7. “Leopard” 1
Sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ hai, trong thành phần Lực lượng vũ trang các nước thuộc khối quân sự Bắc Đại Tây dương bao gồm chủ yếu các xe tăng do Mỹ sản xuất, trong số đó, nổi bật nhất là M48 “Patton”. Tuy nhiên, ngay sau khi gia nhập NATO, Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức đã quyết định bắt tay thiết kế loại xe tăng cho riêng mình vì theo đánh giá các xe tăng Mỹ đã thể hiện sự ít hiệu quả trên các địa bàn hoạt động quân sự tại Châu Âu. “Leopard” được thiết kế dựa trên các kinh nghiệm cơ bản, được đúc kết, tích lũy trong quá trình khai thác vận hành và sửa chữa M48 “Patton” và “Senturion”, những xe tăng được bố trí tại các cơ sở quân sự tại Tây Đức. Từ sự học tập các kinh nghiệm chiến tranh đã qua, của nước Đức và của nước ngoài, Đức đã thiết kế và sản xuất được mẫu xe tăng thử nghiệm đầu tiên vào năm 1961. Dự kiến ban đầu, xe tăng được sản xuất hàng loạt có trang bị hỏa lực mạnh và sức cơ động cao. Nhưng vì vào thời điểm đó, Cộng hòa Liên Bang Đức chưa có các động cơ đủ sức mạnh dành cho xe tăng nặng hơn 40 tấn, vì thế, giáp bảo vệ của xe tăng không được hoàn hảo, giáp đầu xe thậm chí không quá 70mm. Khả năng chống đạn của “Leopard” 1 được đảm bảo bởi góc nghiêng hợp lý của các tấm giáp cùng với tháp pháo thấp được làm từ thép đúc. Trong tháp pháo bố trí chỗ ngồi của trưởng xe, pháo thủ và nạp đạn. Chỗ pháo thủ trang máy đo xa lập thể 1 ống kính và thước ngắm viễn vọng, còn chỉ huy – máy ngắm toàn cảnh. Theo tiêu chuẩn hóa lực lượng xe tăng của khối NATO khi đó, “Leopard” 1 được lắp pháo 105mm L7 nòng rãnh xoắn của Anh. Pháo có trang bị hệ thống ngắm thủy lực chạy điện và các thiết hút khói. Trong buồng mô tơ – động lực được lắp động cơ 10 xi lanh nhiều nhiên liệu có dạng chữ V MB838 Ca M500 của hãng MTU, có thể khỏi động cả trong điều kiện nhiệt độ thấp. Các nhà thiết kế xe tăng Đức đã hoàn thành được kết cấu này với các thành phần vững chắc, đảm bảo khả năng thay thế động cơ trong vòng 20 phút trong điều kiện chiến trường.
Bộ phận truyền động có 7 bánh đỡ và hệ thống treo xoắn riêng, 4 con lăn, có nhiệm vụ như bánh dẫn hướng phía trước và bánh dẫn động bố trí phía sau xe. Băng xích bằng thép với bản lề cao su.
Không tính đến việc bắt đầu đi vào thiết kế và sản xuất muộn của dòng xe tăng “Con báo” sau chiến tranh, xe tăng Đức vẫn được tính là một trong những kiểu xe tăng tốt nhất trên thế giới. Vào đầu năm 70, đã tiếp nhận chương trình nâng cấp, hiện đại hóa xe tăng. “Leopard” 1A1 nhận hệ thống cân bằng ngang và dọc cho pháo chính, hệ thống giữ ấm cho nòng pháo, diềm chắn thân xe, được trang bị hệ thống vượt chướng ngại vật dưới nước và các mắt xích được ốp thêm các tấm cao su. “Leopard” 1A2 được sản xuất với số lượng 232 chiếc, có giáp bằng thép đúc mạnh hơn, có hệ thống nhìn đêm dành cho pháo thủ và trưởng xe và nâng cấp hệ thống lọc bụi, gió. 110 xe tăng “Leopard” 1A3 được sản xuất, trang bị tháp pháo thép hàn kết cấu mới với nhiều lớp giáp. Trên vị trí nạp đạn bố trí hệ thống kính ngắm tiềm vọng có khả năng quan sát 360 độ. Năm 1974, “Leopard” 1A4 được ra đời (250 chiếc). khác với các thế hệ trước ở sự nâng cấp hệ thống điều khiển hỏa lực tốt hơn. Có máy ngắm đo xa – laze cho pháo thủ được thiết kế chìm, tổ hợp máy ngắm tiềm vọng 1 ống kính để quan sát trong tình trạng ban đêm và ban ngày cho chỉ huy xe và hệ thống tính toán đường đạn điện tử.
Tổng cộng Cộng hòa Liên bang Đức đã chế tạo khoảng 4000 “Leopard” 1 theo tất cả các biến thể. 1300 xe tăng A1 và A2 được nâng cấp theo kế hoạch đầu những năm 90 và nhận tên gọi “Leopard” 1A5.
“Leopard” 1 vào những năm 70 đã được chuyển giao cho nhiều quốc gia. Một số nước đã nhận được giấy phép sản xuất chúng. Ngoài Đức, chúng còn có trong biên chế lực lượng vũ trang của 10 quốc gia khác.
Trên gầm “Leopard” 1, còn sản xuất được đầy đủ dòng xe bọc thép chiến đấu với những tên gọi khác nhau như xe phòng không “Gepard”, xe sửa chữa – cứu kéo “Standart”, xe làm cầu, xe tăng “Pionir – panther – 2”.
Các thông số chính:
Tên gọi: Leopard 1A1
Phân loại : xe tăng chủ lực
Kíp xe: 4 người
Khối lượng chiến đấu: 42 tấn
Chiều dài,m: 9,54
Chiều rộng:,m: 3,37
Chiều cao,m: 2,76
Khối lượng vũ khí:
Pháo chính/mm: 1/105
Hỗ trợ: 2/7,62
Độ dày giáp đầu: 70
Độ dày giáp bên: 35
Động cơ:MB838 Ca M500 , diezen, 830 sức ngựa
Tốc độ tối đa: 65km/h
Tầm hoạt động: 600km.