Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 29 Tháng Ba, 2024, 10:43:10 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam  (Đọc 3759 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #40 vào lúc: 25 Tháng Tư, 2022, 02:37:35 pm »


Trung úy
PHAN ĐỨC TOÁN
Sinh tháng 1 năm 1945. Nguyên quán làng Thuyền Quang, quận 4 (Nay là quận Hai Bà Trưng), thành phố Hà Nội. Trú quán số 37 Lò Đúc, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1964-1965 học trường sĩ quan Pháo binh. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1975 là phi công cường kích A-37 thuộc Phi đội 8, Trung đoàn KQ 937.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 15 tháng 7 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay tuần tiễu chiến đấu ở vùng trời Côn Đảo.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Đức Giang (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tính (Đã mất)
Em ruột: Phan Đức Thọ (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 91/25/14 Nguyễn Chí Thanh, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội (0438. 353.192)
 


Trung úy
HOÀNG MAI VƯỢNG
Sinh tháng 8 năm 1947. Nguyên quán thôn Song Hậu (Nay là xóm 10), xã Diễn Thịnh, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Tháng 5 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966-1969   học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1975 là phi công cường kích A-37 và là biên đội trưởng thuộc phi đội 8, Trung đoàn KQ 937.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã tham gia trận ném bom sân bay Tân Sơn Nhất trong Chiến dịch Hồ Chí Minh. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Giải phóng hạng Nhất.
Ngày 15 tháng 7 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay tuần tiễu chiến đấu ở vùng trời Côn Đảo.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Sen (Đã mất 1963)
Mẹ: Hoàng Thị Tuân (Đã mất 1976)
Anh cả: Hoàng Mai Hồ (Đã mất 1993)
Chị dâu cả: Cao Thị Bối (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 10, Diễn Thịnh, Diễn Châu, Nghệ An.
 


Trung úy
NGUYỄN NGỌC TIẾP
Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Chùa Dưới, xã Vinh Quang, huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phòng.
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969   học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1975 là phi công tiêm kích MiG-19 và là Biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 15 tháng 8 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện làm nhiệm vụ duyệt binh ngày Quốc khánh ở sân bay Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Khương (Đã mất)
Mẹ: Vũ Thị Ruổi (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Xanh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 4 (Nguyễn Thanh Thủy 1962, Nguyễn Thị Nhu 1965, Nguyễn Văn Dũng 1970, Nguyễn Văn Xung 1975)
Địa chỉ: Chùa Dưới, Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải Phòng (0312. 248. 610).
 
 

Thượng úy
TRƯƠNG VĂN NHUNG
Sinh năm 1933. Nguyên quán xóm 5, thôn Mã Não, xã Ngọc Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1961 là chiến sĩ bộ binh và Tiểu đội trưởng Công binh Trung đoàn 48. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1975   là phi công vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1975 là phi công chính máy bay vận tải C-47 và là Phi đội phó thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 8 bằng khen, 3 giấy khen.
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay nhiệm vụ ở vùng trời Văn Giang, Hưng Yên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Năm 1979 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trương Văn Ngạc (Liệt sĩ 1950)
Mẹ: Trần Thị Mạch (Đã mất 1947)
Vợ: Trần Thị Hồng
Con: 4 (Trương Thị Hiệp 1960, Trương Thị Hòa 1964, Trương Văn Chiêu 1966 - Người thờ cúng liệt sĩ, Trương Quang Tuân 1974)
Địa chỉ: Xóm 5, Mã Não, Ngọc Sơn, Kim Bảng, Hà Nam
Số 41 Nguyễn Đức Thuận, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (Con trai trưởng - 03503. 649. 811).

 

Thiếu úy
PHAN VĂN THẮNG
Sinh năm 1949. Nguyên quán thôn Ninh Giang, xã Đức Giang, huyện Đức Thọ (Nay là thôn Hồng Hoa, xã Đức Đồng, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1975 là phi công phụ máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Văn Giang, Hưng Yên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Năm 1983 đã được chuyển về nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Văn Đồng (Liệt sĩ 1953)
Mẹ: Phan Thị Đồng (Sinh năm 1923 - Bà mẹ VNAH)
Vợ: Nguyễn Thị Vân (Đã tái giá)
Con: 1 (Phan Thanh Ngọc 1975 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hồng Hoa, Đức Đồng, Vũ Quang, Hà Tĩnh (0393. 852. 783).
 


Thiếu úy
NGUYỄN TIẾN THUẬT
Sinh tháng 4 năm 1946. Nguyên quán xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tháng 5 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1975 là dẫn đường trên không máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Văn Giang, Hưng Yên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Thiệu
Mẹ: Vương Thị Loan
Em ruột: Nguyễn Tiến Hiển (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đại Mạch, Đông Anh, Hà Nội.
 


Trung úy
NGUYỄN TIẾN YỂNG
Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Uông Hạ, xã Minh Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Tháng 6 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1975 là cơ giới trên không máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 1 Huân chương Chiến công giải phóng hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhì.
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Văn Giang, Hưng Yên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Hồ (Đã mất)
Mẹ: Vũ Thị Như (Đã mất)
Vợ: Vương Thị Xanh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 4 (Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Ngọc, Nguyễn Thị Lan)
Địa chỉ: Khu tập thể Trung đoàn KQ 918, phường Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội.
Anh ruột: Nguyễn Văn Sổ (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Uông Hạ, Minh Tân, Nam Sách, Hải Dương.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #41 vào lúc: 26 Tháng Tư, 2022, 11:23:17 am »


CÁC LIỆT SĨ KHÔNG QUÂN
Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1999

 
 
Trung tá
CAO THANH TỊNH
Sinh năm 1932. Nguyên quán xã An Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Ngày 31 tháng 8 năm 1948 nhập ngũ. Năm 1957-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1965-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 và là cán bộ chỉ huy các cấp của trung đoàn KQ 923. Năm 1975-1976 là Tham mưu phó Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-4, 1 F-105). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Ba, 3 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 2 Huy hiệu Bác Hồ.
Ngày 4 tháng 8 năm 1976, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Cần Thơ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Cao Thanh Sang (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Hiệu (Đã mất)
Vợ: Trần Thị Kim Hoa
Con: 2 (Cao Hoa Anh 1968, Cao Anh Đào 1973)
Địa chỉ: Số 373 Hoàng Hữu Nam, phường Tân Phú, Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh (0837. 250. 535).
 


Thiếu úy
HOÀNG XUÂN LAM
Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1947. Nguyên quán xóm 6, xã Thịnh Lộc, huyện Can Lộc (Nay là huyện Lộc Hà), tỉnh Hà Tĩnh.
Ngày 20 tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1976 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 17 tháng 9 năm 1976, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Quảng Ninh.
Đã được an táng tại nghĩa trang Vạn Yên, xã Việt Hưng, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nam Hà (Nay là phường Nam Sơn), quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Huých (Đã mất)
Mẹ: Phan Thị Cầu (Đã mất)
Vợ: Trần Thị Phồn (Sinh năm 1947)
Con: 2 (Hoàng Nữ Quỳnh Nga 1974 - Người thờ cúng liệt sĩ, Hoàng Lâm Lan Anh 1976).
Địa chỉ: Xóm 6, Thịnh Lộc, Lộc Hà, Hà Tĩnh (0393. 843.108).
 


Trung úy
LÊ VIẾT THUYẾT
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Vũ Vinh, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
Ngày 22 tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1976 là phi công trực thăng UH-1 và là phi đội phó phi đội 2, Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba) và 1 giấy khen.
Ngày 7 tháng 12 năm 1976, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay thử máy bay ở sân bay Cần Thơ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Long Tuyền, Quận 2 (Nay là phường Long Tuyền, quận Bình Thủy), thành phố Cần Thơ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ: Bùi Thị Gái
Vợ: Đoàn Thị Riêm
Con: 1 (Lê Thị Lâm)
Địa chỉ: Vũ Vinh, Vũ Thư, Thái Bình.



Trung úy
ĐỖ XUÂN CỬ
Sinh tháng 4 năm 1942. Nguyên quán xã Khánh An, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Tháng 1 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1977 là thông tin trên không máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thương 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba) và 3 giấy khen.
Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Vợ: Đỗ Thị Lâm Riêng
Con:
Địa chỉ: Khánh An, Yên Khánh, Ninh Bình.

 

Chuẩn úy
NGUYỄN VĂN SONG
Sinh tháng 5 năm 1941. Nguyên quán xã Tượng Sơn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 9 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1977 là cơ giới trên không máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 bằng khen và 3 giấy khen.
Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Kiều
Mẹ: Hoàng Thị Vóc
Vợ: Hoàng Thị Long
Địa chỉ: Tượng Sơn, Thạch Hà, Hà Tĩnh.
 


Thượng úy
NGUYỄN VĂN TRÁC
Sinh tháng 11 năm 1936. Nguyên quán thôn Minh Châu, xã Đông Huy, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 2 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1977 là phi công chính máy bay vận tải C-47 thuộc phi đội 1, Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 bằng khen và 4 giấy khen.
Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Kim (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Quy (Đã mất)
Vợ: Nhâm Thị Thìn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Xuân Mùi 1960)
Địa chỉ: Minh Châu, Đông Huy, Đông Hưng, Thái Bình.
 


Thiếu tá
HOÀNG NGỌC TRUNG
Sinh tháng 6 năm 1930. Nguyên quán xã Mỹ Xá, huyện Mỹ Lộc (Nay là thành phố Nam Định), tỉnh Nam Định.
Tháng 1 năm 1947 nhập ngũ. Năm 1960-1975 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là cán bộ Đại đội bay, Tiểu đoàn bay thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1975-1977 là Trung đoàn trưởng Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba).
Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Ngọc Nhâm
Mẹ: Lê Thị Lan
Vợ: Hoàng Thúy Hằng
Con: 4
Địa chỉ: Số 20 Lam Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
 


Trung úy
NGUYỄN HỮU TỰ
Sinh tháng 10 năm 1942. Nguyên quán xã Minh Tân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1977 là phiên dịch thuộc Phòng Đối ngoại, Bộ Tham mưu, Quân chủng Phòng không-Không quân.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 1 giấy khen.
Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Tường
Mẹ:
Vợ: Lê Thu Phương
Con: 2 (Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyền Thị Hồng Anh)
Địa chỉ: Minh Tân, Phù Cừ, Hưng Yên.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #42 vào lúc: 26 Tháng Tư, 2022, 12:05:16 pm »


Trung úy
NGUYỄN THẾ HÙNG
Sinh ngày 5 tháng 12 năm 1945. Nguyên quán Mô Thượng, Bạch Hạc, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 11 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1973 bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1973-1975 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Trung đoàn KQ 925. Năm 1975-1977 là phi công cường kích A-37 thuộc phi đội 4, Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã tham gia chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam có nhiều thành tích xuất sắc. Đã được khen thương 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba.
Ngày 1 tháng 10 năm 1977, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở biên giới Tây Nam, quyết không để cho quân địch bắt.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Thế Dậu (Đã mất 2009)
Mẹ: Nguyễn Thị Hạc (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Thế Cường (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ. Số 55 Lương Thế Vinh, Thanh Xuân, Hà Nội. (0462. 958.168 - 0435. 942. 351).
Mô Thượng, Bach Hạc, Việt Trì, Phú Thọ.
 


Thượng úy
TẠ ĐÔNG TRUNG
Sinh tháng 1 năm 1948. Nguyên quán số 15 phố Ngọc Lâm, huyện Gia Lâm (Nay là quận Long Biên), thành phố Hà Nội.
Tháng 4 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1975   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1975-1977 là phi công cường kích A-37 và là phi đội phó phi đội 4, Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã tham gia chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam có nhiều thành tích xuất sắc. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 bằng khen, 1 giấy khen; Chiến sĩ Thi đua năm 1974.
Ngày 1 tháng 10 năm 1977, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở biên giới Tây Nam, quyết không để cho quân địch bắt.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Ngày 20 tháng 12 năm 1979, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Tạ Vi Dân (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Bé (Đã mất)
Em ruột: Tạ Thu Thắng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 260 phố Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội (0436. 500. 348).
 


Thượng sĩ
NGUYỄN MINH AN
Sinh ngày 2 tháng 9 năm 1952. Nguyên quán thôn Đình, xã Mã Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1978 là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 372.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 19 tháng 4 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Biên Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1993 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Phiếu (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Nhiễu (Sinh năm 1929)
Em ruột: Nguyễn Minh Khương (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thôn Đình, Mã Thành, Yên Thành, Nghệ An (0383. 636. 648).
 


Thượng sĩ
VŨ ĐÌNH NGHỊ
Sinh năm 1956. Nguyên quán thôn 9, xã Thiệu Quang, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 10 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1978 là cơ giới trên không trực thăng UH-1 thuộc phi đội 2, Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 372.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 16 tháng 6 năm 1976, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Trảng Lớn, Tây Ninh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Đình Tháo (Đã mất)
Mẹ: Trần Thị Quyết (Đã mất)
Anh ruột: Vũ Đình Cẩm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thôn 9, Thiệu Quang, Thiệu Hóa, Thanh Hóa (0378. 829. 462).
 


Trung úy
PHAN VIỆT TÂN
Sinh năm 1950. Nguyên quán xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 6 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1969-1973   học bay ở Liên Xô. Năm 1978 là phi công trinh sát U-17 và là biên đội trưởng thuộc phi đội trinh sát, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 8 tháng 8 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Khánh, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng (Mộ số 2, hàng 9).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Đình Nghị
Mẹ: Nguyễn Thị Thảo
Địa chỉ: Nghĩa Điền, Tư Nghĩa, Quảng Ngãi.



Trung úy
LÂM VĂN CHÍ
Sinh ngày 1 tháng 4 năm 1947. Nguyên quán xã Phước Hải, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tháng 10 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1978 là phi công tiêm kích F-5 và là biên đội trưởng thuộc phi đội 2, Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đồng chí đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba) và 1 giấy khen.
Ngày 11 tháng 8 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở biên giới Tây Nam.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh (Khu liệt sĩ các tỉnh).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lâm Văn Sáu (Sinh năm 1919 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Dương Thị Hải (Sinh năm 1926)
Vợ: Trần Thị Thanh Thủy
Địa chỉ: Số 41B Nguyễn Phi Khanh, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh (0838. 298. 753).
 


Thiếu úy
PHAN NHƯ TRÌ
Sinh năm 1952. Nguyên quán xóm Trà Dương, xã Quang Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 2 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1976-1978   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 1, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 bằng khen và 1 giấy khen.
Ngày 20 tháng 10 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Bái.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Như Cần
Mẹ: Nguyễn Thị Thọa
Anh ruột: Phan Như Vịnh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Trà Dương, Quang Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh (0396. 333. 039).
 
 

Đại úy
NGÔ DUY THƯ
Sinh năm 1947. Nguyên quán xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Trú quán xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968   học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1974 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1974-1978 học ở Học viện Không quân Liên Xô. Năm 1978 là Tham mưu phó Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã bắn rơi 3 máy bay Mỹ (2 F-4, 1 F-105). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 29 tháng 11 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Ninh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Tiến, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội (Khu A2, mộ số 229).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Văn Hoan (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Thích (Đã mất)
Vợ: Phan Thị Bích Nguyệt (Đã mất)
Con: 1 (Ngô Duy Tuấn - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 46 Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 666. 362).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #43 vào lúc: 26 Tháng Tư, 2022, 12:09:39 pm »


Trung úy
BÙI VĂN KÝ
Sinh năm 1952. Nguyên quán xóm Trán, xã Ân Nghĩa, huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hòa Bình.
Tháng 7 năm 1972 nhập ngũ. Năm1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1976-1979 là phi công tiêm kích F-5 thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 372. Năm 1979 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 1, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã tham gia chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam có nhiều thành tích. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 27 tháng 11 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Ninh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Tiến, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Văn Giống (Đã mất 1976)
Mẹ: Bùi Thị Hiên (Đã mất 2009)
Anh ruột: Bùi Văn Khòn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm Trán, Ân Nghĩa, Lạc Sơn, Hòa Bình (02183.817.593)
 


Đại úy
TRẦN SANG
Sinh tháng 1 năm 1942. Nguyên quán xã Gia Thụy, huyện Gia Lâm (Nay là phường Phúc Đồng, quận Long Biên), thành phố Hà Nội.
Tháng 10 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1979 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1979-1980 là phi đội trưởng phi đội 1, Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 2 bằng khen; Chiến sĩ Thi đua năm 1979.
Ngày 4 tháng 1 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Đà Nẵng.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Hải (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Lợi (Sinh năm 1910)
Vợ: Phạm Thị Minh Nguyệt (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Trần Minh Ngọc, Trần Huy Hoàng)
Địa chỉ: Số 42/7 đường Điện Biên Phủ, Hải Phòng.
(0313. 747. 812)
Em ruột: Trần Du (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Số 34/36 phố Tân Thụy, tổ 2, phường Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội (0438. 750. 340).
 


Thiếu úy
TRỊNH VĂN HÒA
Sinh tháng 10 năm 1953. Nguyên quán xóm 5, xã Vĩnh Minh, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 9 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1973-1977 học bay ở Liên Xô. Năm 1979-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 931, Sư đoàn KQ 371.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 10 tháng 2 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Bái.
Đã được an táng tại nghĩa trang trung tâm thành phố Yên Bái (Km3).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trịnh Văn Viễn
Mẹ: Nguyễn Thị Thiện
Anh ruột: Trịnh Văn Mật (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 5, Vĩnh Minh, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa.
 


Thượng úy
NGUYỄN NĂNG NGHĨA
Sinh năm 1946. Nguyên quán xa Hồng Long, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1969   học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1973 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1973-1975 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1975-1979 là phi công cường kích A-37 thuộc Trung đoàn KQ 937. Năm 1979-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 7, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 20 tháng 2 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1996 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Lễ (Đã mất 1982)
Mẹ: Bùi Thị Tải (Đã mất 2003)
Vợ: Thái Thị Kim Hồng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Thái Nhân 1980)
Địa chỉ: Hồng Long, Nam Đàn, Nghệ An.
Số 102 Phong Định Cảng, khối 1, phường Bến Thủy, thành phố Vinh, Nghệ An (0383. 590. 250).
 


Trung úy
TRỊNH HỒNG THỤ
Sinh năm 1955. Nguyên quán xã Định Tân, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 7 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1976-1978   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1979-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 927, Sư đoàn KQ 371.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 19 tháng 4 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Kép.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội (Đặt tại xã Kim Sơn).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trịnh Hồng Thuận (Đã mất)
Mẹ: Trịnh Thị Huân
Vợ: Trần Thị Cúc (Đà tái giá)
Em ruột: Trịnh Hồng Vinh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 200/15/35/5 Nguyễn Sơn, Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội (0438. 731.340).
 


Trung tá
ĐỖ VĂN LANH
Sinh tháng 10 năm 1948. Nguyên quán xã Ninh Khánh, huyện Gia Khánh (Nay là thành phố Ninh Bình), tỉnh Ninh Bình.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 và là cán bộ phi đội thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1980 là chủ nhiệm bay Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã bắn rơi 4 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Ba).
Ngày 11 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã được Nhả nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Ngày 9 tháng 7 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Bảo Lý, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đỗ Văn Anh
Mẹ: Trịnh Thị Hào
Địa chỉ: 606 Khánh Tân, Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình.
Vợ: Nguyễn Thị Lâm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Đỗ Thanh Hải, Đỗ Thu Hà)
Địa chỉ: Số 43 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 650. 071).


Trung úy
NGUYỄN VĂN VỊNH
Sinh năm 1952. Nguyên quán thôn An Thịnh, xã Tiền Phong, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 8 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1976-1979   là phi công cường kích A-37 thuộc Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 372. Năm 1979-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 7, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 9 tháng 7 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Bảo Lý, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Năm 1982 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Định (Đã mất 1999)
Mẹ: Bùi Thị Hiệu (Đã mất 2002)
Em ruột: Nguyễn Văn Hạ (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: An Thịnh, Tiền Phong, Yên Dũng, Bắc Giang (02406. 543. 908).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #44 vào lúc: 26 Tháng Tư, 2022, 12:14:20 pm »


Đại úy
NGUYỄN VĂN SINH
Sinh năm 1943. Nguyên quán Phương Liệt, Đống Đa, thành phố Hà Nội. Trú quán số 210 Trung Phụng, Khâm Thiên, Hà Nội.
Tháng 5 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1975-1980 là phi công cường kích A-37 và là phi đội phó thuộc Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 10 tháng 7 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở sân bay Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang Gò Cà, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Minh (Đã mất 1985)
Mẹ: Nguyễn Thị Nậm (Đã mất 2002)
Vợ: Nguyễn Thị Liễu (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Văn Trường 1975, Nguyễn Thị Quỳnh Hương 1980)
Địa chỉ: Số 143/34/36 Nguyễn Chính, Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội (0438. 616. 841).
 


Thượng úy
NGUYỄN VĂN ĐẬU
Sinh ngày 10 tháng 6 năm 1949. Nguyên quán thôn Yên Lãng 1, xã Yên Thọ, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Tháng 9 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1968-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1972-1980   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 5, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đêm 10 tháng 9 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Phòng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Tiến, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Năm 1983 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Bàng (Đã mất 1958)
Mẹ: Nguyễn Thị Mán (Đã mất 1999)
Vợ: Nguyễn Thị Vân Sương (Đã tái giá)
Con: 1 (Nguyễn Thị cẩm My 1980)
Anh ruột: Nguyễn Thanh Vâng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Yên Lãng 1, Yên Thọ, Đông Triều, Quảng Ninh (0333. 584. 292).
 


Thượng sĩ
NGUYỄN ĐỨC TUẤN
Sinh năm 1957. Nguyên quán xã Hùng Lộ, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 9 năm 1976 nhập ngũ. Năm 1981 là học viên bay MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 940, trường sĩ quan KQ.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 27 tháng 6 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Ninh Thuận.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hồng Tân
Mẹ: Nguyễn Thị Đỉnh
Chú ruột: Nguyễn Văn Hợi
Địa chỉ: Xóm Si, Hùng Lộ, Phù Ninh, Phú Thọ



Thiếu tá
BÙI THANH LIÊM
Sinh ngày 30 tháng 6 năm 1949. Nguyên quán Lương Yên, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
Tháng 2 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1974   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1974-1978 học ở Học viện Không quân Liên Xô. Năm 1978-1980 học bay vũ trụ và là phi công vũ trụ dự bị. Năm 1980-1981 là Trung đoàn phó Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-4, 1 KNL). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Hồ Chí Minh hạng Nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 22 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đồ Sơn, Hải Phòng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đồ Sơn, Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Đình Lợi (Liệt sĩ)
Mẹ: Nguyễn Thị Ngọc Yến (Người thờ cúng liệt sĩ)
Vợ: Dương Thanh Thảo tức Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Con: 1 (Bùi Thị Yến Thanh 1977)
Địa chỉ: Số 104/17 phố Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội (0435. 373. 626).
 


Thượng úy
NGUYỄN XUÂN MẬU
Sinh ngày 15 tháng 3 năm 1950. Nguyên quán xã Tứ Yên, huyện Lập Thạch (Nay là huyện Sông Lô), tỉnh Vĩnh Phúc.
Tháng 7 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1969-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1972-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 và là phi đội phó thuộc Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đồ Sơn, Hải Phòng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đồ Sơn, Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Tuyển
Mẹ: Nguyễn Thị Mạo
Vợ: Nguyễn Thị Dung
Con:
Địa chỉ: Đồng Quế, Sông Lô, Vĩnh Phúc.



Đại úy
ĐOÀN LÊ
Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Hữu Hòa, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Trú quán 58 Hàng Than, thành phố Hà Nội.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1970-1975 là dẫn đường trên không thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1975-1981 là phi công phụ - dẫn đường trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 27 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu B2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đoàn Đình Bỉnh (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị An (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Lợi
Địa chỉ: Số 6 ngõ Phan Chu Trinh, Hà Nội (0439. 330. 070).
Con: 2 (Đoàn Long 1975 - Đã mất, Đoàn Lân 1977- Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 40/9/10 Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0436. 225. 020).
 


Trung úy
KHUẤT DUY LƯƠNG
Sinh ngày 3 tháng 7 năm 1958. Nguyên quán xã Hương Nộn, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 5 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1976-1979   học bay ở Liên Xô. Năm 1979-1981 là phi công chính trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 27 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây. Năm 1984 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Khuất Duy Lượng (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Dung (Sinh năm 1910)
Em ruột: Khuất Duy Thực (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khu 5, Hượng Nộn, Tam Nông, Phú Thọ.
 


Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp
PHẠM VĂN THOÁN
Sinh năm 1961. Nguyên quán xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 12 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1981 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 27 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhả.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Hóa
Mẹ: Phạm Thị Niên
Địa chỉ: Thái Phúc, Thái Thụy, Thái Bình.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #45 vào lúc: 26 Tháng Tư, 2022, 12:17:53 pm »


Trung úy
NGUYỄN ĐÌNH ĐÔNG
Sinh ngày 21 tháng 9 năm 1954. Nguyên quán xã Quảng Khê, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 12 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1981 là giáo viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, Trường Sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 28 tháng 11 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nha Trang.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Đỗ
Mẹ: Phạm Thị Nương
Vợ: Nguyễn Hồng Nga
Con: 1
Địa chỉ: Quảng Khê, Lâm Thao, Phú Thọ.
Trường cao đẳng Sư phạm Nha Trang, Khánh Hòa.



Trung úy
CAO SƠN HÙNG
Sinh ngày 5 tháng 11 năm 1956. Nguyên quán thị trấn Thanh Hà, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Trú quán số 4 Y-éc-Xanh, thành phố Hà Nội.
Tháng 12 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1981 là giáo viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 28 tháng 11 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nha Trang.
Đã được an táng tại nghĩa trang Viện 87, Quân khu 5. Năm 1987 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu Cll).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Cao Văn Chấn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Nguyễn Thị Thịnh
Địa chỉ: Ngõ 4 Y-éc-Xanh, Hà Nội (0438. 212. 262).



Trung úy
ĐẶNG ĐÌNH LỆ
Sinh ngày 2 tháng 3 năm 1956. Nguyên quán thôn Nhất Trai, xã Minh Tân, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 8 năm 1973 nhập ngũ. Năm 1981 là giáo viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 28 tháng 11 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nha Trang.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đặng Đình Tằng (Đã mất 1987)
Mẹ: Bùi Thị Trình (Đã mất 2005)
Em ruột: Đặng Đình Toản (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nhất Trai, Minh Tân, Lương Tài, Bắc Ninh (02413. 654. 461).
 


Chuẩn úy quân nhân chuyên nghiệp
HOÀNG VĂN KHẢI
Sinh tháng 11 năm 1959. Nguyên quán thôn Mãn Xoan, xã Kim Đường, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 5 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1980-1982   là cơ giới trên không máy bay An-26 thuộc Phi đội 201, Trung đoàn KQ 918.
Ngày 11 tháng 2 năm 1982, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở Cam-pu-chia.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Đức Cường
Mẹ: Hoàng Thị Thơi (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Mãn Xoan, Kim Đường, Ứng Hòa, Hà Nội.
 


Thượng úy
NGUYỄN XUÂN ÂN
Sinh năm 1953. Nguyên quán xã Thanh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 7 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1976   học bay ở Liên Xô. Năm 1977-1982 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 4 giấy khen.
Ngày 21 tháng 10 năm 1982, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Ninh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phù Khê, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Xuân Thứ
Mẹ: Cao Thị Định
Địa chỉ: Phòng 315 nhà C4, khu tập thể Giảng Võ, Hà Nội.
Vợ: Lê Như Hoa
Địa chỉ: Phòng 38 nhà 8, khu tập thể Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội.



Thiếu tá
DƯƠNG ĐÌNH NGHI
Sinh ngày 15 tháng 12 năm 1949. Nguyên quán thôn Cộng Hòa, xã Thăng Long, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 9 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972-1975 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 927. Năm 1975-1979 là phi công tiêm kích F-5 thuộc Trung đoàn KQ 935. Năm 1979-1982 là phi công cường kích Su-22 thuộc Trung đoàn KQ 923 và là chủ nhiệm bay Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đêm 15 tháng 12 năm 1982, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Sóc Sơn, Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Năm 1985 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Dương Văn Sỹ (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Hảo (Đã mất)
Vợ: Vương Thị Hòa (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Dương Tú Nam 1980)
Địa chỉ: Số 169/34 Lê Lợi, phường Đề Thám, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (0363. 606. 065 - 0363. 834. 889).
Anh ruột: Dương Văn Khoa (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Cộng Hòa, Thăng Long, Đông Hưng, Thái Bình.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #46 vào lúc: 26 Tháng Tư, 2022, 12:22:36 pm »


Trung úy
NGUYỄN HỮU CƯƠNG
Sinh năm 1956. Nguyên quán xa Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Tháng 3 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1984 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 2 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng biển Thanh Hóa.
Năm 2000 đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Chí (Sinh năm 1930)
Mẹ: Nguyễn Thị Là (Sinh năm 1935)
Em ruột: Nguyễn Hữu Thắng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 7 Nguyễn Công Trứ, Hàng Kênh, Hải Phòng (0312. 240.189)
Thanh Bình, Thanh Hà, Hải Dương.
 


Thượng úy
NGUYỄN TRẦN ĐẠI
Sinh năm 1952. Nguyên quán xã Ninh Nhất, huyện Hoa Lư (Nay là phường Ninh Nhất, thành phố Ninh Bình), tỉnh Ninh Bình.
Tháng 5 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1984 là phi công phụ - dẫn đường trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 2 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng biển Thanh Hóa.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Trần Hoãnh (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Chiên
Anh ruột: Nguyễn Trần Đế (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Ninh Nhất, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
(0303. 892. 043 - 0303. 892. 307).
 


Thượng úy
NGUYỄN MẠNH HÙNG
Sinh năm 1956. Nguyên quán xa Tân Dân, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Tháng 10 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1984 là phi công chính trực thăng Mi-8 và là phó phi đội trưởng - Tham mưu trưởng thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 2 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng biển Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Thứ (Đã mất 1979)
Mẹ: Nguyễn Thị Kiệm (Sinh năm 1938 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Tân Dân, Chí Linh, Hải Dương (03203. 598. 029)
Vợ: Nguyễn Bích Liên
Con: 1 (Nguyễn Mạnh Cường)
Địa chỉ: Số 208Đ phố Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.



Trung úy
PHẠM NGỌC HƯNG
Sinh ngày 7 tháng 7 năm 1959. Nguyên quán thôn Mỹ Lâm, xã Liên Hòa, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (Nay là tiểu khu Mỹ Lâm, thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội).
Npày 2 tháng 9 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1978-1982 học bay ở Trường Sĩ quan Không quân. Năm 1982-1983 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 929. Năm 1983-1984 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 5 tháng 6 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bình Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Lập (Đã mất 1993)
Mẹ: Tạ Thị Uông (Sinh năm 1932)
Địa chỉ: Tiểu khu Mỹ Lâm, thị trấn Phú Xuyên, Hà Nội.
Em ruột: Phạm Văn Long (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 8C ngõ 9 Minh Khai, tổ 85, phường Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0436. 241. 923).
 


Trung úy
LÊ VĂN SƠN
Sinh năm 1960. Nguyên quán thôn Cổ Giang, xã Hưng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Ngày 31 tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1978-1979 là chiến sĩ dự khóa bay. Năm 1979-1981 học bay ở trường sĩ quan Không quân. Năm 1981-1984 là phi công phụ trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 bằng khen.
Ngày 25 tháng 6 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chia.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Quý Hoành (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Thư (Người thờ cúng liệt sĩ)
Em ruột: Lê Văn Thìn
Địa chỉ: Cổ Giang, Hưng Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình.



Trung úy
ĐỖ VĂN THẮNG
Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Phúc Thành, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Tháng 9 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1984 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 2 bằng khen và 4 giấy khen.
Ngày 16 tháng 7 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Biên Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đỗ Văn Triết
Mẹ: Bùi Thị Ưng
Địa chỉ: Phúc Thành, Kinh Môn, Hải Dương.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #47 vào lúc: 26 Tháng Tư, 2022, 12:26:18 pm »


Hạ sĩ
TRƯƠNG BÌNH QUÂN
Sinh năm 1962. Nguyên quán xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 8 tháng 3 năm 1983 nhập ngũ. Năm 1985 là chiến sĩ dù thuộc Trung đoàn KQ 917.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 8 tháng 10 năm 1985, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Tân Sơn Nhất.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trương Minh Đa (Đã mất)
Mẹ: Cao Thị Quyển (Đã mất)
Vợ: Bùi Thị Cánh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Trương Ngọc Hình 1981 - Đã mất, Trương Công Dung 1982)
Địa chỉ: Cẩm Thành, Cẩm Thủy, Thanh Hóa (0372. 626. 992).
 


Thượng úy
NGUYỄN VĂN LIÊM
Sinh ngày 3 tháng 1 năm 1961. Nguyên quán xã Hải Trung, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Tháng 6 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1986 là cơ giới trên không trực thăng Mi-24 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 12 tháng 2 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đình Tuân
Mẹ: Lê Thị Huệ
Địa chỉ: Hải Trung, Hải Hậu, Nam Định.
 


Thượng úy
NGUYỄN KIM SƠN
Sinh ngày 25 tháng 4 năm 1961. Nguyên quán xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Tháng 11 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công chính trực thăng Mi-24 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 12 tháng 2 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1991 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Hoàng (Sinh năm 1930)
Mẹ: Nguyễn Thị Thu (Đã mất)
Vợ: Lại Thị Hồng Thắm
Em ruột: Nguyễn Kim Dương (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An (0383. 861. 312).
 


Thượng úy
TRẦN THANH BÌNH
Sinh ngày 16 tháng 1 năm 1960. Nguyên quán xã Hương Vinh, huyện
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Ngày 16 tháng 1 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công tiêm kích MiG-21 và là biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 9 tháng 5 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang Gò Cà, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Huế.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Quốc Phong (Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Ngô Thị Bích Thanh
Vợ: Lê Thị Bích Hằng (Đã tái giá)
Địa chỉ: Số 161 Đào Duy Anh, thành phố Huế, Thừa Thiên - Huế (0543. 531. 377).
 


Trung úy
NGUYỄN VIẾT HỒNG
Sinh ngày 11 tháng 8 năm 1962. Nguyên quán xã Đức Bùi, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Ngày 20 tháng 4 năm 1981 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 9 tháng 5 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang Gò Cà, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hiệp (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Ngụ (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đức Bùi, Đức Thọ, Hà Tĩnh.



Trung úy
NGUYỄN ĐÌNH TRUNG
Sinh năm 1959. Nguyên quán xóm 3, xã Tân Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 4 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1986 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 24 tháng 9 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở Cam-pu-chia.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 8 năm 1995 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đình Ngụ (Sinh năm 1935 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Nguyễn Thị Thuấn (Sinh năm 1936)
Vợ: Lê Thị Hằng (Đã tái giá)
Con: 1 (Nguyễn Thị Thanh Minh 1987)
Địa chỉ: Xóm 3, Tân Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh (0393. 843. 385).
 


Thượng úy
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Sinh năm 1956. Nguyên quán thôn Minh Phượng, xã Nham Sơn, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 10 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1986 là phi đội phó kỹ thuật trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 24 tháng 9 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở Cam-pu-chia.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1989 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Quang Soạn (Sinh năm 1928 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Hoàng Thị Chỉ (Sinh năm 1931)
Địa chỉ: Minh Phượng, Nham Sơn, Yên Dũng, Bắc Giang (02403. 760. 267- 02403. 870. 985).
Vợ: Bùi Thị Thúy Cành
Con: 1 (Nguyễn Anh Tuấn 1986)
Địa chỉ: Số 3/6 Bạch Đằng, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #48 vào lúc: 26 Tháng Tư, 2022, 06:38:27 pm »


Thiếu tá
MAI VĂN SÁCH
Sinh năm 1948. Nguyên quán xã Phú Lạc, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Ngày 22 tháng 9 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công cường kích Su-22 và là Tham mưu trưởng Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 lần Chiến sĩ Thi đua.
Ngày 30 tháng 10 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nông Cống, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thăng Bình, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Mai Văn Thuyết
Mẹ: Lê Thị Mận
Vợ: Nguyễn Thị Thanh Giản
Con: 1 (Mai Cường 1978)
Địa chỉ: Phú Lạc, Cẩm Khê, Phú Thọ.



Đại úy
LÊ QUANG THƯỜNG
Sinh ngày 27 tháng 10 nám 1958. Nguyên quán thôn Nam Yến, xã Hải Yến, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 7 tháng 5 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công cường kích Su-22 thuộc Trung đoàn KQ 923, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 30 tháng 10 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nông Cống, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thăng Bình, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Quang Trịnh (Đã mất 1997)
Mẹ: Mai Thị Cận (Đã mất 1995)
Anh ruột: Lê Quang Toàn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nam Yến, Hải Yến, Tĩnh Gia, Thanh Hóa (0373. 862. 012).
 


Trung úy
LÊ HỒNG KHÔI
Sinh ngày 13 tháng 2 năm 1961. Nguyên quán xã Thiệu Duy, huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 2 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1987 là phi công chính trực thăng Mi-24 thuộc Trung đoàn KQ 917.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 12 tháng 2 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (Khu M3, hàng 8, mộ 34).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Hồng Khanh (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Kính (Đã mất)
Anh ruột: Lê Hồng Khảm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 4, Tổ 20, Chùa Hang, Đồng Hỷ, Thái Mguyên (02803. 820.134).
 


Trung úy
HOÀNG THANH NGHỊ
Sinh ngày 11 tháng 1 năm 1961. Nguyên quán xóm 4, thôn Hà Hiệp, xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Tháng 3 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1987 là cơ giới trên không trực thăng Mi-24 thuộc Trung đoàn KQ 917.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 12 tháng 2 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Ruyện (Đã mất 1970)
Mẹ: Lê Thị Tích (Đã mất 1984)
Anh ruột: Hoàng Quốc Khánh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 4, Hà Hiệp, Võ Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình (0523. 910. 227).
 


Thượng úy
PHẠM VĂN LỊCH
Sinh năm 1962. Nguyên quán xã Văn Khê, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 9 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1987 là phi công cường kích Su-22 thuộc Trung đoàn KQ 923, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 20 tháng 4 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Ngọc Lặc, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Sử
Mẹ: Lê Thị Bến
Địa chỉ: Văn Khê, Mê Linh, Hà Nội.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #49 vào lúc: 26 Tháng Tư, 2022, 06:42:53 pm »


Thượng úy
NGUYỄN QUỐC HÒE
Sinh tháng 1 năm 1959. Nguyên quán xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1987 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Níìm.
Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà năm 1988.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Sung (Sinh năm 1928)
Mẹ: Nguyễn Thị Khắc (Sinh năm 1926)
Vợ: Nguyễn Thị Thơm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Thu Trang 1985, Nguyễn Ngọc Hân 1987) Địa chỉ: Minh Đạo, Tiên Du, Bắc Ninh (02412. 216. 670).



Trung úy
NGUYỄN XUÂN LOAN
Sinh tháng 5 năm 1959. Nguyên quán thôn Nghinh Tiên, xã Nguyệt Đức, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tháng 5 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1987 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiêm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Xuân Phương (Đã mất 1992)
Mẹ: Phạm Thị Mon (Đã mất 1978)
Vợ: Nguyễn Thị Bích Ngọc (Đã tái giá)
Con: 2 (Nguyễn Thị Thu Hồng 1985, Nguyễn Thị Thu Hương 1987)
Anh ruột: Nguyễn Xuân Vê (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nghinh Tiên, Nguyệt Đức, Yên Lạc, Vĩnh Phúc
(02113.811.469).
 


Trung tá
ĐÀO HỮU NGOAN
Sinh tháng 7 năm 1937. Nguyên quán xã Thủ Sĩ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 10 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1955 là chiến sĩ Trung đoàn 42 Quân khu Tả Ngạn. Năm 1955-1959 công tác ở Cuc Không quân và học bay ở Trung Quốc. Năm 1959-1975 là phi công vận tải An-2 và là cán bộ Đại đội thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1975-1987 là phi công vận tải C-119, An-26 và là cán bộ phi đội, Trung đoàn phó, Trung đoàn trưởng Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đào Hữu Tụng (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Sự (Đã mất)
Vợ: Hoàng Thị Ngâu (Đã mất 1989)
Con: 6 (Đào Thị Thu 1959, Đào Thị Thanh 1963, Đào Hữu Quynh 1969, Đào Thị Liên 1972, Đào Hồng Lĩnh 1974 - Người thờ cúng liệt sĩ, Đào Hữu Giáp 1977- Đã mất)
Địa chỉ: Số 14 đưởng Sông Thương, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (Con trai Đào Hồng Lĩnh).
Số B 124/17 đường Bạch Đằng, phường 2, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh (Con gái Đào Thị Thanh 0838. 486. 568).



Đại úy
VƯƠNG HỮU QUÝ
Sinh ngày 18 tháng 8 năm 1947. Nguyên quán xã Bích Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 7 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1968-1973 học bay ở Liên Xô. Năm 1973-1980   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1980-1987 là phi công vận tải An-26 và là phi đội phó phi đội 1 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, 1 Huy chương Kháng chiến hạng Nhất.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vương Hữu Hồi
Mẹ: Nguyễn Thị Tửu
Vợ: Nguyễn Thị Hiển (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 3 (Vương Thanh Long 1977, Vương Thanh Phi 1978, Vương Minh Phương 1983)
Địa chỉ: Số 208/3 Hà Huy Tập, thị trấn Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Bích Sơn, Việt Yên, Bắc Giang.
 


Thượng úy
TRIỆU MINH SƠN
Sinh tháng 1 năm 1960. Nguyên quán xã Phú Xuyên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1987 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 16 tháng 9 nằm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà năm 1988.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bế Văn Vũ (Đã mất)
Mẹ: Triệu Thị Dung (Sinh năm 1935)
Anh ruột: Triệu Minh Thái (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phú Xuyên, Đại Từ, Thái Nguyên (02803. 826. 137).
 


Thượng úy
NGÔ KHẮC SỰ
Sinh năm 1962. Nguyên quán xã Hòa Nam, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là Hà Nội).
Tháng 4 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1987 là phi công vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Khắc Sứ (Sinh năm 1929)
Mẹ: Trịnh Thị Gừng (Sinh năm 1929)
Em ruột: Ngô Khắc Sử (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hòa Nam, Ứng Hòa, Hà Nội (0423. 480. 455).
 


Thượng úy
NGUYỄN NGỌC VÂN
Sinh năm 1959. Nguyên quán xã Trung Lương, huyện Đức Thọ (Nay là phường Trung Lương, thị xã Hồng Lĩnh), tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 2 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1987 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Lập, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh năm 1988.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Ngọc Lý (Sinh năm 1919)
Mẹ: Kiều Thị Hạnh (Đã mất)
Vợ: Kiều Thị Hồng Nhung
Con: 1 (Nguyễn Kiều Linh 1985)
Em ruột: Nguyễn Ngọc Nam (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khối 9, Trung Lương, Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh (0393. 573. 615 - 0393. 837. 355).
Logged
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM