Động cơ tên lửa nhiên liệu lỏng (động cơ hành trình) S2.720 được kích hoạt ngay khi động cơ tên lửa nhiên liệu rắn (động cơ xuất phát tầng 1) còn chưa đốt hết thuốc phóng. Việc kích hoạt này được thực hiện thông qua ngưỡng chỉ số đo khí áp động, khí nén từ bình cầu khí nén và khí thuốc phóng trích từ tầng động cơ tên lửa nhiên liệu rắn.
Tại thời điểm đạn tên lửa nhận lệnh phóng, khí nén cao áp từ bình cầu khí nén đã được dẫn qua bộ van giảm áp tới cổng vào các bình chứa nhiên liệu chất O ở áp suất khí 5,5kgf/cm2 (0,54MPa) và bình chứa chất G ở áp suất khí 3,5kgf/cm2 (0,34MPa). Bình cầu khí nén của các đạn V-755SU (20DSU) và V-759 (5Ya23) hiện hành là loại có thể tích 27,2 lít, chứa 8,8 kg khí nén ở áp suất 350kgf/cm2 để cấp khí nén cho quá trình khởi động lệnh phóng và lái đạn tên lửa.
Bình cầu khí nén còn lại trong phần thân đạn tên lửa 20DSU đã tiêu thụ

Khi đạn tên lửa rời bệ phóng, ống đo áp suất không khí (ống Pi tô) ở mũi đạn sẽ đo áp suất khí động trong quá trình bay để cấp tham số kích hoạt động cơ S2.720 cho khối kiểm soát khí áp động SDU3A-0,4. Khi khí áp động đạt tới ngưỡng 0,4kgf/cm2 (0,04MPa), khối SDU3A-0,4 cấp xung điện kích nổ hạt nổ điện số 11 mở van nhiệt cổng trích khí thuốc phóng số 4 để lấy khí thuốc phóng từ buồng đốt động cơ tên lửa nhiên liệu rắn tầng 1 dẫn vào khởi động bơm tuốc bin, đồng thời để xé màng ngăn cách li số 5 và số 6 tại các van dẫn chất G và chất O để cấp nhiên liệu cho buồng đốt của bơm tuốc bin li tâm.
Ở các thùng nhiên liệu chất O và chất G của tên lửa, khí thuốc phóng từ cổng trích khí xuất hiện khi động cơ PRD-58 tầng 1 khai hỏa trước đó được dẫn theo ống khí cao áp tới mở van dẫn khí cao áp từ bình cầu khí nén để tạo áp suất dư trong thùng chất O là 5,5kgf/cm2 và trong thùng chất G là 3,5kgf/cm2. Khi màng ngăn cách li số 5 và số 6 mở, áp suất dư trong các thùng nhiên liệu sẽ tự động đẩy nhiên liệu vào buồng đốt của bơm li tâm.
Việc kiểm soát công suất động cơ đẩy S2.720 được thực hiện gián tiếp thông qua chế độ hoạt động của bơm nhiên liệu li tâm nhờ bộ chỉnh lưu chất O (số 7). Bộ chỉnh lưu chất O điều chỉnh lưu lượng chất O vào buồng đốt máy bơm li tâm, qua đó điều chỉnh tốc độ bơm chất O và chất G vào buồng đốt động cơ tên lửa.
Khi đạn tên lửa đạt tốc độ thiết kế tối đa 1200 m/giây, trên cơ sở ngưỡng tham số khí áp động tương ứng, khối SDU3A-0,4 tiếp tục cấp xung điện kích nổ hạt nổ điện số 10 để kích hoạt van nhiệt ngắt cổng cấp khí cao áp nhằm khống chế tốc độ bơm nhiên liệu li tâm ở chế độ lực đẩy thấp giúp tăng cự li bay ở pha chủ động của đạn.