Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 28 Tháng Ba, 2024, 07:07:46 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Kỷ vật của các chiến sỹ QĐND VN trong Kháng chiến chống Mỹ cứu nuớc  (Đọc 200652 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
rongxanh
Thành viên
*
Bài viết: 2085

Mơ về nơi xa lắm.


« Trả lời #260 vào lúc: 01 Tháng Bảy, 2010, 11:42:37 am »

Tiếp...
#55

Phong bì ngoài ghi số hiệu hòm thư N/5763G Cô Mộ, gửi Ủy ban mặt trận xã Phước Quang – huyện Tuy Phước – tỉnh Bình Định.

Giấy báo tử đề ngày 20/8/1966, ký bởi đ/c Bẩy, thay mặt Chỉ huy đơn vị C430, gửi tới Ủy ban mặt trận xã Phước Quang, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, và ông/ bà Nguyễn Lễ, Trịnh Thị Mễ (là cha, mẹ của LS), bà Huỳnh Thị Ba (Vợ LS), thông báo đ/c Trung đội phó Nguyễn Ngọc Anh – tức Nguyễn Thanh Hồng sinh ngày 5/9/1927, thuộc đơn vị C430 đã hy sinh ngày 30/4/1966.

Tiêu đề của lá thư có số hiệu hòm thư 3311A Cô Mộ, có dòng khác đề số hiệu hòm thư N/5673/G (Số hiệu hòm thư thay đổi? – RX chú thích).

Giấy tờ do đơn vị A/2/8 – Sư đoàn 1 Kỵ binh bay Mỹ thu ngày 12/1/1967.
Logged
rongxanh
Thành viên
*
Bài viết: 2085

Mơ về nơi xa lắm.


« Trả lời #261 vào lúc: 03 Tháng Bảy, 2010, 10:50:47 am »

Tiếp...
#56

Thông tin phía Mỹ tóm tắt: 5 Giấy báo tử của các chiến sỹ thuộc các đại đội khác nhau trong Tiểu đoàn 2 – Trung đoàn 31 – Sư đoàn 341, tuy nhiên thông tin tóm tắt dừng lại ở LS thứ 4.

Các Giấy báo tử kèm theo đều chưa có chữ ký, 1 số tờ không thể đọc được thông tin_ RX chú thích.

Giấy tờ do đơn vị thuộc MAF III (Bộ tư lệnh lực lượng thuỷ quân lục chiến số 3 - III Marine Amphibious Force) thu được ngày 3/12/1966 tại Cam Lộ - Quảng TRị.

1.   LS Ngô/ Lê (?) Kim Toàn - …c2/d2/E31 sinh 3/12/34? (Những chỗ có dấu hỏi đọc không rõ lắm_RX đoán) tại Diễn Châu, Nghệ An, Nhập ngũ tháng 2/1953 ?, giải ngũ tháng 7/1956?, tái ngũ tháng 5/1965?, hy sinh trong chống càn tại Thượng Nghĩa – Cam Nghĩa – Cam Lộ - Quảng Trị lúc 15h00 ngày 12/11/1966. LS được chôn cất tại thông Thượng Nghĩa, xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.

2.   LS Đinh Văn Hợp – PFC (Hạ sỹ) thuộc C5 – d2 – E31 – F341, sinh 5/10/1946 tại Khánh Dương? - huyện Yên Mô – tỉnh Ninh Bình. Cha là ông Đinh Văn Hội ? Mẹ là bà Trần Thị Huệ ? Nhập ngũ 15/2/1965, hy sinh trong trận chống càn lúc 18h00 ngày 18/11/1966 tại thôn Bàu ?, xã Cam Chính, huyện Cam Lộ. LS được chôn cất tại cùng khu vực.

3.   LS Nguyễn Thanh Hải, PFC thuộc C5 – d2 – E31 sinh tại huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Nhập ngũ 2/2/1965, hy sinh trong chống càn lúc 09h00 ? ngày ?/11/1966 tại thôn Trung Thể - xã Cam Chính – huyện Cam Lộ - tỉnh Quảng Trị và được chôn cất tại cùng khu vực trên.

4.   LS Phạm Văn Thành, Binh nhì ? Private của C5 – d2  - E31, sinh 2/1948 tại thôn? Tiền Phong – xã …. Quảng? (không đọc được thông tin trên GBT_RX chú thích) - huyện Quảng Xương – tỉnh Thanh Hóa, nhập ngũ 15/5/1965, hy sinh trong chống càn. Cha tên Phạm Văn Nhân.

Thông tin đọc được từ các giấy báo tử (Không có chữ ký)

5.   LS Bùi Quang Tiến (?) – Hạ sỹ - C5 ? – d2 – E31 sinh 1936? Tại Cẩm Xuyên – Cẩm Thịnh – Hà Tĩnh. Họ và tên vợ: Phạm Thị Luyện ? có địa chỉ tại xã Cẩm Xuyên – huyện Cẩm Thịnh – tỉnh Hà Tĩnh. Nhập ngũ 10/6/1965???, hy sinh hồi 9h ngày 16?/11/1966 tại xóm Trung Chỉ? – Cam Chính – Cam Lộ - Quảng Trị trong chiến đấu chống càn. LS được mai táng tại cùng địa chỉ nơi hy sinh.
Logged
Hungnt_E1F2
Cựu chiến binh
*
Bài viết: 1072


« Trả lời #262 vào lúc: 03 Tháng Bảy, 2010, 12:13:13 pm »

RX: Sao lại có Sư đoàn 341 khoảng thời gian 1965-1966 nhỉ? f341 thành lập khoảng 1973-1974 cơ mà?
Logged
ongbom_f2
Thành viên
*
Bài viết: 912


« Trả lời #263 vào lúc: 03 Tháng Bảy, 2010, 12:26:53 pm »

RX: Sao lại có Sư đoàn 341 khoảng thời gian 1965-1966 nhỉ? f341 thành lập khoảng 1973-1974 cơ mà?

Có đây xin thưa lão cối :
f2 đi làm con nuôi của Q.Đ4 mà không hiểu hết những người anh em, chán lão này quá  Grin

"Từ năm 1954, sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, do yêu cầu của việc phát triển quân đội, trung đoàn 270 thuộc Quân khu 4 được bổ sung biên chế, tổ chức thành lữ đoàn 31; và, tháng 2 năm 1962 nâng lên thành sư đoàn nhẹ 341.
Do yêu cầu của chiến trường, sư đoàn 341 lần lượt cử các trung đoàn vào chiến đấu ở miền Nam. Tháng 3 năm 1965, Bộ quyết định thành lập lại sư đoàn bộ binh 341 thuộc Quân khu 4. Cuối năm 1966, các trung đoàn lại được lệnh đi chiến đấu ở các chiến trường. Sư đoàn 341 một lần nữa được giải thể do yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng."

" Sư đoàn 341 được tái lập ngày 23-11-1972 ; Ngày 25/01/1975 được Bộ quốc phòng giao nhiệm vụ: Nhanh chóng hành quân vào chiến trường Đông Nam Bộ để tham gia chiến đấu giải phóng Sài Gòn. Chỉ sau hơn 1 tháng hành quân thần tốc trên đường Trường sơn, cuối tháng 3/1975 Sư đoàn 341đã có mặt trong đội hình Quân đoàn 4 cùng với Sư đoàn 7, Sư đoàn 9, hình thành thế gọng kìm trên hướng Đông, Đông - Bắc, sẵn sàng tấn công thị xã Xuân Lộc, một cứ điểm quân sự mạnh nhất hướng Đông Bắc Sài Gòn của chế độ ngụy quyền.
5 giờ 40 phút ngày 9/4/1975 giờ khai hỏa trận quyết chiến thị xã Xuân Lộc của Quân đoàn 4 bắt đầu. Cuộc chiến đấu giải phóng Xuân Lộc quyết liệt nhưng chúng không thể chịu nổi sức ép tấn công liên tục, mãnh liệt của quân ta. Đến rạng sáng ngày 21/4.1975 toàn bộ lực lượng địch ở Xuân Lộc đã bị đánh bại. Thị xã Xuân Lộc hoàn toàn giải phóng. "
( Trích LS sư đoàn 341- Sông lam )

« Sửa lần cuối: 03 Tháng Bảy, 2010, 12:32:10 pm gửi bởi ongbom_f2 » Logged
Hungnt_E1F2
Cựu chiến binh
*
Bài viết: 1072


« Trả lời #264 vào lúc: 03 Tháng Bảy, 2010, 02:22:35 pm »

RX: Sao lại có Sư đoàn 341 khoảng thời gian 1965-1966 nhỉ? f341 thành lập khoảng 1973-1974 cơ mà?

Có đây xin thưa lão cối :
f2 đi làm con nuôi của Q.Đ4 mà không hiểu hết những người anh em, chán lão này quá  Grin

"Từ năm 1954, sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, do yêu cầu của việc phát triển quân đội, trung đoàn 270 thuộc Quân khu 4 được bổ sung biên chế, tổ chức thành lữ đoàn 31; và, tháng 2 năm 1962 nâng lên thành sư đoàn nhẹ 341.
Do yêu cầu của chiến trường, sư đoàn 341 lần lượt cử các trung đoàn vào chiến đấu ở miền Nam. Tháng 3 năm 1965, Bộ quyết định thành lập lại sư đoàn bộ binh 341 thuộc Quân khu 4. Cuối năm 1966, các trung đoàn lại được lệnh đi chiến đấu ở các chiến trường. Sư đoàn 341 một lần nữa được giải thể do yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng."

" Sư đoàn 341 được tái lập ngày 23-11-1972 ; Ngày 25/01/1975 được Bộ quốc phòng giao nhiệm vụ: Nhanh chóng hành quân vào chiến trường Đông Nam Bộ để tham gia chiến đấu giải phóng Sài Gòn. Chỉ sau hơn 1 tháng hành quân thần tốc trên đường Trường sơn, cuối tháng 3/1975 Sư đoàn 341đã có mặt trong đội hình Quân đoàn 4 cùng với Sư đoàn 7, Sư đoàn 9, hình thành thế gọng kìm trên hướng Đông, Đông - Bắc, sẵn sàng tấn công thị xã Xuân Lộc, một cứ điểm quân sự mạnh nhất hướng Đông Bắc Sài Gòn của chế độ ngụy quyền.
5 giờ 40 phút ngày 9/4/1975 giờ khai hỏa trận quyết chiến thị xã Xuân Lộc của Quân đoàn 4 bắt đầu. Cuộc chiến đấu giải phóng Xuân Lộc quyết liệt nhưng chúng không thể chịu nổi sức ép tấn công liên tục, mãnh liệt của quân ta. Đến rạng sáng ngày 21/4.1975 toàn bộ lực lượng địch ở Xuân Lộc đã bị đánh bại. Thị xã Xuân Lộc hoàn toàn giải phóng. "
( Trích LS sư đoàn 341- Sông lam )


Cám ơn lão ongbom,
1. Hồi ở Phnom Penh đi với QĐ4, lính e1 f2 thường nhắc nhau, rất tôn trọng và kính nể lính sư 1 (gọi tắt của f341) vì họ rất gan lỳ số 1.
2.Thì nhà em chỉ nhớ đoạn f341 tái lập từ 1972 như lão trích dẫn, còn trước đó thì không biết Grin.
Logged
rongxanh
Thành viên
*
Bài viết: 2085

Mơ về nơi xa lắm.


« Trả lời #265 vào lúc: 03 Tháng Bảy, 2010, 09:01:20 pm »

RX: Sao lại có Sư đoàn 341 khoảng thời gian 1965-1966 nhỉ? f341 thành lập khoảng 1973-1974 cơ mà?

#56...

Hình ảnh các Giấy báo tử đây bác ạ. Các GBT còn lại không đọc được gì.







Logged
rongxanh
Thành viên
*
Bài viết: 2085

Mơ về nơi xa lắm.


« Trả lời #266 vào lúc: 10 Tháng Bảy, 2010, 10:29:57 am »

Tiếp...
#57

Giấy báo tử, không có số, chưa được ký, thông báo LS Nguyễn Hữu Hạnh, tức Trường Giang, nhập ngũ 30/7/1947, nguyên quán xã Tam Ngãi – huyện Cầu Kè - tỉnh Trà Vinh, trú quán tại Long Phước – Châu Thành – tỉnh Bà Rịa?, cấp bậc Trung đội trưởng, chức vụ đại đội trưởng, đơn vị? C503 [Trường pháo binh, Cục Tham mưu, Trung ương cục Miền Nam], vào Đảng ngày 8/3/1960 đã hy sinh ngày 3/2/1967 trong chiến đấu và được an táng tại Tây Ninh.

Giấy tờ do đại đội A/ tiểu đoàn 2/ Trung đoàn 22 – Sư đoàn 4 bộ binh Mỹ thu được ngày 10/3/1967 trong chiến dịch Gian xơn City


« Sửa lần cuối: 10 Tháng Bảy, 2010, 10:41:14 am gửi bởi rongxanh » Logged
rongxanh
Thành viên
*
Bài viết: 2085

Mơ về nơi xa lắm.


« Trả lời #267 vào lúc: 19 Tháng Bảy, 2010, 10:20:04 pm »

Tiếp ....
#59



Một số giấy tờ do lính Mỹ thuộc sơn vị B/3/23 và 1/ Sư đòan 25 bộ binh Mỹ thu được ngày 7/5/1967 trong chiến dịch/ trận càn Manhattan, gồm 33 tài liệu. [Một số ít tài liệu còn có thể đọc được, các giấy tờ khác không đọc được – RX chú thích]. Tóm tắt nội dung dịch từ tiếng Anh như sau:

1. Mục 1: 4 giấy báo tử, đề ngày 5/7/1966, ký bởi Tô Đê thay mặt Ban chỉ huy trung đoàn 73 [Trung đaòn Q763], gửi cha mẹ của các chiến sỹ: Lưu Văn Há tức Nghĩa Hiệp, Tiểu đội phó;  Trương Văn Xây, Binh nhì; TRần Văn Bé, Tiểu đội phó; và Hồ Văn Phúc tức Phan, tiểu đội trưởng, thuộc Trung đoàn 73 đã hy sinh tại Bàu Nhơn ngày 2/7/1966.

2. Mục 2: Giấy báo tử, đề ngày 30/6/1966, ký bởi Bùi Xuân Tứ của công truờng 9, gửi tới ông Nguyễn Văn Hai tại xã Tân Tiến - huyện Ngọc Hiển, tỉnh Bạc Liêu, có thể là cha của chiến sỹ Nguyễn Văn Tèo tức Bốn Thắng, binh nhì, thành viên của đơn vị hòm thư 10460A/3 [Chưa xác định đuợc phiên hiệu đơn vị qua số hiệu hòm thư – RX chú thích], thông báo LS hy sinh do bị phục kích trên đuờng 13 ngày 8/6/1966.

3. Mục 3: 3 thư, đề ngày 29/5 và 14/7/1966, từ Ban chỉ huy của đơn vi có số hòm thư 6300B [Chưa xác định đuợc phiên hiệu đơn vị qua số hiệu hòm thư – RX chú thích], gửi bà Nguyễn Thị Cẩm/ hoặc Cẩn? tại Hiệp Mỹ, Cầu Ngang – TRà Vinh; gửi Trần Văn Tol / hoặc Tôi? tại Tây Yên, An Biên, Rạch Giá; và gửi Võ Văn Thạnh tại huyện Long Mỹ, tỉnh Cần Thơ, thông  báo các Liệt sỹ: Dương Văn Đãnh/ hoặc ĐĨnh? (Đọc không rõ), TRần Văn Til và Võ Văn Sơn đã hy sinh tại: TRạm 301A, Bình Long và tại thông 5 - Lộc Ninh – Bình Long ngày 26/4/1966 và 11/7/1966.

4. Mục 4: Thư, đề ngày 15/7/1966, chưa có chữ ký, từ đơn vị hòm thư B2/8000B [Ban Chính trị, Trung đoàn Q271, Công trường 9 – Sư đoàn 9], thông báo tới ông bà Tạ Thanh Viên và Nguyễn Thị Đạt (là cha mẹ LS), Liệt sỹ Tạ Thanh Hoàng tức Thanh Hà đã hy sinh ngày 30/6/1966. Kèm theo thư là Quyết định đề bạt số 25/QĐ ngày 21/4/1965, với chữ ký của Võ Thắng, Cục phó? (Asst Chief), Cục Chính trị, Bộ chỉ huy Quân giải phóng đề bạt Tạ Thanh Hoàng, Trung đội trưởng của Đoàn 271 [Q761 – Sư đoàn 9 - Mỹ CHú thích] lên Phó đại đội trưởng? (Co XO) và giấy khen, ký bởi Lê Chân, Chính ủy, Sư đoàn 9, cho Tạ Thanh Hoàng, Đại đội phó (Co XO)  và quản trị, d2 – Đoàn 51 [tiểu đoàn 2, Trung đoàn Q761], ngày 20/4/1966.

5. Mục 5: Thư, đề ngày 7/7/1966, do đ/c TRần Quang Chương ký, thay mặt Ban chỉ huy d1 – Đoàn 10 [Mỹ chú thích: tiểu đoàn 1 – trung đoàn Q761 – Công truờng 9], gửi đồng hồ đeo tay và khăn quàng cổ? của đ/c Nguyễn Thanh Long tức Thanh Hải, binhnhì của C4 – d1 – Đoàn 10 [Đại đội 4 - tiểu đoàn 1 – Trung đoàn Q761] về gia đình tại xã Tân An, huyện Duyên Hải, tỉnh Cà Mau. Đ/c Long đã hy sinh ngày 30/6/1966 trên đường 13, Lộc Ninh – Tây Ninh.
6. Mục 6: Thư, không đề ngày, từ đơn vị có số hòm thư B2/8000B, gửi bà Nguyễn THị Năm, là mẹ LS Nguyễn Văn Giáo, tức Thanh Phong, Đại đội trưởng (Co CO), C18 – Đoàn 51 [Mỹ chú thích là đại đội 18 – trung đoàn Q761 ], thông báo LS hy sinh ngày 30/7/1966, kèm theo thư là 8 chứng nhận, 1 giấy khen và 1 quyết định đề bạt, ban hành bởi trung đoàn Q761 trong năm 1964 – 1965 và 1966.

7. Mục 7: Thư, đề ngày 15/7/1966, từ đơn vị có số hòm thư B2/8000B, gửi ông Lê Văn Thêm và bà Trần Thị Tư, thông báo con của ông bà là Lê Văn Nghị tức Lê Dũng, là thành viên đơn vị 8400B {Số hiệu hòm thư? RX chú thích} đã hy sinh ngày 30/6/1966. Kèm theo thư là giấy liệt kê tư trang của Liệt sỹ.

8.  Mục 8: Giấy báo tử, đề ngày 15/6/1966, từ Chỉ huy đơn vị 1863B [Hậu cần khu B, Duơng Minh Châu: Căn cứ Dương Minh Châu?_RX chú thích], gửi ông Nguyễn Ngọc Các và bà Bùi Thị Kén?, thông báo con trai ông bà là LS Nguyễn Ngọc Báo tức Hòai Xuân, tiểu đội phó của đơn vị T34 – hòm thư 1863B, đã hy sinh ngày 26/4/1966 tại TRảng Bàng – Tây Ninh. Kèm theo giấy báo tử là thư đề ngày 15/6/1966, của chỉ huy đơn vị 1863B, gửi cha mẹ LS Báo, với thông tin như trên.

9. MỤc 9: Thư, đề ngày 3/4/1967, do đ/c Nguyễn Văn Hai ký, là quyền thu ký?, C801, hòm thư 3175A-U1 {số hiệu này có thể tuơng ứng với các đơn vị thuộc Thị đội Biên Hòa – Quân khu 7 _RX chú thích}, gửi ông Phạm Văn Xương tại thôn Tịnh Phong, xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, thông báo về sự hy sinh của LS Phạm Văn Ruộng tại bệnh viện khu [Mỹ chú thích là Quân khu 1 – MR1] ngày 15/3/1967 do vết thuơng quá nặng.
Logged
rongxanh
Thành viên
*
Bài viết: 2085

Mơ về nơi xa lắm.


« Trả lời #268 vào lúc: 22 Tháng Bảy, 2010, 03:02:21 pm »

tiếp #59

Các giấy tờ thu được:





Logged
minhnam1803
Thành viên
*
Bài viết: 111


« Trả lời #269 vào lúc: 23 Tháng Bảy, 2010, 02:08:48 pm »

tiếp #59...



Logged
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM