư này mà bên mình đang giam giữ.

Điều 14

Nghị định thư của Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam về việc trao trả nhân viên quân sự bị bắt, thường dân nước ngoài bị bắt và nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ sẽ có hiệu lực khi văn kiện này được Bộ trưởng Bộ ngoại giao chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Hoa Kỳ ký và khi một văn kiện cùng nội dung được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Hoa Kỳ và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Chính phủ Việt Nam Cộng hoà ký. Tất cả các bên có liên quan sẽ thi hành triệt để Nghị định thư này.

Làm tại Paris ngày 27 tháng Giêng năm 1973, bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh. Bản tiếng Việt Nam và bản tiếng Anh đều là những bản chính thức và có giá trị như nhau.

THAY MẶT
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Nguyễn Duy Trinh

THAY MẶT
CHÍNH PHỦ HOA KỲ
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
William P.Rogers
Logged
SaoVang
Đại tá
*
Bài viết: 8205



« Trả lời #426 vào lúc: 31 Tháng Mười, 2009, 12:05:00 pm »

PHỤ LỤC X
NGHỊ ĐỊNH THƯ CỦA HIỆP ĐỊNH VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HOÀ BÌNH Ở VIỆT NAM

Về việc trao trả nhân viên quân sự bị bắt, thường dân nước ngoài bị bắt và nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ.

Các bên tham gia Hội nghị Paris về Việt Nam.

Thực hiện Điều 8 của Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam ký vào ngày này quy định việc trao trả nhân viên quân sự bị bắt, thường dân nước ngoài bị bắt và nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ.

Đã thoả thuận như sau:

(Từ Điều 1 đến Điều 13, giống như từ Điều 1 đến Điều 13 của Nghị định thư hai bên ký - Phụ lục IX).

Điều 14

Nghị định thư này sẽ có hiệu lực khi đại diện toàn quyền của các bên tham gia Hội nghị Paris về Việt Nam ký. Tất cả các bên có liên quan sẽ thi hành triệt để Nghị định thư này.

Làm tại Paris ngày 27 tháng giêng năm 1973, bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh. Bản tiếng Việt Nam và bản tiếng Anh đều là những bản chính thức và có giá trị như nhau.

THAY MẶT CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh

THAY MẶT CHÍNH PHỦ CÁCH MẠNG LÂM THỜI CỘNG HOÀ MIỀN NAM VIỆT NAM
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Thị Bình

THAY MẶT CHÍNH PHỦ HOA KỲ
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao  William P.Rogers

THAY MẶT CHÍNH PHỦ VIỆT NAM CỘNG HOÀ
Tổng trưởng Ngoại giao Trần Văn Lắm
Logged
SaoVang
Đại tá
*
Bài viết: 8205



« Trả lời #427 vào lúc: 01 Tháng Mười Một, 2009, 12:02:46 pm »

PHỤ LỤC XI
NGHỊ ĐỊNH THƯ CỦA HIỆP ĐỊNH VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH LẬP LẠI HOÀ BÌNH Ở VIỆT NAM

Về Uỷ ban Quốc tế kiểm soát và giám sát

Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà với sự thoả thuận của Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam

Chính phủ Hoa Kỳ với sự thoả thuận của Chính phủ Việt Nam Cộng hoà

Thực hiện Điều 18 của Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam ký vào ngày này, quy định việc thành lập Uỷ ban Quốc tế kiểm soát và giám sát.

Đã thoả thuận như sau: 

Điều 1

Việc thi hành Hiệp định là trách nhiệm của các bên ký kết. Nhiệm vụ của Uỷ ban Quốc tế và kiểm soát giám sát việc thi hành những điều khoản nói trong Điều 18 của Hiệp định. Trong khi thực hiện nhiệm vụ này, Uỷ ban Quốc tế sẽ:

a) Theo dõi việc thực hiện những điều khoản trên đây của Hiệp định qua liên lạc với các bên và quan sát tại chỗ những nơi cần thiết.

b) Điều tra các vụ vi phạm những điều khoản thuộc thẩm quyền kiểm soát và giám sát của Uỷ ban.

c) Khi cần thiết, hợp tác với các Ban Liên hợp quân sự trong việc ngăn ngừa và phát hiện vi phạm các điều khoản nói trên.

Điều 2

Uỷ ban Quốc tế sẽ điều tra những vụ vi phạm các điều khoản nói trong Điều 18 của Hiệp định theo yêu cầu của Ban Liên hợp quân sự bốn bên, hoặc của Ban Liên hợp quân sự hai bên, hoặc của bất cứ bên nào, hoặc, đối với Điều 9 (b) của Hiệp định về tổng tuyển cử, của Hội đồng Quốc gia hoà giải và hoà hợp dân tộc, hoặc trong bất cứ trường hợp nào mà Uỷ ban Quốc tế có đầy đủ căn cứ khác để cho rằng đã xảy ra vi phạm đối với các điều khoản đó. Cần hiểu rằng, khi tiến hành nhiệm vụ này, Uỷ ban Quốc tế sẽ hành động với sự giúp đỡ và hợp tác cần thiết của các bên có liên quan.

Điều 3

a) Khi Uỷ ban Quốc tế thấy có một sự vi phạm nghiêm trọng đối với việc thực hiện Hiệp định hoặc thấy có nguy cơ đe doạ hoà bình mà Uỷ ban không đi đến một biện pháp thích đáng, thì Uỷ ban sẽ báo cáo việc đó cho bốn bên ký kết Hiệp định để bốn bên hiệp thương giải quyết.

b) Theo Điều 18 (f) của Hiệp định, các bản báo cáo của Uỷ ban Quốc tế phải được sự nhất trí thoả thuận của đại diện tất cả bốn thành viên. Trong trường hợp không có sự nhất trí, thì Uỷ ban sẽ chuyển những ý kiến khác nhau cho bốn bên theo Điều 18 (b) của Hiệp định hoặc cho hai bên theo Điều 18 (c) của Hiệp định, nhưng không được coi đó là báo cáo của Uỷ ban.

Logged
SaoVang
Đại tá
*
Bài viết: 8205



« Trả lời #428 vào lúc: 01 Tháng Mười Một, 2009, 12:03:27 pm »

Điều 4

a) Trụ sở của Uỷ ban Quốc tế đặt ở Sài Gòn.

b) Sẽ có bảy tổ khu vực đặt tại các khu vực ghi trong bản đồ kèm theo và đóng tại các địa điểm sau đây:

Khu vực I Huế.

Khu vực II Đà Nẵng

Khu vực III Pleiku

Khu vực IV Phan Thiết

Khu vực V Biên Hoà

Khu vực VI Mỹ Tho.

Khu vực VII Cần Thơ

Ủy ban Quốc tế cử ba tổ cho khu vực Sài Gòn - Gia Định.

c) Sẽ có hai mươi sáu tổ hoạt động trong các địa phương ghi trong bản đồ kèm theo và đóng tại các địa điểm sau đây ở miền Nam Việt Nam.

Khu vực I: Quảng Trị, Phú Bài 

Khu vực II:  Hội An, Tam Kỳ, Chu Lai

Khu vực III:  Kontum, Hậu Bổn, Phù Cát, Tuy An, Ninh Hoà, Ban Mê Thuột

Khu vực IV: Đà Lạt, Bảo Lộc, Phan Rang

Khu vực V: An Lộc, Xuân Lộc, Bến Cát, Củ Chi, Tân An

Khu vực VI:  Mộc Hoá  Giồng Trôm 

Khu vực VII: Tri Tôn, Vĩnh Long, Khánh Hưng, Vị Thanh, Quản Long.

d) Sẽ có mười hai tổ bố trí theo như bản đồ kèm theo và đóng tại những địa điểm sau đây;
Gio Linh (Hoạt động trong vùng phía Nam giới tuyến quân sự tạm thời)

Lao Bảo

Nha Trang

Vũng Tàu

Xa Mát

Bến Hét

Đức Cơ

Chu Lai 

Quy Nhơn 

Sân Bay Biên Hoà 

Hồng Ngự 

Cần Thơ

e) Sẽ có bảy tổ, trong số đó sáu tổ có thể được cử đến các cửa khẩu không nằm trong danh sách nói ở đoạn (d) trên đây, mà được hai bên miền Nam Việt Nam chọn làm nơi cho phép đưa vào miền Nam Việt Nam vũ khí, đạn dược và dụng cụ chiến tranh được phép thay thế theo Điều 7 của Hiệp định. Tổ nào hoặc những tổ nào không cần cho nhiệm vụ nói trên thì có thể dùng vào nhiệm vụ khác phù hợp với trách nhiệm kiểm soát và giám sát của Uỷ ban.

f) Sẽ lập bảy tổ kiểm soát và giám sát việc trao trả người của các bên bị bắt và giam giữ.
Logged
SaoVang
Đại tá
*
Bài viết: 8205



« Trả lời #429 vào lúc: 01 Tháng Mười Một, 2009, 12:04:43 pm »

Điều 5

a) Để thực hiện nhiệm vụ của mình về việc trao trả những nhân viên quân sự của các bên bị bắt và thường dân nước ngoài của các bên bị bắt trong Điều 8 (a) của Hiệp định, Uỷ ban Quốc tế sẽ trong thời gian tiến hành trao trả, cử một tổ kiểm soát và giám sát tới mỗi nơi ở Việt Nam có việc trao trả những người bị bắt và tới những nơi giam giữ cuối cùng trước khi những người đó được đưa đến nơi trao trả.

b) Để thực hiện nhiệm vụ của mình về việc trao trả những nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt và giam giữ ở miền Nam Việt Nam nói trong Điều 8 (c) của Hiệp định, ủy ban Quốc tế sẽ, trong thời gian tiến hành trao trả, cử một tổ kiểm soát và giám sát tới mỗi nơi ở miền Nam Việt Nam có việc trao trả những người bị bắt và giam giữ nói trên và tới những nơi giam giữ cuối cùng trước khi những người đó được đưa đến nơi trao trả.

Điều 6

Để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến Điều 9 (b) của Hiệp định về cuộc tổng tuyển cử tự do và dân chủ ở miền Nam Việt Nam, Uỷ ban Quốc tế sẽ tổ chức thêm những tổ, nếu thấy cần thiết. Uỷ ban Quốc tế sẽ thảo luận trước vấn đề này với Hội đồng Quốc gia hoà giải và hoà hợp dân tộc. Nếu cần có thêm những tổ nhằm mục đích đó, thì những tổ đó sẽ được thành lập ba mươi ngày trước cuộc tổng tuyển cử.

Điều 7

Uỷ ban Quốc tế sẽ luôn luôn xem lại vấn đề số nhân viên của mình, và sẽ giảm bớt số tổ, số Đại biểu hoặc số nhân viên khác, hoặc cả hai, khi các tổ, Đại biểu hoặc nhân viên ấy đã hoàn thành nhiệm vụ mà họ đã được giao và không cần cho nhiệm vụ khác, đồng thời Uỷ ban Quốc tế giảm các chi phí một cách tương ứng.

Điều 8

Mỗi thành viên Uỷ ban Quốc tế luôn luôn phải cung cấp số nhân viên có thẩm quyền sau đây:

a) Một trưởng đoàn và hai mươi sáu người khác cho cơ quan Uỷ ban.

b) Năm người cho mỗi tổ trong số bảy tổ khu vực.

c) Hai người cho mỗi tổ khác của Uỷ ban Quốc tế, trừ các tổ ở Gio Linh và ở Vũng Tàu thì mỗi tổ có ba người.

d) Một trăm mười sáu người để giúp việc tại cơ quan Uỷ ban Quốc tế và các tổ.

Điều 9

a) Uỷ ban Quốc tế, và mỗi tổ của Uỷ ban Quốc tế, hành động như một cơ quan thống nhất bao gồm Đại biểu của tất cả bốn thành viên.

b) Mỗi thành viên có trách nhiệm bảo đảm sự có mặt của các Đại biểu của mình ở tất cả các cấp của Uỷ ban Quốc tế. Trong trường hợp một Đại biểu vắng mặt, thành viên hữu quan phải cử người thay thế.

Điều 10

a) Các bên sẽ dành sự hợp tác, giúp đỡ và bảo vệ đầy đủ cho Uỷ ban Quốc tế. 

b) Các bên sẽ thường xuyên giữ liên lạc đều đặn và liên tục với Uỷ ban Quốc tế. Trong thời gian tồn tại của Ban Liên hợp quân sự bốn bên, các đoàn Đại biểu của các bên trong Ban này sẽ đồng thời làm chức năng liên lạc với Uỷ ban Quốc tế. Sau khi Ban Liên hợp quân sự bốn bên đã chấm dứt hoạt động, sự liên lạc đó sẽ được duy trì thông qua Ban Liên hợp quân sự hai bên, các phái đoàn liên lạc, hoặc bằng các cách thích hợp khác.

c) Uỷ ban Quốc tế và các Ban Liên hợp quân sự hợp tác chặt chẽ và giúp đỡ lẫn nhau trong khi tiến hành nhiệm vụ của mình.

d) Tổ đóng hoặc hoạt động ở vùng nào, thì bên có liên quan cử sĩ quan liên lạc bên cạnh tổ để hợp tác và giúp đỡ tổ tiến hành nhiệm vụ kiểm soát và giám sát mà không có sự cản trở. Khi một tổ tiến hành một cuộc điều tra, sĩ quan liên lạc của mỗi bên liên quan sẽ có cơ hội cùng đi với tổ miễn là việc đó không làm trì hoãn cuộc điều tra.

e) Mỗi bên sẽ thông báo trước với một thời gian hợp lý cho Uỷ ban Quốc tế về tất cả những hành động dự định tiến hành có liên quan đến các điều khoản của Hiệp định và Uỷ ban Quốc tế phải kiểm soát và giám sát.

f) Uỷ ban Quốc tế, kể cả các tổ, được đi lại quan sát theo sự cần thiết hợp lý để thực hiện đúng đắn nhiệm vụ của mình như đã quy định cho Hiệp định. Trong khi thực hiện các nhiệm vụ này, Uỷ ban Quốc tế, kể cả các tổ, sẽ được mọi sự giúp đỡ, hợp tác cần thiết của các bên hữu quan.
Logged
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM