Khi cắt tầng 1, tốc độ của đạn tên lửa V-755 đạt khoảng 400m/s. Động cơ hành trình sử dụng nhiên liệu lỏng ở tầng 2 sẽ tiếp tục đưa tốc độ đạn lên tối đa 1200m/s ở pha bay chủ động. Khi động cơ tầng 2 hoạt động, nhiệt từ luồng phụt sẽ làm nóng chảy đai giữ bằng Ma-giê mở khoá cố định đai ốp tầng để cắt tầng 1.
Động cơ hành trình của đạn tên lửa V-755 là loại động cơ tên lửa nhiên liệu lỏng 2 thành phần có tên gọi S2.720. Động cơ này nặng 47,5kg, cao 945mm và đường kính 476mm, đốt nhiên liệu tạo lực đẩy ở 2 chế độ tối thiểu 2075kgf và tối đa là 3500kgf.
Mẫu động cơ tên lửa nhiên liệu lỏng 2 thành phần S2.720 của đạn tên lửa V-755
Động cơ tên lửa nhiên liệu lỏng 2 thành phần S2.720 sử dụng nhiên liệu chất G loại TG-02 là một hỗn hợp các chất Triethylamine C6H15N (50%) và Xylidine C8H11N (50%), và chất O loại AK-20K có thành phần chủ yếu là A-xít Ni-tríc HNO3 (>73%), Oxít Ni tơ N2O4 (22%), nước (2%) và một tỉ lệ nhỏ các a xít H3PO4 và HF.
Nhiên liệu chất O được chứa trong thùng nằm ngay phía dưới đầu nổ tên lửa, có khối lượng 545kg. Chất O có màu nâu đỏ, bốc hơi ở nhiệt độ thường và có tính ăn mòn cao, khối lượng riêng ở nhiệt độ 20oC là 1,575g/cm3, đóng băng ở nhiệt độ dưới âm 61oC, khi rơi vào da người gây bỏng a xít.
Nhiên liệu chất G được chứa trong thùng phía dưới thùng chất O, khối lượng 169,5kg. Chất G là chất lỏng nhờn, trong suốt, màu vàng rơm hoặc nâu, có mùi đặc trưng và độc hại, gây bỏng da người nếu tiếp xúc không có bảo hộ.