Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 29 Tháng Ba, 2024, 12:46:50 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Catalogue vũ khí xuất khẩu của Nga 2009-2010  (Đọc 291775 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #80 vào lúc: 10 Tháng Bảy, 2009, 12:32:04 pm »

TỔ HỢP TÊN LỬA BỜ BIỂN BAL-E
TRANG BỊ ĐẠN TÊN LỬA ĐỐI HẠM KH-35E

Từ trái qua: Xe mang bệ phóng tự hành - Xe chỉ huy, thông tin và điều khiển hỏa lực - chở và tiếp đạn

Nhiệm vụ
Tổ hợp tên lửa bờ biển Bal-E được thiết kế để khống chế eo biển và lãnh hải; bảo vệ các căn cứ hải quân, cơ sở hậu cần chiến lược và các công trình ven biển khác; phòng thủ và tạo vùng đệm ngăn chặn bảo vệ tuyến ven biển; phòng thủ bờ biển chống tác chiến đổ bộ của đối phương; bảo vệ tuyến đường biển và khống chế các vùng biển trong tầm phóng đạn tên lửa của tổ hợp.

Tổ hợp Bal-E có thể phát hiện, bắt bám, phân bổ và công kích tốp mục tiêu trên biển bằng tên lửa hành trình diệt hạm Kh-35E.

Cấu hình
Cấu hình cơ bản của hệ thống Bal-E gồm:
• Tới 2 xe chỉ huy, thông tin và điều khiển hỏa lực
• Tới 4 xe mang bệ phóng tên lửa tự hành
• Tới 4 xe chở và tiếp đạn
• Xe thông tin liên lạc
Ngoài ra, Tổ hợp Bal-E còn có nhiều cấu hình khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.


Đặc điểm
Tổ hợp có tính năng cơ động cao, triển khai sẵn sàng chiến đấu mau lẹ, cơ số đạn tên lửa lớn, có thể phóng loạt theo chỉ định, vận hành ổn định, tác chiến hiệu quả và tạo môi trường chiến đấu thuận tiện cho kíp trắc thủ. Đạn tên lửa có thể được phóng vượt các vật cản tự nhiên hay nhân tạo từ trận địa có độ cao tới 1.000m so với mặt nước biển.

Các đặc tính của Tổ hợp
• Các kênh radar chủ động và thụ động có khả năng phát hiện, sàng lọc (trong môi trường nhiễu tích cực và tiêu cực), phân loại và bắt bám mục tiêu;
• 2 ra-đa biệt lập dùng chế độ thu thụ động để định vị mục tiêu qua phương pháp định vị tam giác;
• Thiết bị điều khiển phân bổ mục tiêu tối ưu giữa các xe mang phóng;
• 4 xe mang phóng tự hành mang 8 đạn tên lửa trên mỗi xe cho phép kíp trắc thủ lựa chọn phương thức bắn loạt hoặc bắn kết hợp từng quả một, với uy lực tổng hợp cao.
• Xe thông tin liên lạc đặc chủng tiếp nhận chỉ thị từ các sở chỉ huy cấp trên và phần tử mục tiêu từ các thiết bị trinh sát/nhận dạng mục tiêu.

Thông số kỹ thuật cơ bản
Tầm bắn tối đa (km): tới 120
Số đạn tên lửa trên mỗi xe mang phóng (đạn): 8
Thời gian chuyển trạng thái chiến đấu (phút): không quá 10
Khung gầm: Xe việt dã bánh lốp 4 cầu.
Giá bán ước tính: US$ 100 million

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
« Sửa lần cuối: 18 Tháng Ba, 2013, 09:29:07 am gửi bởi Triumf » Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #81 vào lúc: 16 Tháng Bảy, 2009, 09:55:04 am »

TỔ HỢP TÊN LỬA PHÒNG THỦ BỜ BIỂN DI ĐỘNG K300P BASTION-P


Nhiệm vụ
Tổ hợp tên lửa phòng thủ bờ biển di động K300P Bastion-P được thiết kế để tiêu diệt tàu chiến và các mục tiêu trên bờ trong tầm bắn tới 300km.

Cấu hình
Cấu hình cơ bản của tổ hợp gồm 4 xe mang phóng tự hành K340P SPU (là loại xe dựa trên khung gầm xe tải MZKT-7930), mỗi xe mang 2 ống phóng TPS chứa đạn tên lửa; 1 tới 2 xe điều khiển K380P MBU (trọng tải 25 tấn trên khung xe MZKT- 65273) có thể chuẩn bị chiến đấu chỉ trong vòng 3 đến 4 phút; một xe đảm bảo sẵn sàng chiến đấu MOBD; 4 xe chở đạn K342P TZM (trên khung xe MZKT-7930) được trang bị cần cẩu có trọng tải 5,9 tấn dùng để tiếp đạn cho xe K340P; các thiết bị hỗ trợ kỹ thuật và huấn luyện chiến đấu. Ngoài cấu hình cơ bản vừa nêu, khách hàng có thể lựa chọn cấu hình tổ hợp với số lượng xe mang phóng, xe điều khiển và xe chở đạn tùy theo nhu cầu.

Bên cạnh cấu hình tổ hợp nêu trên, khách hàng có thể đặt mua thiết bị hỗ trợ ngắm bắn như hệ thống ra-đa ngắm bắn bờ biển tự hành Monolit-B hay hệ thống ngắm bắn đường không 1K130E (gồm ra-đa Oko băng sóng đề-xi-mét gắn trên máy bay trực thăng Ka-31).

Ống phóng TPS dạng kín có chiều dài 8,90m, đường kính 0,71 m, có tổng trọng lượng cả đạn là 3.900 kg.

Đặc điểm
Đạn tên lửa hành trình siêu âm bám biển dùng động cơ phản lực tĩnh K310 Yakhont có tổng chiều dài tính từ chóp mũi là 8,6 m, đường kính thân 0,67 m, với các cánh ổn hướng/điều hướng gấp gọn trong ống phóng và trọng lượng chờ phóng 3.000 kg. Khi nhận lệnh phóng, đạn tên lửa K310 kích hoạt buồng đốt thuốc phóng rắn để thoát khỏi ống phóng trước khi mở hệ thống cánh ổn hướng/điều hướng, đồng thời các van điều hướng luồng phụt tại phần đáy đạn và hệ thống tạo luồng phụt tại chóp mũi đạn giúp đạn tên lửa tự ổn định và xoay theo hướng phóng dự kiến. Khi đạn tên lửa đã nằm đúng hướng phóng, phần chóp mũi che cửa thu khí động cơ phản lực tĩnh của đạn sẽ bị loại bỏ và đạn tiếp tục sử dụng buồng đốt thuốc phóng rắn để hành trình cho tới ngưỡng tốc độ đủ để vận hành động cơ phản lực tĩnh. Khi tới ngưỡng tốc độ này, phần buồng đốt thuốc phóng rắn bố trí trong lòng buồng đốt phản lực tĩnh và hệ thống van điều hướng luồng phụt phía đáy đạn sẽ bị loại bỏ để nhường chỗ cho buồng đốt phản lực tĩnh T6 dùng nhiên liệu Kerosene vận hành. Tại thời điểm này, đạn tên lửa có chiều dài 8,1 m, sải cánh ổn hướng là 1,25 m, sải cánh điều hướng là 0,96 m và trọng lượng đầu nổ 200 kg.

Tên lửa đối hạm Yakhont có hiệu quả tác chiến cao nhờ tốc độ nhanh, hành trình bay đa dạng, diện tích phản xạ ra-đa nhỏ do được bọc một lớp vật liệu có tính năng hấp thụ sóng radar, cùng hệ thống dẫn đường quán tính ở pha giữa và đầu tự dẫn ra-đa chủ động/thụ động ở pha cuối. Với tính năng “bắn rồi quên”, đạn tên lửa công kích mục tiêu hoàn toàn tự động sau khi nhận phần tử bắn từ hệ thống trinh sát/điều khiển của tổ hợp.


Thông số kỹ thuật cơ bản
Tầm bắn hiệu quả tối đa:
- Hành trình cao thấp hỗn hợp: tới 300km
- Hành trình toàn thấp: 120km
Độ cao:
- Hành trình cao thấp hỗn hợp (pha phóng/pha cuối): 14,000m/10-15m
- Hành trình toàn thấp: không quá 10-15m
Tốc độ tối đa:
- Hành trình cao thấp hỗn hợp (pha phóng/pha cuối): 750m/s / 680m/s
- Hành trình toàn thấp: 680m/s
Trọng lượng:
- Đạn tên lửa chờ phóng: 3.000 kg
- Ống phóng dạng kín đã chứa đạn: 3.900 kg
Kích thước ống phóng:
- Dài: 8.900mm
- Đường kính: 710mm
Đầu đạn: 200kg
Giãn cách phóng giữa các tên lửa khi bắn loạt: 2,5 giây
Cự ly tự phát hiện mục tiêu bằng ra-đa của đạn tên lửa: 50 km
Hạn sử dụng của đạn tên lửa trong ống phóng: 3 năm
Giá bán ước tính:
- Tên lửa Yakhont: US$ 3 million
- Toàn bộ hệ thống (với 12 xe mang phóng, 24 tên lửa): US$ 120-150 million.

Triumf tổng hợp (có tham khảo một số bài viết tiếng Việt), hiệu đính bởi bác OldBuff
« Sửa lần cuối: 10 Tháng Tám, 2010, 05:59:16 pm gửi bởi Triumf » Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #82 vào lúc: 25 Tháng Bảy, 2009, 07:42:48 am »

PHẦN II

VŨ KHÍ TRANG BỊ LỤC QUÂN

XE TĂNG CHIẾN ĐẤU CHỦ LỰC T-90S


Mô tả chung
Xe tăng chiến đầu chủ lực T-90S là phiên bản cải tiến toàn diện của dòng tăng chiến đấu chủ lực nổi tiếng T-72. Nhờ ứng dụng rộng rãi các thành tựu mới nhất của công nghệ chế tạo xe tăng, xe tăng T-90 có các tính năng kỹ chiến thuật tiên tiến.

Đặc điểm
• Tổng thể xe tăng nói chung, các cấu kiện và linh kiện nói riêng có độ tin cậy cao;
• Pháo chính cực mạnh cùng đạn tên lửa có điều khiển;
• Hệ thống điều khiển hỏa lực tiên tiến;
• Nâng cao khả năng cơ động tác chiến;
• Tăng cường khả năng kháng đạn nổ mạnh và đạn xuyên giáp;
• Trang bị hệ thống gây nhiễu quang điện
• Tính chuẩn hoá cao với dòng tăng T-72 cho phép giảm đáng kể chi phí sản xuất và dễ dàng trong huấn luyện kíp chiến đấu.

Vũ khí
T-90 được trang bị pháo nòng trơn được bọc lớp điều ổn nhiệt, cỡ nòng 125mm, ổn hướng 2 trục loại 2A46M, có thể dễ dàng tháo lắp cả cụm mà không cần phải dỡ tháp pháo. Pháo chính có thể bắn đạn sa-bô xuyên giáp mang cánh ổn hướng, đạn nổ mạnh chống tăng, đạn nổ mạnh phá mảnh cũng như đạn tên lửa chống tăng có điều khiển AT-11 Sniper (9M119 Refleks). Đạn tên lửa chống tăng 9M119 là loại điều khiển bán tự động bám chùm la-de mang đầu nổ lõm, liều đúp, có khả xuyên phá giáp tới 750mm, chuyên dùng để chống xe tăng mang giáp phản ứng nổ và máy bay trực thăng tầng thấp trong phạm vi hỏa lực từ 100m tới 6.000m.  

T-90 được trang bị hệ thống nạp đạn tự động và khay tiếp đạn cơ số 22 viên trên tổng số đạn pháo 43 viên, với thời gian nạp từ 4 đến 5 giây cho mỗi viên. Ngoài ra, T-90 còn được trang bị hệ thống cắt ngòi tự động AINET cho phép đặt chế độ nổ định tầm cho loại đạn nổ mạnh phá mảnh HE-FRAG nhằm tối ưu hóa khả năng sát thương bộ binh và chống trực thăng đối phương.

Tăng T-90 có khả năng phát hiện và tác xạ mục tiêu ngay trong hành tiến hay đêm tối nhờ hệ thống ngắm bắn tự động PNK-4S (có chế độ thao tác thủ công cưỡng bức) số hoá tích hợp định tầm/dẫn bắn la-de 1A4GT tại vị trí trưởng xe và kính ngắm ban ngày 1A43, kính ngắm hồng ngoại TVN-5 với thiết bị ảnh nhiệt TO1-KO1 Agave hay ESSA tại vị trí pháo thủ.  

Hệ thống vỏ giáp và phòng vệ
Tăng T-90 tiếp tục duy trì kiểu thân thấp truyền thống của các thế hệ tăng Xô-viết trước nó với một tháp pháo tròn thấp vách thoải nằm chính giữa thân xe. Hệ thống phòng vệ kết hợp cả chủ động lẫn thụ động 3 lớp đưa T-90 thành loại tăng chiến đấu chủ lực được bảo vệ tốt nhất trên thế giới.

Lớp phòng vệ trong cùng của T-90 là vỏ giáp liên hợp nhiều lớp thế hệ 3. Lớp phòng vệ giữa là hệ thống giáp phản ứng nổ thế hệ 3 Kontakt-5 được thiết kế thành từng khối ghép quanh và trên nóc tháp pháo nhằm chống đạn sa-bô xuyên giáp bắn thẳng và đạn tên lửa xuyên nóc chống tăng. Bổ sung cho lớp giáp phản ứng nổ phía trước tháp pháo còn có các phiến giáp liên hợp vỏ thép. Lớp phòng vệ ngoài cùng của T-90 là hệ thống cảnh báo và đối kháng quang điện tử TShU1-7 Shtora-1, bao gồm: 2 thiết bị gây nhiễu dẫn bắn hồng ngoại tuyến, 4 thiết bị cảnh báo bị ngắm bắn la-de, thiết bị phóng đạn tạo màn chắn gồm 12 ống phóng đạn khói và máy tính công tác. Hệ thống Shtora-1 có trường quan sát tới 360 độ theo chiều ngang và từ -5 đến +25 độ theo chiều dọc.

Ngoài hệ thống phòng vệ thụ động và chủ động nêu trên, tăng T-90 còn được trang bị hệ thống phòng vệ xạ-sinh-hoá và bộ quét mìn KMT.

Tính an toàn
Giống như các loại xe tăng khác của Liên Xô trước đây, khả năng sống còn trong các điều kiện trên chiến trường không phải là điểm mạnh của Т-90. Bố cục cực kỳ phức tạp của bộ phận động cơ -truyền động khiến chỗ dành cho các khoang nhiên liệu trong đó đã không còn, chúng phải chuyển phần nào sang buồng tác chiến và một phần vào phần trước của khối này - nơi xác suất bị trúng đạn đối phương là cao hơn đáng kể. Hơn nữa, trong khi khoang nhiên liệu với các xe tăng của Hoa Kỳ và phương Tây được bố trí trong bộ phận động cơ - truyền động và cách ly với tổ lái, các thùng nhiên liệu của T-90 thì không. Dù vậy, so sánh với các sơ đồ bố trí tương tự, độ bảo vệ của các thùng nhiên liệu trên tăng Т-90 cao hơn khi bị xạ kích từ hai bên hông nhờ các diềm chắn bổ sung bên hông và bảo vệ động lực ở hông của bộ phận điều khiển.

Một vấn đề khác của Т-90 là khoang chứa đạn cũng được bố trí nằm trong bộ phận tác chiến và không được cách ly với tổ lái. Nếu bị trúng đạn, lượng đạn mang theo đó có thể bị kích nổ từ bên trong và tiêu hủy chiếc tăng. Tới bản Т-90А, vấn đề này đã được giải quyết phần nào nhờ vào các tấm che chắn bổ sung của hệ thống nạp đạn tự động và cách sắp xếp đạn dược bên ngoài nó, tuy nhiên vấn đề về độ an toàn cho tổ lái trong trường hợp bị kích nổ xảy ra vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Tính cơ động
T-90 có động cơ diesel đa nhiên liệu công suất 1.000 mã lực, cho tỷ lệ công suất trên trọng lượng chỉ đạt 21,5 mã lực/tấn, kém đáng kể so với loại T-80U và T-84 (xấp xỉ 26 mã lực/tấn). Tuy nhiên, do trọng lượng thấp (47 tấn so với 61 tấn của M1 Abrams và 48 tấn của T-84), xe tăng T-90 vẫn đạt được tốc độ đáng kể, có thể ngang ngửa với "xe tăng bay" T-80 và T-84. Đồng thời trục lăn của T-90 rộng hơn T-72B nên nó chịu tải lớn hơn, và T-90 có thể sử dụng xích hỗn hợp sắt - cao su hoặc xích sắt đều được. Nếu được chuẩn bị, xe có thể vượt sông sâu tới 5m.

Thông số kỹ thuật cơ bản
Trọng lượng chiến đấu (tấn): 46,5
Kíp chiến đấu (người): 3
Áp lực xích lên mặt đất (kg/cm2): 0,94
Tốc độ tối đa trên đường (km/h): 60
Tầm hoạt động (km): 500-650
Tỷ lệ công suất động cơ trên trọng lượng (hp/tấn): 21,5
Động cơ diesel đa nhiêu liệu V-92S2:
- Công suất (hp): 1.000
Khả năng vượt chướng ngại vật:
- Leo dốc (độ): 30
- Vượt tường cao (m): 0,85
- Vượt hào rộng (m): 2,8
- Vượt sông, không chuẩn bị/với ống thông hơi (m): 1,8/5
Vũ khí:
Pháo nòng trơn/phóng tên lửa qua nòng 2A46M:
- Cỡ nòng (mm): 125
- Cơ số đạn (viên): 42 (22 viên trong máy nạp đạn tự động)
Súng máy đồng trục:
- Cỡ nòng (mm): 7,62
- Cơ số đạn (viên): 7.000
Súng máy phòng không điều khiển điện:
- Cỡ nòng (mm): 12.7
- Cơ số đạn (viên): 300
Hệ thống tên lửa chống tăng có điều khiển 9K119 (AT-11 Sniper)
Hệ thống ổn hướng 2 trục 2E42-4
Hệ thống điều khiển hỏa lực: Kính ngắm/máy đo xa cùng máy tính đường đạn.
Giá bán ước tính: US$ 4.500.000

Triumf tổng hợp (có tham khảo một số bài viết tiếng Việt), hiệu đính bởi bác OldBuff
« Sửa lần cuối: 18 Tháng Ba, 2013, 09:29:33 am gửi bởi Triumf » Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #83 vào lúc: 29 Tháng Bảy, 2009, 02:12:49 pm »

XE TĂNG CHIẾN ĐẤU CHỦ LỰC T-80U


Mô tả chung
Xe tăng chiến đấu chủ lực T-80U là một biến thể của dòng xe tăng sử dụng động cơ tua bin khí T-80. Xe được lắp động cơ cải tiến, pháo chính, thiết bị ổn định pháo chính, hệ thống điều khiển vũ khí tích hợp (ngày/đêm) giữa kính ngắm/kính trinh sát của trưởng xe với pháo thủ cùng hệ thống điều khiển hỏa lực đồng bộ.

Pháo chính của T-80U là loại 2A46M-1 nòng trơn, có bọc lớp điều ổn nhiệt, cỡ nòng 125mm, ổn hướng 2 trục, nạp đạn tự động với khay tiếp đạn cơ số 28 viên trên tổng số đạn pháo 45 viên, có tốc độ bắn từ 6 đến 8 viên/phút, bắn đạn sa-bô xuyên giáp mang cánh ổn hướng, đạn nổ mạnh chống tăng, đạn nổ mạnh phá mảnh và đạn tên lửa chống tăng có điều khiển của tổ hợp 9K119 Reflex (AT-11 Sniper). Đạn tên lửa chống tăng 9M119 là loại điều khiển bán tự động bám chùm la-de mang đầu nổ lõm, liều đúp, có khả xuyên phá giáp tới 750mm, chuyên dùng để chống xe tăng mang giáp phản ứng nổ và máy bay trực thăng tầng thấp trong phạm vi hỏa lực từ 100m tới 5.000m. Ngoài ra, pháo chính còn được trang bị bộ phận căn chỉnh đồng bộ thước ngắm pháo thủ và bộ phận tháo gá nòng nhanh phù hợp với điều kiện chiến đấu trên chiến trường.

Đặc điểm
Khả năng tự bảo vệ cao do thân xe và tháp pháo được bọc giáp liên hợp có phủ các khối giáp phản ứng nổ. Lớp giáp bảo vệ phía trước xe có thể đối phó hiệu quả trước sức công phá của các loại đạn chống tăng xuyên giáp và đạn nổ mạnh. Ngoài ra, xe còn được trang bị hệ thống tự động phòng vệ xạ-sinh-hoá và chữa cháy khẩn cấp. Phần trước của tháp pháo và phần ngang thân xe được gắn các phiến nhựa tổng hợp bọc thép giúp tăng cường khả năng phòng vệ trước các loại đạn chống tăng của đối phương.

Động cơ tua bin khí dùng được nhiều loại nhiên liệu GTD-1250 công suất 1.250 mã lực giúp xe có khả năng cơ động và tăng tốc cực kỳ hiệu quả. Ngoài ra, xe còn được trang bị bộ máy phát GTA-18A để vận hành các hệ thống điều khiển hỏa lực, hệ thống ổn định pháo chính, thiết bị thông tin liên lạc, v.v, khi không phát động máy chính.

Tăng T-80U được trang bị hệ thống tạo màn khói ngụy trang từ khói xả động cơ và đạn khói, thiết bị tự vùi và rà phá mìn. Theo yêu cầu của khách hàng, xe có thể được lắp thêm hệ thống cảnh báo và đối kháng quang điện tử TShU1-7 Shtora-1 (bao gồm: 2 thiết bị gây nhiễu dẫn bắn hồng ngoại tuyến, 4 thiết bị cảnh báo bị ngắm bắn la-de, thiết bị tích hợp phóng đạn khói 902B Tuchia), hệ thống điều hòa nhiệt độ, tấm lót xích khi vận hành trên đường nhựa.

Thông số kỹ thuật cơ bản:
Trọng lượng chiến đấu (tấn): 46
Kíp chiến đấu (người): 3
Áp lực xích lên mặt đất (kg/cm2): 0,93
Tốc độ tối đa trên đường (km/h): 70
Tầm hoạt động (km): 500
Tỷ lệ công suất động cơ trên trọng lượng (sức ngựa/tấn): 24,7
Động cơ tua bin khí dùng nhiều loại nhiêu liệu GTD-1250:
- Công suất (sức ngựa): 1.250
Khả năng vượt chướng ngại vật:
- Leo dốc (độ): 32
- Sống trâu (độ): 30
- Vách đứng (m): 1,0
- Hào rộng (m): 2,85
- Vượt sông, không chuẩn bị/với ống thông hơi (m): 1,8/5
Vũ khí:
Pháo nòng trơn/phóng tên lửa qua nòng 2A46M-1:
- Cỡ nòng (mm): 125
- Cơ số đạn (viên): 45 (28 viên trong máy nạp đạn tự động)
Súng máy đồng trục:
- Cỡ nòng (mm): 7,62
- Cơ số đạn (viên): 1.250
Súng máy phòng không:
- Cỡ nòng (mm): 12.7
- Cơ số đạn (viên): 500
Hệ thống tên lửa chống tăng có điều khiển 9K119 (AT-11 Sniper)
Hệ thống ổn hướng 2 trục 2E42
Hệ thống điều khiển hỏa lực đồng bộ cùng máy tính đường đạn.
Giá bán ước tính: US$ 4.000.000

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #84 vào lúc: 30 Tháng Bảy, 2009, 09:37:57 am »

XE TĂNG CHIẾN ĐẤU CHỦ LỰC T-72M1 NÂNG CẤP


Mục đích
Cấu hình nâng cấp của loại tăng chiến đấu chủ lực T-72M1 được đánh giá là rất khả quan nhờ chi phí nâng cấp thấp nhưng lại tăng tính năng chiến đấu của xe lên gấp 2 lần. Gói nâng cấp của T-72M1 gồm các hạng mục:
• Vũ khí có điều khiển;
• Súng máy phòng không điều khiển điện;
• Máy ngắm đa kênh có khả năng bám mục tiêu tự động;
• Tăng độ chính xác của thiết bị ổn hướng pháo chính;
• Kính ngắm tích hợp (ngày và đêm) cho trưởng xe;
• Pháo chính nâng cấp 2A46M;
• Giáp phản ứng nổ;
• Tổ hợp phòng vệ chủ động;
• Hệ thống tạo màn khói tự động;
• Hệ thống quét mìn điện từ trường;
• Hệ thống định vị/dẫn đường vệ tinh;
• Thiết bị thông tin liên lạc vô tuyến tiên tiến;
• Động cơ công suất 1000 sức ngựa;
• Khung xe hiện đại hóa với băng xích phủ nhựa và có thể gắn guốc nhựa tổng hợp dùng khi di chuyển trên đường nhựa.


Thông số kỹ thuật cơ bản
(T-72M1 / T-72M1 nâng cấp)
Trọng lượng chiến đấu (tấn): 43 / 45
Tỷ lệ công suất động cơ trên trọng lượng (sức ngựa/tấn): 18,1 / 22,2
Tốc độ trung bình trên đường đất khô ráo (km/giờ): 35-40 / 40-45
Tốc độ tối đa trên đường (km/h): 60 / 65
Vũ khí:
- Pháo chính: nòng trơn 2A46 cỡ 125mm / nòng trơn 2A46M cỡ 125mm
- Hệ thống vũ khí có điều khiển: Không có / Có
- Súng máy phòng không: loại mở, điều khiển bằng tay / loại đóng, điều khiển điện
- Máy ngắm chính của pháo thủ: TPD-K1 / TPD-K1 tích hợp các kênh máy ngắm quang học, ảnh nhiệt, dẫn bắn bằng la-de cho tên lửa chống tăng có điều khiển, và máy đo xa la-de
Máy ngắm phụ: Không có / TPD-K1
Hệ thống ổn hướng: Lệ thuộc một trục / Độc lập 2 trục
Khoảng cách nhận dạng mục tiêu trong đêm tối (mét): 600 / 3.000-3.500
Máy tính đường đạn: Không có / Kỹ thuật số
Bám mục tiêu tự động: Không có / Có
Thiết bị định vị: La bàn GPK-59 / Định vị vệ tinh GPS
Kiểu loại và công suất động cơ hp (kW): Diesel V-46-6, 780 (573) / Diesel V-92S2, 1.000 (735)
Giá nâng cấp trọn gói ước tính: US$ 1.000.000

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #85 vào lúc: 06 Tháng Tám, 2009, 07:05:42 pm »

NÂNG CẤP XE TĂNG CHIẾN ĐẤU CHỦ LỰC T-55 VÀ T-62


Mục đích
Các chương trình hiện đại hóa từng phần hay tổng thể được xây dựng nhằm phục vụ quá trình nâng cấp hiệu quả tác chiến từ hỏa lực, giáp phòng vệ, tính cơ động tới kiểm soát thế trận cho hàng vạn xe tăng chiến đấu chủ lực các loại T-55/T-62 hiện biên chế trong quân đội của hơn 50 quốc gia.

Chương trình nâng cấp
Chương trình nâng cấp cung cấp hệ thống điều khiển hỏa lực tiên tiến, nâng cấp giáp phòng vệ với lớp giáp phản ứng nổ gắn ngoài thế hệ mới nhất, động cơ mạnh hơn, nâng cấp hệ thống truyền động cùng thiết bị thông tin liên lạc và định vị mới.

Thông số kỹ thuật cơ bản
(Tăng T-55 / T-62 nâng cấp)
Trọng lượng chiến đấu (tấn): 43 / 43
Kíp chiến đầu (người): 3 / 3
Kích thước (mm):
- Dài (cả nòng với nòng pháo hướng về phía trước - mm): 9.100 / 9.460
- Rộng (tổng thể, gồm cả lớp phủ giáp - mm): 3.400 / 3.400
- Cao (tính đến nóc xe - mm): 2.260 / 2.390
- Gầm cao (mm): 470 / 430
Áp lực xích lên mặt đất (kg/cm2): 0,88 / 0,89
Vũ khí:
- Loại pháo và cỡ nòng (mm): Pháo nòng xoắn 100 (hoặc pháo nòng trơn 125) hoặc pháo 120 tiêu chuẩn NATO / nòng trơn 125 hoặc pháo 120 tiêu chuẩn NATO
- Số lượng và cỡ nòng súng máy (mm): 1 x 7,62; 1 x 12,7 / 1 x 7,62; 1 x 12,7
- Hệ thống vũ khí có điều khiển: Có / Có
Hệ thống điều khiển hỏa lực: đồng bộ với máy tính đường đạn kỹ thuật số
Hệ thống nạp đạn: Máy nạp đạn tự động bố trí tại lồng bọc thép phía sau tháp pháo
Tốc độ bắn của pháo chính (phát/phút): tới 12 / tới 12
Lượng đạn ở khay tiếp đạn tự động (viên): 22
Thiết bị ổn hướng: 2 trục, cơ điện
Phòng vệ: Tích hợp hệ thống giáp phản ứng nổ theo tiêu chuẩn của T-80U
Hệ thống quét mìn điện từ trường: Không có / Có
Động cơ:
- Kiểu loại: diesel đa nhiên liệu / diesel đa nhiên liệu
- Công suất (sức ngựa): 690 / 690, 730 hoặc 1,000
Tốc độ tối đa trên đường (km/h): 50 / 50
Tầm hoạt động (km): 500 / 610
Giá nâng cấp trọn gói ước tính: US$ 750,000

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
« Sửa lần cuối: 18 Tháng Ba, 2013, 09:29:55 am gửi bởi Triumf » Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #86 vào lúc: 07 Tháng Tám, 2009, 05:31:34 pm »

XE CHIẾN ĐẤU HỖ TRỢ TĂNG - BMPT


Nhiệm vụ
Xe chiến đấu hỗ trợ tăng được thiết kế để dùng lẫn trong các đội hình tăng nhằm bảo vệ đội hình và làm nhiệm vụ diệt tăng của đối phương. Nó được trang bị hỏa lực mạnh cùng hệ thống phòng vệ tiên tiến hơn hẳn so với nhiều loại xe tăng chiến đấu chủ lực hiện nay.

BMPT được mệnh danh là "Kẻ hủy diệt" bắt đầu trang bị cho Lục quân Nga từ năm 2005. Lịch sử phát triển của nó được bắt đầu từ sau cuộc chiến Chéc-x-nia 1, khi mà lực lượng của Nga tổn thất nặng nề cả về người và phương tiện mà nguyên nhân chính được cho là thiếu sự hỗ trợ hỏa lực trong tác chiến ở đô thị. Trong khi đó, giải pháp tạm thời đã được sử dụng là dùng pháo phòng không tự hành. Tuy nhiên, các phương tiện này vốn không có lớp giáp dày cũng như thiếu khả năng cơ động mạnh như những chiếc tăng chiến đấu chủ lực. Chính vì vậy, đòi hỏi phải phát triển một loại xe tác chiến mới đặt trên khung gầm xe tăng, được trang bị hệ thống phòng vệ chí ít cũng phải bằng hoặc hơn hẳn so với hầu hết các loại xe tăng chiến đấu chủ lực. Khi tác chiến trong đô thị, BMPT được sử dụng theo tỷ lệ 2 trên 1, tức là cứ 2 chiếc BMPT sẽ hỗ trợ và bảo vệ 1 chiếc xe tăng chủ lực. Còn khi tác chiến ở khu vực ngoài đô thị thì cứ 1 chiếc BMPT bảo vệ 2 chiếc xe tăng. BMPT được đặt trên khung gầm của những chiếc xe tăng chiến đấu chủ lực T-72 nổi tiếng.

Vũ khí
Mỗi chiếc BMPT được trang bị pháo tự động 30mm nòng kép kiểu 2A42, súng máy đồng trục PKTM cỡ nòng 7,62mm, 2 súng phóng lựu AG-17D cỡ nòng 30mm điều khiển điện độc lập và 4 ống phóng tên lửa chống tăng có điều khiển Atka-T. Đạn tên lửa Atka-T có khả năng mang được nhiều loại đầu đạn khác nhau như: đầu đạn nổ mạnh liều đúp để phá hủy các mục tiêu mang giáp phản ứng nổ có độ dày quy đổi tới 800mm, đầu đạn khoan bê-tông và đầu đạn nổ phá mảnh. Nhờ việc sử dụng được nhiều loại đầu đạn tên lửa khác nhau, xe có khả năng công kích các loại tăng hiện hữu và tương lai, các cứ điểm kiên cố, cũng như trực thăng bay thấp.

Hệ thống điều khiển hoả lực đồng bộ với kính ngắm ảnh nhiệt cung cấp khả năng trinh sát phát hiện và xạ kích mục tiêu rất hiệu quả. Nhờ hỏa lực mạnh, hệ thống phòng vệ tiên tiến cùng khả năng việt dã cao, xe có khả năng tác chiến bất cứ thời điểm nào trong ngày, trong mọi điều kiện thời tiết và trên mọi địa hình, cả rừng núi lẫn đô thị.

Thông số kỹ thuật cơ bản:
Trọng lượng chiến đấu (tấn): 47
Kíp chiến đấu (người): 5
Tỷ lệ công suất trên trọng lượng (sức ngựa/tấn): 21,3
Tốc độ tối đa trên đường nhựa (km/h): 65
Tầm hoạt động với nhiên liệu cơ hữu (km): 550
Vũ khí:
- Pháo nòng kép 2A42 cỡ 30mm
Cơ số đạn (viên): 900
- Súng máy PKTM cỡ 7,62mm
Cơ số đạn (viên): 2.000
- 2 súng phóng lựu AG-17D cỡ 30mm
Cơ số đạn (viên): 600
- 4 ống phóng tên lửa chống tăng có điều khiển Ataka-T
Pháo thủ: Hệ thống điều khiển hỏa lực tích hợp giữa kính ngắm quang học/ảnh nhiệt, định tầm la-de và dẫn bắn la-de dùng cho đạn tên lửa chống tăng.
Trưởng xe: Kính trinh sát góc rộng dùng quang tuyến truyền hình và máy định tầm la-de.
Xạ thủ phóng lựu: Kính ngắm Agat-MR (ngày/đêm)
Thiết bị định vị GPS
Động cơ đi-e-zen đa nhiên liệu V-92S2, công suất 1.000 sức ngựa (736 kW).
Giá bán ước tính: US$ 3.000.000

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #87 vào lúc: 09 Tháng Tám, 2009, 09:22:43 am »

XE CHIẾN ĐẤU BỘ BINH BMP-3


Nhiệm vụ
Xe chiến đấu bộ binh BMP-3 khác hoàn toàn so với các loại xe chiến đấu khác bởi nó vừa có thể chở quân ra thẳng trận địa, vừa có thể chiến đấu ngang ngửa, thậm chí là đánh thắng các xe tăng, thiết giáp đối phương nhờ có hỏa lực mạnh, hệ thống phòng vệ tiên tiến và khả năng cơ động việt dã cao.

Mô tả chung
Trong số các loại xe chiến đấu bộ binh, chỉ có duy nhất BMP-3 được trang bị hệ thống hỏa lực mạnh gồm: pháo chính 100mm có thể bắn tên lửa chống tăng có điều khiển qua nòng, súng máy tự động 2A72 cỡ 30mm, và 3 súng máy PKT cỡ 7,62mm. Hệ thống vũ khí này được điều khiển bởi hệ thống kiểm soát hỏa lực đồng bộ với bộ ổn hướng 2 trục, đảm bảo đối phó hiệu quả với xe tăng, xe bọc thép chở quân, xe chiến đấu bộ binh, máy bay bay thấp cũng như binh lực địch ở khoảng cách lên tới 5.000m. Xe cũng có thể tác xạ gián tiếp ở khoảng cách 7.000m. Tùy theo yêu cầu của khách hàng, hệ thống điều khiển hỏa lực có thể được tích hợp thêm một kính ngắm ảnh nhiệt.

Động cơ 4 kỳ, 10 xi-lanh bố trí kiễu chữ V, làm mát bằng nước có công suất 500 mã lực cho phép xe có thể đạt tốc độ tới 70km/h khi chạy trên đường nhựa. Đặc điểm này giúp BMP-3 cực kỳ cơ động và khó bị đối phương bắn trúng. Thêm vào đó, xe có thể vượt các địa hình sông hồ, biển với tốc độ 10km/h trong điều kiện biển động cấp 3. Ở điều kiện biển động cấp 1, xe có thể tác xạ pháo chính ngay khi đang bơi.

BMP-3 đã thành công trên mọi phương diện khi vượt qua được các thử nghiệm trong điều kiện khắt khe ở những sa mạc trên bán đảo Ả rập và trên sóng nước vùng Vịnh.

Thông số kỹ thuật cơ bản
Trọng lượng chiến đấu (tấn): 18,7
Kíp xe + Phân đội bộ binh kèm xe (người): 3+7
Áp lực xích lên mặt đất (kg/cm2): 0,61
Tốc độ tối đa trên đường/khi bơi (km/h): 70/10
Tầm hoạt động (km): 600
Tỷ lệ công suất động cơ trên trọng lượng (mã lực/tấn): 26,7
Động cơ:
- Kiểu UTD-29
- Công suất (mã lực): 500
Khả năng vượt chướng ngại vật:
- Leo dốc (độ): 35
- Vượt tường cao (m): 0,80
- Vượt hào rộng (m): 2,5
Bơi biển trong điệu kiện biển động tới cấp 3
Vũ khí:
- Pháo chính kiêm ống phóng đạn chống tăng 2A70:
+ Cỡ nòng (mm): 100
+ Cơ số đạn (viên): 40 (22 viên trong khay nạp đạn tự động)
- Pháo tự động 2A72:
+ Cỡ nòng (mm): 30
+ Cơ số đạn (viên): 500 trong 2 băng (hộp) tiếp đạn
- Súng máy PKT:
+ Số lượng (khẩu): 3
+ Cơ số đạn cho mỗi khẩu: 2.000 viên trong 1 băng (hộp) tiếp đạn
- Hệ thống vũ khí có điều khiển: 9K117 Bastion
+ Cơ số (đạn tên lửa): 8
Hệ thống ổn hướng 2 trục 2E52
Hệ thống kiểm soát hỏa lực đồng bộ với máy tính đường đạn.
Giá bán ước tính: US$ 2.000.000

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
« Sửa lần cuối: 18 Tháng Ba, 2013, 09:30:17 am gửi bởi Triumf » Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #88 vào lúc: 12 Tháng Tám, 2009, 07:31:07 am »

XE CHIẾN ĐẤU BỘ BINH BMP-1 NÂNG CẤP


Mục đích
Chương trình nâng cấp BMP-1 được triển khai nhằm nâng cao hiệu quả tác chiến trong chiến tranh hiện đại, bao gồm nâng cấp hệ thống hỏa lực, phòng hộ, tăng khả năng cơ động cũng như độ tin cậy trong chiến đấu.

Chương trình hiện đại hóa
Hiện có một số gói nâng cấp đang được các chuyên gia thiết kế.

Gói nâng cấp tối thiểu bao gồm:
• Gắn súng phóng lựu tự động AG-17;
• Thay thế tên lửa chống tăng có điều khiển Malyutka (AT-3) bằng tên lửa chống tăng có điều khiển Konkurs;
• Thay xích và bánh dẫn động giống xe BMP-2.

Hai gói nâng cấp khác sẽ giúp BMP-1 đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe BMP-2, bao gồm:
• Lắp đặt khoang tác chiến 2 chỗ ngồi của xe BMP-2, hoặc khoang tác chiến 1 chỗ ngồi của xe đổ bộ đường không BMD-2;
• Nâng cấp khung thân xe để tăng sức chứa và giúp xe vận hành êm, đồng thời tăng khả năng việt dã;
• Lắp các tấm gạt nước giống của BMP-2.

Ngoài ra, chương trình nâng cấp BMP-1 còn có thể bao gồm:
• Gia cố giáp xe để tăng khả năng bảo vệ kíp xe và phân đội bộ binh trên xe trước các loại mìn cá nhân và mìn chống tăng;
• Cải tiến thiết bị dập cháy khẩn cấp;
• Tăng khả năng bảo vệ sườn và phía sau xe;
• Đảm bảo hoạt động thoải mái của kíp xe và phân đội bộ binh theo xe trong điều kiện nhiệt độ tới +50ºC;
• Tăng cự ly phát hiện mục tiêu trong đêm tối tới 3 lần nhờ lắp kính ngắm chủ động/thụ động cải tiến cho pháo thủ;
• Cải thiện khả năng cơ động và tiết kiệm nhiên liệu bằng việc thay mới động cơ tăng áp UTD-23 công suất 360 mã lực, mạnh hơn 20% so với động cơ nguyên bản của xe BMP-1.

Thông số kỹ thuật cơ bản
(BMP-1 / BMP-1 nâng cấp với AG-17 / BMP-1 với khoang tác chiến của BMP-2 / BMP-1 với khoang tác chiến của BMD-2)
Trọng lượng chiến đấu (tấn): 13,4+2% / 13.6+2% / 14.25+2% / 13.8+2%
Kíp xe + phân đội bộ binh (người): 3+8 / 3+8 / 3+7 / 3+7
Vũ khí chính, loại: Pháo 73mm + tên lửa Malyutka / Pháo 73mm + súng phóng lựu AG-17 + tên lửa Konkurs / Pháo  2A42 cỡ 30mm + tên lửa Konkurs / Pháo  2A42 cỡ 30mm + tên lửa Konkurs
Cơ số đạn (viên) 40 (pháo) + 3 ATGM / 40 (pháo) + 427 (AG-17) + 3 ATGM / 500 + 3ATGM / 500 + 3 ATGM
Góc nâng của pháo chính (độ): –4…+30 / –4…+30 (pháo) và –4…+70 (AG-17) / –5…+75 / –5…+75
Hệ thống ổn hướng:  Không có / Không có / Điện cơ 2 trục / Điện cơ 2 trục
Giá nâng cấp trọn gói ước tính: N/A
Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #89 vào lúc: 13 Tháng Tám, 2009, 08:01:00 pm »

NÂNG CẤP XE CHIẾN ĐẤU BỘ BINH BMP-2


Mục đích
BMP-2 đã chứng minh được hiệu quả tác chiến, thiết kế đơn giản, có độ tin cậy cao qua một số cuộc xung đột gần đây. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa hiệu quả tác chiến của BMP-2, các nhà thiết kế đã đưa ra gói nâng cấp giúp loại xe chiến đấu này có khả năng đảm nhiệm được yêu cầu tác chiến mới trong chiến tranh hiện đại. Chương trình nâng cấp gồm: hỏa lực, phòng hộ, cơ động và hiệu quả hoạt động tương đương với các loại xe chiến đấu bộ binh hiện đại nhất hiện nay.

Chương trình hiện đại hóa bao gồm các hạng mục sau:
• Kính ngắm kết hợp bộ dẫn bắn la-de BPK-3-42 dùng cho pháo thủ hoặc kính quan sát - ngắm bắn ảnh nhiệt kết hợp bộ chỉ thị mục tiêu xung la-de chủ động TKN-AI cho trưởng xe, giúp tăng đáng kể cự ly phát hiện mục tiêu đặc biệt là trong điều kiện đêm tối hoặc tầm nhìn kém;
• Súng phóng lựu tự động AG-17;
• Nâng cấp hệ thống điều khiển hỏa lực;
• Gia cố lớp giáp phòng hộ, gắn thêm phiến giáp bọc sườn cùng các tấm giáp chống mìn ở gầm xe;
• Hệ thống tác xạ tự động Iney;
• Động cơ tăng áp đa nhiên liệu UTD-23;
• Kính ngắm đa dụng TVK-1 cho lái xe;
• Bổ sung hệ thống điều hòa KBM-2.

Việc nâng cấp BMP-2 có thể được thực hiện tại xưởng của nhà sản xuất hoặc tại các cơ sở sửa chữa của khách hàng với điều kiện có đủ trang thiết bị và được sự chuyển giao công nghệ và hướng dẫn từ các chuyên gia lành nghề (giàu kinh nghiệm) của nhà sản xuất.

Sau khi được nâng cấp, xe được bảo hành và bảo trì, bảo dưỡng bởi nhà máy sản xuất đối với nâng cấp loạt lớn.

Thông số kỹ thuật cơ bản
Trọng lượng chiến đấu (tấn): 14,46 + 2%
Kíp xe + phân đội bộ binh (người): 3 + 7
Tốc độ tối đa trên đường nhựa (km/h): 65
Tầm hoạt động (km): 550-600
Động cơ: Diesel, tăng áp đa nhiên liệu UTD-23, công suất 360hp
Vũ khí:
- Chính: Pháo 2A42 cỡ nòng 30mm
- Phụ: súng phóng lựu tự động 30mm AG-17, súng máy 7,62mm PKT, tên lửa chống tăng Konkurs-M
Cơ số đạn (viên):
- 2A42: 500 viên trong 2 hộp tiếp đạn
- AG-17: 250 viên trong 1 hộp tiếp đạn
- PKT: 2.000 viên trong 1 hộp tiếp đạn
- Konkurs-M: 4 quả
Hệ thống ổn hướng 2 trục 2E36-5
Giáp phòng vệ chống đạn nhọn
Giá nâng cấp ước tính: US$ 250.000

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM