Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 29 Tháng Ba, 2024, 02:21:46 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Catalogue vũ khí xuất khẩu của Nga 2009-2010  (Đọc 291779 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #70 vào lúc: 11 Tháng Sáu, 2009, 03:49:55 pm »

NGƯ LÔI TEST-71ME/TEST-71ME-NK

Nhiệm vụ
Ngư lôi TEST-71ME được thiết kế để chuyên trị các loại tàu ngầm đi ngầm, trong khi TEST-71ME-NK lại được thiết kế để tìm sục sạo, phát hiện và tiêu diệt cả tàu ngầm lẫn tàu nổi. Ngư lôi có thể được phóng từ tàu nổi (TEST-71ME-NK) và tàu ngầm (TEST-71ME/ME-NK). Ngoài ra cũng có các mẫu ngư lôi dùng cho huấn luyện kíp chiến đấu, đánh giá kết quả huấn luyện và hiệu quả chiến thuật sử dụng. Ngư lôi TEST-ME/ME-NK được gá trong ống phóng dạng kín có nạp khí ni-tơ.

Cấu hình
TEST-71ME
- Hệ thống đầu dò
- Một ngòi nổ cận đích và 2 ngòi chạm nổ
- Đầu nổ
- Ắc quy dùng 1 lần
- Bộ điều khiển
- Thiết bị điện tử
- Thiết bị trong đạn nhận lệnh điều khiển từ xa qua dây
- Động cơ điện

TEST-71ME-NK
- Hệ thống đầu dò
- Hai ngòi nổ cận đích (thủy âm và từ trường) và 2 ngòi chạm nổ
- Đầu đạn
- Ắc quy dùng 1 lần
- Bộ điều khiển
- Thiết bị điện tử
- Thiết bị trong đạn nhận lệnh điều khiển từ xa qua dây
- Động cơ điện

Đặc điểm
TEST-71ME
Đầu dò, bộ phận điều khiển qua dây dẫn lệnh và thiết bị kiểm soát độ sâu/góc chúi dẫn hướng ngư lôi đến khu vực công kích cho tới khi ngòi nổ thủy âm cận đích và ngòi chạm nổ phát huy tác dụng. Hệ thống đầu dò thủy âm chủ động/thụ động kết hợp bộ phận điều khiển từ xa qua dây dẫn lệnh sẽ giúp ngư lôi công kích mục tiêu đang cơ động một cách hiệu quả mà không lệ thuộc vào mức độ sóng chấn của mục tiêu. Việc điều khiển từ xa qua dây dẫn lệnh cho phép trắc thủ điều khiển và kiểm soát ngư lôi cơ động tới mục tiêu, hay hủy lệnh công kích hiện hành và chuyển sang công kích mục tiêu khác. Đây là điểm ưu việt nếu chiếc tàu ngầm bị ngắm bắn sử dụng các biện pháp đối phó bằng thủy âm (hệ thống mô phỏng tàu ngầm hoặc các mồi bẫy thủy âm...). Ngư lôi di chuyển êm ru với tốc độ và cự ly không đổi nhờ hệ thống động cơ điện do ắc-quy cấp nguồn. Ngư lôi có 2 bộ tốc độ phù hợp với hệ thống định vị thủy âm của tàu mẹ.

TEST-71ME-NK
Là một biến thể của ngư lôi TEST-71ME, nó được thiết kế để thay thế các loại ngư lôi thế hệ cũ, kể cả ngư lôi 53-65KE hiện đang được sử dụng rộng rãi trên các tàu ngầm thuộc dự án 877EKM. Tính năng chiến thuật của loại ngư lôi này được tăng cường nhờ rút ngắn thời gian chuẩn bị tại căn cứ trên bờ lẫn khi đã được bố trí trên tàu ngầm, đồng thời giảm được kíp điều khiển.

Thông số kỹ thuật cơ bản
(TEST-71ME/TEST-71ME-NK)
Đường kính: 534,4/ 534,4mm
Chiều dài: 7.863/ 7.930mm
Trọng lượng:
- Ngư lôi tác chiến: 1.804/ 1.820 kg
- Ngư lôi huấn luyện: 1.444/ 1.445kg
Trọng lượng đầu đạn: 205/ 205 kg
Tốc độ:
- Mode 1: 40/ 40 hải lý/h
- Mode 2: 24/ 26 hải lý/h
Cự ly phóng hiệu quả: 20.000/ 20.000m
Đầu dò chủ động có thể phát hiện mục tiêu:
- Đối với tàu ngầm: tới 1.000/ 1.500m
- Đối với tàu nổi: 180 x V (V là tốc độ của tàu nổi)
Cấp an toàn: 3/ 3
Lắp trên các tàu ngầm và tàu nổi có ống phóng ngư lôi cỡ 534mm

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #71 vào lúc: 22 Tháng Sáu, 2009, 04:01:25 pm »

NGƯ LÔI ĐA DỤNG CHẠY ĐIỆN DẪN HƯỚNG TỪ XA TE-2


Nhiệm vụ
Ngư lôi TE-2 được thiết kế để tiêu diệt tàu ngầm và tàu nổi đang di chuyển, cũng như các loại mục tiêu cố định. Loại ngư lôi này có thể được phóng từ tàu ngầm theo 2 chế độ tự hành hoặc điều khiển từ xa, hay từ tàu nổi theo chế độ tự hành.

Đặc điểm
Ngư lôi TE-2 có thế hoạt động trong môi trường nước biển có hàm lượng muối từ 30 tới 35 phần nghìn và nhiệt độ nước từ 0°C đến +25°C. Sử dụng hệ thống định vị sóng từ 3 chùm, ngư lôi tự tìm tới vị trí công kích để diệt mục tiêu cả nổi lẫn ngầm bằng ngòi nổ kích ứng điện từ trường chủ động thay vì ngòi nổ cận đích định vị thủy âm thông thường. Hiện TE-2 có 3 phiên bản được thiết kế để sử dụng trên tàu ngầm và tàu nổi trang bị ống phóng ngư lôi cỡ 534mm, gồm:

• TE-2-01 có chế độ nạp phần tử bắn thủ công;
• TE-2-02 có chế độ nạp phần tử bắn bằng điện qua thiết bị đồng bộ phần tử điều khiển từ xa UKASTU lắp sẵn trên tầu mẹ;
• TE-2-03 bản nâng cấp tính năng chiến đấu có chế độ nạp phần tử bắn bằng điện qua thiết bị đồng bộ phần tử điều khiển từ xa UKASTU lắp sẵn trên tầu mẹ.

Thông số kỹ thuật cơ bản
(TE-2-01/ TE-2-02/ TE-2-03)
Đường kính: 534.4/ 534.4/ 534.4mm
Chiều dài, không quá:
- Ngư lôi chiến đấu loại điều khiển qua dây dẫn lệnh (phóng từ tàu ngầm): 8.188/ 8.300/ 8.100mm
- Ngư lôi chiến đấu loại tự hành (phóng từ tàu ngầm và tàu nổi): 7.863/ 7.863/ 7.650mm
- Ngư lôi huấn luyện loại điều khiển qua dây dẫn lệnh: 8.188/ 8.400/ 8.400mm
- Ngư lôi huấn luyện loại tự hành: 7.945/ 7.945/ 7.945mm.
Trọng lượng:
- Ngư lôi chiến đấu loại điều khiển qua dây dẫn lệnh: 2.400/ 2.400/ 2.400kg
- Ngư lôi chiến đấu loại tự hành: 2.350/ 2.350/ 2.350kg
- Ngư lôi huấn luyện loại điều khiển qua dây dẫn lệnh: 1.950/ 1.950/ 1.950kg
- Ngư lôi huấn luyện loại tự hành: 1.900/ 1.900/ 1.900kg
- Đầu đạn: 250/ 250/ 250kg
Tốc độ bình quân trong hành trình kịch tầm (trong môi trường nước biển có độ mặn 35 phần nghìn và nhiệt độ +10°C):
- Ở chế độ phóng có điều khiển: 45±2/ 45±2/ 48±2 hải lý/h
- Ở chế độ phóng tự hành: 32±3/ 32±3/ 33±3 hải lý/h

Tầm phóng:
- Ở chế độ có điều khiển: 15.000/ 15.000/ 20.000 m
- Ở chế độ tự hành: 25.000/ 25.000/ 30.000 m
Cơ chế nạp phần tử phóng: Thủ công/ Điện/ Điện
Diệt tàu ngầm ở độ sâu: 20-450/ 20-450/ 20-600 m
Diệt tàu nổi có mớn nước không nhỏ hơn: 3/ 3/ 3m
Hạn sử dụng thiết kế của ngư lôi chiến đấu: 10/ 10/ 10 năm
Hạn sử dụng khi lắp trên tàu: 1,5/ 1,5/ 2 năm
Hạn sử dụng khi gắn trong ống phóng lôi rò nước: 6/ 6/ 6 tháng

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #72 vào lúc: 26 Tháng Sáu, 2009, 12:39:59 pm »

HỆ THỐNG ĐẠN PHẢN LỰC CHỐNG LÔI RKPTZ-1E


Nhiệm vụ
Hệ thống đạn phản lực chống lôi được thiết kế để ngăn chặn hoặc đánh lạc hướng các ngư lôi đối phương đang được phóng về phía tàu, cũng như được dùng để chống tàu ngầm, đặc công nước và các vũ khí đặt ngầm chống tàu khác.

Cấu hình
• Bệ phóng KT-153E điều khiển từ xa với 10 ống phóng 
• Nhiều loại đạn phản lực khác nhau
• Thiết bị ngắm bắn
• Hệ thống nạp đạn
• Thiết bị (hỗ trợ/bảo dưỡng/sửa chữa) trên bờ.

Đặc điểm
Bệ phóng gồm 10 ống phóng được bố trí theo 2 cung tròn đối xứng. Phía dưới bệ phóng là hệ thống nạp đạn cùng hộp tiếp đạn.
Hệ thống có thể bắn 3 loại đạn:
• Đạn phản lực 111SG mang đầu nổ phá với ngòi chạm nổ/ngòi nổ điều khiển từ xa dùng để diệt các mục tiêu ngầm ở độ sâu xác định.
• Đạn phản lực 111SZ mang chùm đầu nổ phá với ngòi nổ cận đích thủy âm dùng để bắn đón tạo bãi đầu nổ chống lôi cục bộ trên hướng phóng tới của ngư lôi đối phương.
• Đạn phản lực 111SO mang một mồi bẫy thủy âm đánh lừa hệ thống đầu dò của ngư lôi đối phương.

Nhờ sử dụng được cùng lúc nhiều loại đạn chống lôi khác nhau, hệ thống RKPTZ-1E có thể tạo thành bức màn phòng thủ nhiều lớp cho tàu mẹ trước các nguy cơ bị tấn công ngầm dưới nước. Được tích hợp với hệ thống định vị thủy âm của tàu mẹ, hệ thống này có khả năng tiêu diệt các ngư lôi đối phương đang được phóng tới chỉ bằng một loạt phóng.

Thông số kỹ thuật cơ bản
Đường kính đạn: 300mm
Tầm phóng hiệu quả:
- Tối đa: 3.000m
- Tối thiểu: 100m
Trọng lượng:
- Bệ phóng chưa nạp đạn: 6.200kg
- Hệ thống chứa và nạp đạn (tối đa): 6.168kg
- Đạn phản lực 111SG: 250kg
- Đạn phản lực 111SZ : 230kg
- Đạn phản lực 111SO: 196kg
Trọng lượng đầu nổ:
- Đạn phản lực 111SG: 120,5kg
- Đạn phản lực 111SZ: 80kg
Độ dài của đạn: 2.200mm
Thời gian sẵn sàng phóng sau khi nhận được phần tử bắn: không quá 15 giây
Độ sâu hiệu quả: tới 600m
Các chế độ phóng loạt, phóng theo chương trình định sẵn, phóng liên tục
Các lựa chọn bắn theo chương trình định sẵn:
- 2xSO2+4xSZ+4xSG
- 6xSZ+4xSG
- 10xSG
- 10xSZ
Số lượng ống phóng: 10
Tầm với của khay nạp đạn: 6.100-14.100mm
Số đạn dự trữ trong hộp tiếp đạn: 21-41 quả
Xác suất tiêu diệt/làm chệch hướng ngư lôi đối phương trong một loạt phóng:
- Đối với ngư lôi phóng thẳng: 0,9
- Đối với ngư lôi tự dẫn: 0,76
Dải nhiệt độ hoạt động: -40… +50 °C

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #73 vào lúc: 27 Tháng Sáu, 2009, 08:56:28 am »

HỆ THỐNG PHÓNG ĐẠN PHẢN LỰC CHỐNG NGẦM RPK-8E


Nhiệm vụ
Hệ thống này bảo vệ các tàu nổi chống lại tàu ngầm, ngư lôi cũng như đặc công nước của đối phương.

Cấu hình
• Bệ phóng đạn phản lực chống ngầm RBU-6000
• Đạn phản lực chống ngầm 90R cỡ 212mm với đầu đạn chìm trọng trường tự tách khi đạn chạm nước.
• Hệ thống ngắm bắn
• Hệ thống nạp đạn
• Hệ thống hỗ trợ trên bờ

Đặc điểm
• Đạn phản lực chống ngầm 90R tăng xác suất trúng đích;
• Phần tử bắn do hệ thống định vị thủy âm của tàu mẹ cung cấp.

Thông số kỹ thuật cơ bản
Đường kính đạn: 212mm
Tầm phóng hiệu quả:
- Tối đa: 4.300m
- Tối thiểu: 600m
Trọng lượng:
- Toàn bộ hệ thống khi chưa nạp đạn: 9.000kg
- Bệ phóng khi chưa nạp đạn: tối đa 3.500kg
- Hệ thống chứa và nạp đạn: 4.700kg
- Đạn phản lực: 112,5kg
- Đầu đạn: 19,5kg
Chiều dài đạn: 1.832mm
Độ sâu diệt tàu ngầm hiểu quả: 1.000m
Bán kính dò hiệu quả của đầu đạn: 130m
Xác suất trúng đích với 1 loạt phóng: tới 0,8
Thời gian sẵn sàng phóng sau khi phát hiện mục tiêu: không quá 15 giây
Số ống phóng: 12
Tầm với của máy nạp đạn: 5.825/14.225mm
Số đạn dự trữ trong hộp tiếp đạn: 25/61

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #74 vào lúc: 29 Tháng Sáu, 2009, 10:08:12 am »

BẢN ĐẦU CỦA CÁC LOẠI THỦY LÔI ĐÁY MDM-1, MDM-2 VÀ MDM-3

MDM-1 và MDM-3

Nhiệm vụ
Bản đầu của 2 loại thủy lôi đáy MDM-1 và MDM-2 được thiết kế để dùng vào việc tạo dựng bãi thủy lôi nhằm ngăn chặn và tiêu diệt các tàu nổi và tàu ngầm của đối phương. Riêng bản đầu của loại thủy lôi MDM-3 chỉ được dùng cho các bãi thủy lôi phòng thủ bờ biển chống tàu xuồng đổ bộ loại nhỏ của đối phương.

Đặc điểm
Các loại thủy lôi trên được lắp ngòi nổ cảm ứng 3 tác nhân (sóng âm, từ trường và xung động dòng), kích nổ khi tác nhân phát sinh từ tàu mục tiêu xuất hiện trong vùng bán cầu kích ứng của ngòi nổ thủy lôi. Ngòi nổ thủy lôi kiểu này cho phép thiết lập bãi thủy lôi kích nổ theo cả 2 cơ cấu là kích nổ 2 tác nhân và kích nổ 3 tác nhân, với phương án tổ hợp tác nhân tùy ý cho mỗi cơ cấu.

Ứng dụng nguyên lý vận hành ngòi nổ và thuật toán chống dò tiên tiến, cùng cơ chế định giờ và định lượng tàu mục tiêu, các loại thủy lôi trên đều có khả năng kháng dò hiệu quả trước các phương tiện quét mìn hiện đại cũng như khắc phục được các dạng nhiễu tác nhân tự nhiên.

Kỹ thuật gài cắm tinh vi cùng lớp sơn ngụy trang giúp thủy lôi ẩn mình hiệu quả trước thiết bị định vị thủy âm hay thiết bị rà phá lôi kéo ngầm điều khiển từ xa của tàu nổi và tàu ngầm đối phương.

Bản đầu của thủy lôi MDM-1
Loại thủy lôi này có thể được thả từ các ống phóng lôi cỡ 534 ly của tàu ngầm hoạt động ở tốc độ dưới 8 hải lý/giờ hay từ các ray/đà thả hoặc khoang phát tán thủy lôi của tàu nổi hoạt động ở tốc độ dưới 15 hải lý/giờ. Thủy lôi có cơ chế tự hủy tại bãi khi hết thời gian sử dụng thiết kế.

Bản đầu của thủy lôi MDM-2
Loại thủy lôi này có thể được thả từ máy bay (có mang giá gắn, thiết bị mở khóa quân khí và phóng thả thủy lôi) hoạt động ở tốc độ dưới 1000km/giờ và độ cao trên 500m hay từ các ray/đà thả hoặc khoang phát tán thủy lôi của tàu nổi hoạt động ở tốc độ dưới 15 hải lý/giờ. Thủy lôi có cơ chế tự hủy khi hết thời gian sử dụng thiết kế hoặc tự hủy khi máy bay thả chệch thủy lôi lên bờ hay vào vùng nước nông.

Bản đầu của thủy lôi MDM-3
Loại thủy lôi này được thả từ máy bay (có mang giá gắn, thiết bị mở khóa quân khí và phóng thả thủy lôi) hoạt động ở tốc độ dưới 1000km/giờ và độ cao trên 500m hay từ các ray/đà thả hoặc khoang phát tán thủy lôi của tàu nổi hoạt động ở tốc độ dưới 15 hải lý/giờ. Thủy lôi có cơ chế tự hủy khi hết thời gian sử dụng thiết kế hoặc tự hủy khi máy bay thả chệch thủy lôi lên bờ hay vào vùng nước nông.

Thông số kỹ thuật cơ bản
MDM-1 Mod.1/ MDM-2 Mod.1/ MDM-3 Mod.1
Đường kính thân: 534/ 630/ 450 mm
Chiều dài: 2.860 (5.485*)/ 2.785 (2.250**)/ 1.580 (1.525**)mm
Trọng lượng: 960 (1.070*)/ 1.370 (1.425**)/ 525 (590**) kg
Độ sâu chiến đấu: 8-120/ 12-125/ 8-30 m
Thời gian sử dụng (sau khi thả) theo thiết kế, không dưới: 1/ 1/ 1 năm
Khóa quân khí tách biệt: 3/ 3/ 3
Thời gian sử dụng cho phép (với chu trình bảo dưỡng và điều kiện hoạt động tiêu chuẩn), không dưới: 10/ 10/ 10 năm
* – đối với loại được thả qua ống phóng lôi thủy lực
** – đối với loại được thả từ tàu nổi.

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
« Sửa lần cuối: 29 Tháng Sáu, 2009, 10:18:07 am gửi bởi Triumf » Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #75 vào lúc: 30 Tháng Sáu, 2009, 02:13:30 pm »

HỆ THỐNG THỦY LÔI CHỐNG NGẦM PMK-2


Nhiệm vụ
Hệ thống thủy lôi chống ngầm PMK-2 được thiết kế để dùng vào việc thiết lập các bãi thủy lôi phong tỏa hay phòng thủ nhằm chống tàu ngầm đi ngầm, ngăn chặn khu đợi cơ và phong tỏa căn cứ tàu ngầm đối phương, khóa eo biển hoặc tạo hành lang an toàn hàng hải chống ngầm.

Đặc điểm
Thủy lôi được gắn thiết bị định vị thủy âm chủ động/thụ động (có cơ chế chống công kích tàu nổi) để phát hiện và nhận dạng mục tiêu, cùng một đạn tự hành dạng ngư lôi chống ngầm loại nhỏ.

Thủy lôi có thể được rải từ tàu ngầm qua ống phóng lôi cỡ 534mm; từ máy bay có khoang chứa giá gắn lôi, hệ thống rải và dù mở khóa quân giới; cũng như tàu nổi có ray thả và thiết bị rải thủy lôi.

Thủy lôi có thể được rải:
• Tự động từ ống phóng lôi của tàu ngầm đang chạy ở tốc độ tới 8 hải lý/h và độ sâu tới 300m
• Từ tàu nổi đang chạy ở tốc độ tới 18 hải lý/h
• Từ máy bay đang bay ở độ cao ít nhất 500m và tốc độ tới 1.000km/h.
 
Thủy lôi có thể được rải một cách tự động tới độ sâu định trước trong một khu vực rộng. Thiết bị định vị thủy âm có thể phát hiện, nhận dạng và phóng ngư lôi chống ngầm cỡ nhỏ. Sau khi được phóng đi, ngư lôi lượn vòng tự bắt mục tiêu ở độ sâu định trước, trước khi công kích mục tiêu bằng đầu nổ và hệ thống ngòi nổ kết hợp.

Thông số kỹ thuật cơ bản
Đường kính: 534mm
Chiều dài: 5.600-7.900mm
Trọng lượng: 1.400-1.800kg
Trọng lượng đầu đạn có đương lượng nổ quy đổi ra TNT: 130 kg
Độ sâu chiến đấu: 100-1.000m
Hạn sử dụng (sau khi rải): 1 năm


Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #76 vào lúc: 01 Tháng Bảy, 2009, 01:20:56 pm »

NHÓM RA-ĐA CẢNH GIỚI FREGAT


Nhiệm vụ
Nhóm ra-đa cảnh giới 3 tham số Fregat được thiết kế để phát hiện các mục tiêu trên không và mặt biển, cung cấp tham số mục tiêu cho các hệ thống điều khiển hỏa lực và có thể vận hành hiệu quả trong môi trường nhiễu nặng nhằm:

• Cảnh giới diễn biến trên không và trên mặt biển;
• Phát hiện các loại mục tiêu bay, bao gồm cả các mục tiêu bay trần thấp và có kích cỡ nhỏ;
• Phát hiện các mục tiêu trên mặt biển;
• Bắt bám và truyền tham số mục tiêu cho các hệ thống chỉ huy và điều khiển hỏa lực;
• Cung cấp tham số trinh sát mục tiêu sơ bộ cho các hệ thống vũ khí, tác chiến điện tử và xử lý dữ liệu;
• Nhận dạng ta - địch;
• Bắt bám và truyền tham số mục tiêu đã qua xử lý, nếu được trang bị hệ thống xử lý dữ liệu, cho các hệ thống chỉ huy và điều khiển;

Nhóm ra-đa Fregat có khả năng tích hợp với các trang thiết bị điện tử khác trên tàu và có chế độ mở máy phát sóng tự động theo chương trình định trước nhằm loại bỏ sai sót nhân tạo, đồng thời có thiết bị kiểm lỗi đồng bộ để xác định vị trí hỏng hóc trong các khối linh kiện có thể thay thế.

Các ra-đa trong nhóm Fregat có sự khác biệt về tầm quét, kênh phát và trọng lượng. Tùy theo từng phiên bản, các ra-đa trong nhóm Fregat có thể được lắp cho các loại tàu có lượng choán nước từ 500 tấn trở lên, bao gồm:
- Fregat-MAE – lắp cho các tàu có lượng choán nước nhỏ và trung bình.
- Fregat-MAE-1 và Fregat-MAE-4k – lắp cho các tàu có lượng choán nước nhỏ.
- Fregat- MAE-2 – lắp cho các tàu có lượng choán nước trung bình.
- Fregat-MAE-3 và Fregat-MAE-5 – lắp cho các tàu có lượng choán nước lớn và trung bình.

Thông số kỹ thuật cơ bản
(Fregat MAE/ Fregat MAE-1/ Fregat MAE-2/ Fregat MAE-3/ Fregat MAE-4k/ Fregat MAE-5/ Fregat M2EM)     
Băng sóng: E/ E/ E/ E/ H/ E/ E
Số kênh phát: 1/ 1/ 1/ 2/ 1/ 2/ 2
Vùng quét:
- Cự ly (km): 150/ 300/ 300/ 300/ 150/ 300/ 300
- Phương vị (độ): 360/ 360/ 360/ 360/ 360/ 360/ 360
- Độ cao (km): 30/ 30/ 30/ 30/ 20/ 30/ 30 km
- Góc tà (độ): 45 (55)*/ 30/ 45/ 55/ 40/ 55/ 45 (55)**
Cự ly phát hiện (km):
- Mục tiêu là máy bay chiến đấu: 130 (125)*/ 125/ 200/ 180/ 58/ 230/ 230
- Mục tiêu là tên lửa: 30 (27)*/ 27/ 43/ 38/ 17/ 50/ 50
- Mục tiêu là tàu biển: trong tầm quét thẳng
Cự ly hoạt động tối thiểu (km): 2/ 2/ 2/ 2/ 1.5/ 2/ 2
Sai số:
Cự ly (m): 120/ 120/ 120/ 120/ 120/ 120/ 120
Phương vị (phút góc): 24/ 24/ 24/ 24/ 14/ 24/ 24
Góc tà (phút góc) 26 (40)*/ 43/ 26/ 30/ 18/ 30/ 30
Tốc độ quét tối đa (giây): 4/ 4/ 4/ 2.5/ 2/ 2.5/ 2.5
Số lượng mục tiêu có thể bám đồng thời: -/ -/ -/ -/ 40/ 40/ -
Chu kỳ quét của an-ten (vòng/phút): 15/ 15/ 15/ 12(6)/ 30/ 12(6)/ 12(6)
Số cấu kiện: 7/ 8/ 10/ 15/ 8/ 22/ 20
Diện tích chiếm dụng của ra-đa (m2): 16/ 16/ 24/ 34/ 20/ 51/ 48
Trọng lượng (tấn):
- Thiết bị: 2,9/ 3,1/ 4,56/ 6,6/ 2,60/ 9,6/ 9,25
- Khối an-ten: 2,2/ 1,0/ 2,25/ 2,5/ 0,39/ 2,5/ 2,50
Công suất phát (kW): 30/ 30/ 60/ 45/ 30/ 90,3/ 90
Thời gian chuyển trạng thái mở máy (phút): 5/ 5/ 5/ 5/ 3/ 5/ 5

* – tham số trong ngoặc là của phiên bản dùng băng sóng E
** – tham số tương ứng của kênh phát thứ nhất và thứ 2


Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
« Sửa lần cuối: 01 Tháng Bảy, 2009, 03:13:17 pm gửi bởi Triumf » Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #77 vào lúc: 03 Tháng Bảy, 2009, 11:40:02 am »

NHÓM RADAR LỚP PODBERYOZOVIK


Nhiệm vụ
Nhóm ra-đa cảnh giới 3 tham số Podberyozovik-ET1 và Podberyozovik-ET2 được thiết kế để phát hiện các mục tiêu trên không và mặt biển, cung cấp tham số mục tiêu cho các hệ thống điều khiển hỏa lực. Radar có thể lắp được trên các tàu có lượng choán nước lớn và trung bình, nhằm:

• Cảnh giới diễn biến trên không và trên mặt biển;
• Phát hiện các loại mục tiêu nổi và mục tiêu bay, bao gồm cả các mục tiêu bay trần thấp và có kích cỡ nhỏ;
• Bắt bám và truyền tham số mục tiêu cho các hệ thống chỉ huy và điều khiển hỏa lực;
• Cung cấp tham số trinh sát mục tiêu sơ bộ cho các hệ thống vũ khí, tác chiến điện tử và xử lý dữ liệu;
• Nhận dạng ta - địch;
• Bắt bám và truyền tham số mục tiêu đã qua xử lý, nếu được trang bị hệ thống xử lý dữ liệu, cho các hệ thống chỉ huy và điều khiển;

Cấu hình:
• Khối an-ten
• Bộ phát
• Hệ thống hiện sóng và thiết bị điều khiển ra-đa

Đặc điểm
Khẩu độ đứng của an-ten ra-đa Podberyozovik-ET2 chỉ bằng một nửa so với an-ten ra-đa Podberyozovik-ET1. Cả hai loại radar đều có thiết bị kiểm lỗi đồng bộ tự động để xác định vị trí hỏng hóc trong các khối linh kiện có thể thay thế. Các ra-đa Podberyozovik có khả năng tích hợp dễ dàng với các trang thiết bị điện tử khác trên tàu.

Thông số kỹ thuật cơ bản
(Podberyozovik-ET1/ Podberyozovik-ET2)
Băng sóng: C/ C
Tham số mục tiêu: 3/ 3 chiều
Vùng quét:
- Cự ly (km):  500/ 500
- Độ cao (km): 40/ 40
- Phương vị (độ): 360/ 360
- Góc tà (độ): 30/ 30
Cự ly phát hiện (km):
- Mục tiêu là máy bay chiến đấu: 300/ 240
- Mục tiêu là tên lửa: 55/ 45
- Mục tiêu là tàu biển: trong tầm quét thẳng
Cự ly hoạt động tối thiểu (km): 5/ 5
Sai số:
- Cự ly (m): 150/150
- Phương vị (phút góc): 24/ 24
- Góc tà (phút góc): 30/ 60
Tốc độ quét tối đa (giây): 4/ 4/ 4/ 2.5/ 2/ 2.5/ 2.5
Chu kỳ quét của an-ten (vòng/phút): 12; 6/ 12; 6
Số cấu kiện: 7
Diện tích chiếm dụng của ra-đa (m2): 30/ 30
Trọng lượng (tấn):
- Thiết bị: 3,2/ 3,2
- Khối an-ten: 4,7/ 2,9
Công suất phát (kW): 45/ 45
Thời gian chuyển trạng thái mở máy (phút): 0,5/ 0,5

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #78 vào lúc: 04 Tháng Bảy, 2009, 10:45:31 am »

NHÓM RA-ĐA POZITIV-ME


Nhiệm vụ
Các ra-đa mảng pha chủ động 3 tham số Pozitiv-ME and Pozitiv-ME1.2 là một cấu phần đảm bảo tính hoàn bị của hệ thống vô tuyến điện tử đa nhiệm trang bị cho các tàu chiến loại nhỏ và trung bình nhằm phát hiện và bắt bám các mục tiêu trên không và mặt biển.

Đặc điểm
Nhóm ra-đa Pozitiv thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Cảnh giới diễn biến trên không và trên mặt biển;
• Phát hiện và bắt bám tự động các loại mục tiêu trên không và mục tiêu mặt biển, bao gồm các mục tiêu bay trần thấp và có kích cỡ nhỏ, kể cả mục tiêu mặt biển đang chuyển trạng thái đi ngầm;
• Phát hiện và bắt bám mục tiêu trong các vùng quét mặc định với chế độ quét đồng bộ khắc phục môi trường nhiễu tương ứng;
• Nhận dạng ta - địch qua máy hỏi trên tàu mẹ và an-ten máy hỏi của ra-đa;
• Xác định các tham số và hướng di chuyển của mục tiêu;
• Phân loại mục tiêu theo quỹ đạo chuyển động;
• Nhận diện mức độ nguy hiểm của mục tiêu;
• Cung cấp tự động tham số mục tiêu;
• Cung cấp tham số mục tiêu trên màn hiện sóng nhìn vòng kèm khả năng hiệu chỉnh tham số trực tiếp;
• Cung cấp tham số mục tiêu cho các hệ thống phối hợp vận hành trên tàu;
• Tùy chọn các chế độ tác chiến tự động;
• Kiểm soát vận hành và khắc phục lỗi tự động;
• Tích hợp với các hệ thống dẫn đường trên tàu;
• Lưu giữ tham số mục tiêu đã qua xử lý, các biện pháp đối phó và trạng thái vận hành của hệ thống liên quan;
• Huấn luyện kíp trắc thủ bằng việc mô phỏng tình báo ra-đa.

Nhờ kết hợp cơ chế quét cơ cao tốc góc phương vị với quét điện tử góc tà, cũng như các thuật toán xử lý và chế độ đặc thù trong phát hiện/bắt bám/báo nguy mục tiêu, đồng bộ việc phân bổ mục tiêu với cung cấp phần tử, các ra-đa Pozitiv có thời gian phản ứng mau lẹ, xử lý dữ liệu và xác định chính xác mục tiêu, giúp tăng khả năng chiến đấu của các hệ thống vũ khí tích hợp.

Thông số kỹ thuật cơ bản
(Pozitiv-ME1/ Pozitiv-ME1.2)
Băng sóng: X (3 cm) X (3 cm)
Tham số mục tiêu: 3 tham số (phương vị, cự ly, góc tà)/ 3 (phương vị, cự ly, góc tà)
An-ten:
- Loại: mảng pha phẳng/ mảng pha phẳng
- Lược đồ thiết kế: đa chùm tuyến tính/đa chùm tuyến tính
- Lược đồ quét góc tà: mảng quét tần số/mảng quét tần số
Thời gian quay hết một vòng (giây):2; 5; 10; 20/ 1; 2; 5
Vùng quét:
- Cự ly (km): tới 150/ tới 80
- Độ cao (km): tới 30/ tới 20
- Góc tà (độ): tới 85/ tới 85
- Phương vị (độ): 360/ 360
Cự ly phát hiện mục tiêu tối đa (Không nhiễu, radar hoạt động bình thường, biển động tới cấp 3, độ cao của an-ten 12m, xác suất phát hiện 0,5 trên mỗi vòng quét), km:
- Mục tiêu bay (có diện tích phản xạ radar = 1 m2, bay ở độ cao 1.000m): 110/ 50
- Tên lửa đối hạm (có diện tích phản xạ radar = 0,03 m2, bay ở độ cao 15m): 15/ 13-15
- Mục tiêu nổi (có diện tích phản xạ radar = 10.000 m2): từ 90 tới 95% cự ly từ đài phát tới đường chân trời của sóng vô tuyến điện (tương ứng từ 13 tới 13,5 km)
Cự ly hoạt động tối thiểu (m): 1.000/1.000
Sai số căn phương của các tham số mục tiêu:
Cự ly (m): 20/ 20-40
Phương vị (1 phần nghìn ra-đi-an): 3-4/ 3-6
Góc tà (1 phần nghìn ra-đi-an): 3-4/ 4-6
Thời gian phản ứng (giây): 3-5/ 2-4
Số mục tiêu có thể bám cùng lúc (mục tiêu): 3-5/ tới 40
Trọng lượng (kg):
- Khối an-ten: 1.460/ 750
- Thiết bị: 1.740/ 1.400
Công suất phát (kW): 45/ 45
Thời gian chuyển trạng thái mở máy (phút): 3/ 3

Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Triumf
Trung tá
*
Bài viết: 11033



« Trả lời #79 vào lúc: 06 Tháng Bảy, 2009, 01:35:16 pm »

TỔ HỢP PHÁO BỜ BIỂN DI ĐỘNG 130MM A-222E BEREG-E

Nhiệm vụ
Tổ hợp pháo bờ biển A-222E Bereg-E được thiết kế để tiêu diệt hay chế áp lực lượng chiến đấu mặt biển hay ven biển của đối phương, ngăn chặn hỏa lực tàu chiến đấu đối phương nhắm vào lực lượng chiến đấu ven biển của ta trong tác chiến chống đổ bộ, tác chiến phòng thủ eo biển và vùng ven biển, cũng như bảo vệ tuyến hàng hải và bãi trú đậu ven bờ. Tổ hợp có thể bắn chính xác các mục tiêu đang cơ động trên biển và trên bờ với tốc độ tới 200 hải lý/giờ.

Cấu hình:
• Xe chỉ huy với hệ thống điều khiển hỏa lực BR-136
• 6 xe pháo tự hành
• Một hoặc hai xe phục vụ chiến đấu.

Đặc điểm
Xe chỉ huy:



Xe chỉ huy làm nhiệm vụ chỉ huy hỏa lực cho cả tổ hợp, bao gồm các trang thiết bị sau: đài ra-đa trinh sát, tổ hợp trinh sát quang tuyến truyền hình trang bị máy định tầm la-de và kính ngắm xác định mục tiêu, máy tính phần tử bắn kỹ thuật số, thiết bị kiểm tra và đánh giá kết quả xạ kích, thiết bị mô phỏng phần tử dùng huấn luyện kíp chiến đấu, máy phát điện, các thiết bị hỗ trợ chiến đấu và phục vụ kíp chiến đấu. Hệ thống chỉ huy hỏa lực trên xe có khả năng phát hiện và tính toán phần tử bắn trong môi trường nhiễu tích cực và tiêu cực đối với 4 mục tiêu, chỉ huy tổ hợp xạ kích đồng thời 2 mục tiêu trong số đó.

Xe pháo tự hành



Xe pháo tự hành có thể bắn điện theo phần tử của xe chỉ huy hoặc bắn theo phần tử do hệ thống ngắm cơ hữu trên xe (kính ngắm cơ quang, máy tính đạn đạo và máy định tầm la-de) cung cấp. Xe có máy nạp đạn bán tự động dùng cho đạn nguyên khối như đạn phá mảnh mang ngòi nổ đế, đạn phòng không mang ngòi chạm nổ, cũng như các loại đạn huấn luyện và đạn diễn tập khác.

Các xe phục vụ chiến đấu:



Các xe phục vụ chiến đấu cung cấp nguồn điện cho xe chỉ huy và các xe pháo tự hành, cung cấp chỗ ăn, ngủ, nghỉ và sơ cứu cho kíp chiến đấu. Việc cấp nguồn điện cho tổ hợp do 2 máy phát đi-e-zen đảm nhiệm với cơ số dầu dự trữ đủ dùng cho 7 ngày.

Các xe của tổ hợp Bereg-E đều được thiết kế trên khung gầm xe việt dã bánh lốp MAZ-543M 8x8.

Thông số kỹ thuật cơ bản
Tầm bắn hiệu quả (km): 20
Thời gian chuẩn bị xạ kích đối với mục tiêu cơ động trên biển (với xác suất tiêu diệt bằng 0,8): 1-2 phút
Số mục tiêu có thể xạ kích đồng thời bằng tổ hợp xạ kích bất kỳ: 1-2
Cỡ nòng: 130mm
Độ dài nòng: 7020mm
Loại đạn: các loại đạn 130mm nguyên khối
Tốc tộ bắn: 12-14 phát/phút
Góc quay của pháo: -120… +120 độ
Góc tà: -5… +50 độ
Kíp trắc thủ:
- Trên mỗi xe pháo tự hành: 8
- Trên xe chỉ huy: 7
- Trên xe phục vụ: 4
Khung gầm các xe của tổ hợp: Trên khung gầm xe việt dã bánh lốp 4 cầu chủ động.

Giá bán ước tính: US$ 45 million


Triumf tổng hợp, hiệu đính bởi bác OldBuff
« Sửa lần cuối: 18 Tháng Ba, 2013, 09:28:30 am gửi bởi Triumf » Logged

Ô hay nhỉ! Tài nhỉ!
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM