Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 29 Tháng Ba, 2024, 01:11:21 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam  (Đọc 3756 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #30 vào lúc: 25 Tháng Tư, 2022, 10:21:48 am »


Trung úy
VÕ SĨ GIÁP
Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1945. Nguyên quán thôn Hồng Lợi, xã Xuân Viên, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 8 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã bị trọng thương trong chuyến bay chiến đấu khi gặp sự cố bất khả kháng đã dũng cảm hạ cánh bắt buộc ở cánh đồng để cứu tính mạng và tài sản của nhân dân ở xã Thượng Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngày 11 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã hy sinh tại viện quân y 108.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội. (Khu C3, mộ số 118). Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Võ Sĩ Khang
Mẹ: Lê Thị Tính
Địa chỉ: Hồng Lợi, Xuân Viên, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
 


Thượng sĩ
NGUYỄN VĂN VŨ
Sinh năm 1948. Nguyên quán thôn An Vũ, xã Hiến Nam, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học y sĩ. Năm 1972 là quân y sĩ thuộc phòng hậu cần, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 8 bằng khen, giấy khen.
Ngày 22 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Khe Gát, Quảng Bình, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang xã Tân Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Quân
Mẹ: Đỗ Thị Nhiễu
Vợ: Trần Thị Tuất
Con: 1 trai
Địa chỉ: An Vũ, Hiến Nam, Kim Động, Hưng Yên.

 

Trung úy
VŨ VĂN ĐANG
Sinh năm 1943. Nguyên quán thôn Sơn Khê, xã Thái Thịnh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1966-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 23 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Văn Đinh (Đã mất)
Mẹ: Trần Thị Võ (Đã mất 2-2010)
Vợ: Hoàng Thị Phú
Địa chỉ: Số 229/48B Nguyễn Văn Linh, tổ 4, phường Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội.
Con: 1 (Vũ Nam Phương 1972)
Địa chỉ: Số 554/33/13 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội.



Thiếu úy
NGUYỄN VĂN ĐIỂN
Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Thanh Bình, xã Quyết Tiến, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Tháng 12 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1966-1969   học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ.
Ngày 23 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Quang Thịnh, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Ngữ
Mẹ: Ngô Thị Tính
Địa chỉ: Thanh Bình, Quyết Tiến, Phú Bình, Thái Nguyên.



Thiếu úy
NGUYỄN XUÂN MINH
Sinh năm 1947. Nguyên quán xã Dương Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Tháng 5 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1972 là giáo viên bay MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 910, khi đó đang sơ tán ở sân bay Tường Vân, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 26 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Tường Vân, Trung Quốc.
Đã được an táng tại Thủy Khẩu, Tường Vân, Vân Nam, Trung Quốc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Xuân Gường
Mẹ: Lê Thị Xảo
Em ruột: Nguyễn Xuân Vừng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Dương Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình.
 


Trung úy
NGUYỄN VĂN LUNG
Sinh tháng 1 năm 1939. Nguyên quán xã Song Phú, huyện Cái Ngang, tỉnh Vĩnh Trà (Nay là xã Long Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long).
Tháng 8 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1970 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1970-1972 học ở Học viện Không quân Liên Xô. Năm 1972 là đại đội trưởng bay thuộc Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba).
Ngày 31 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã An Châu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Vĩnh Long.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Khá (Đã mất 1971)
Mẹ: Huỳnh Thị Vị (Bà mẹ VNAH - Đã mất 2007)
Em ruột: Nguyễn Thanh Bình (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 76/15A-K4, phường 3, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long (0703.842.529).
 


Thượng úy
PHAN TRỌNG VÂN
Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Phước Long, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 và là đại đội trưởng bay Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-105 Mỹ.
Ngày 2 tháng 6 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-19 với 18 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tân Thành, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ: Nguyễn Thị Chánh
Địa chỉ: Phước Long, Tuy Phước, Bình Định.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #31 vào lúc: 25 Tháng Tư, 2022, 10:26:23 am »


Trung sĩ
NGUYỄN XUÂN THIẾT
Sinh năm 1947. Nguyên quán Yên Lãng, Đống Đa (Nay là tổ 27, phường Láng Thượng, quận Đống Đa), thành phố Hà Nội.
Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1972 là thợ máy vô tuyến điện thuộc Đại đội 12B, Trung đoàn KQ 925.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh),
Đã được khen thưởng 3 giấy khen.
Ngày 3 tháng 6 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Yên Bái, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Tích (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Vượng (Đã mất)
Vợ: Đỗ Thị Văn (Đã tái giá - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Thị Hoa Nhi 1971)
Địa chỉ: Số 217/45 phố Yên Hòa, tổ 38, phường Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội (0437.821.590).
 


Thiếu úy
NGUYỄN VĂN PHÚC
Sinh năm 1946. Nguyên quán thôn Giáp Nhì, xã Yên Ninh, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định).
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 bằng khen, 2 giấy khen.
Ngày 11 tháng 6 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-19 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Du (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị San (Đã mất)
Cháu ruột: Nguyễn Đình Hợp (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Giáp Nhì, Yên Ninh, Ý Yên, Nam Định,
(03503.868.115)



Trung úy
PHẠM NGỌC TÂM
Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 và là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam. (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 bằng khen, 1 giấy khen.
Ngày 27 tháng 6 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu của biên đội 4 chiếc MiG-19 ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thạch Bàn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội (Đặt tại xã Kim Sơn).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Thắng (Đã mất)
Mẹ: Hồ Thị Lịch (Đã mất)
Em ruột: Phạm Ngọc Bình (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 399 Nguyễn Huệ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (0563.811.666).
 


Thượng sĩ
NGÔ VĂN THỊNH
Sinh năm 1944. Nguyên quán xóm Rơn, xã Thanh Luận, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 4 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963 học bảo quản xăng dầu ở phòng hậu cần. Năm 1963-1972 công tác ở Trung đoàn KQ 923. Năm 1972 là Trung đội trưởng bảo quản xăng dầu thuộc Đại đội 32, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 5 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ bắn tên lửa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Văn Sáu (Đã mất)
Mẹ: Hà Thị Gặp (Sinh năm 1929)
Vợ: Hoàng Thị Phương
Con: 1 trai (Ngô Sơn Chung 1972)
Em ruột: Ngô Văn Như (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm Rơn, Thanh Luận, Sơn Động, Bắc Giang (02403.588.479).
 


Thiếu úy
VŨ VĂN HỢP
Sinh ngày 22 tháng 6 năm 1948. Nguyên quán xóm 1, xã Yên Thắng, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1967 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970   học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba.
Ngày 8 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay Mỹ ở vùng trời Hòa Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tử Nô, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Tháng 12 năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Văn Cửu (Đã mất)
Mẹ: Dương Thị Nghè (88 tuổi - Bà mẹ VNAH)
Em họ: Dương Văn Đảo (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 1, Yên Thắng, Yên Mô, Ninh Bình, (0302.479.004).
 


Trung úy
NGUYỄN NGỌC HƯNG
Sinh ngày 15 tháng 10 năm 1945. Nguyên quán xã Lãng Ngâm, huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1963 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 8 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay Mỹ ở vùng trời Hòa Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Ngọc Lâm (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Yến (Đã mất)
Anh ruột: Nguyễn Ngọc Dung (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 109 ngõ 35 Cát Linh, Hà Nội.
Lãng Ngâm, Gia Bình, Bắc Ninh.
 


Đại úy
ĐẶNG NGỌC NGỰ
Sinh ngày 1 tháng 11 năm 1939. Nguyên quán xóm 8, xã Xuân Thủy, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Ngày 23 tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Sư đoàn 367. Năm 1961-1964 và 1965-1966 học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972 là đại đội trưởng bay Đại đội 7, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 7 máy bay Mỹ (3 F-4, 1 F-105, 3 KNL). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 7 Huân chương Chiến công (2 hạng Nhì, 5 hạng Ba).
Ngày 8 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Giáp Đắt, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Tháng 12 năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Ngày 11 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đặng Văn Tín (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Mỗi (Đã mất)
Vợ: Phạm Thị Nguyệt (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 4 (Đặng Thị Kim Dung 1958, Đặng Ngọc Dinh 1962, Đặng Thị Mích 1964, Đặng Thị Thu Hà 1968)
Địa chỉ: Xóm 8, Xuân Thủy, Xuân Trường, Nam Định.
 

 
Thiếu úy
HOÀNG THẾ THẮNG
Sinh năm 1949. Nguyên quán thôn Thạch Lỗi, xã Chi Động, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phúc. Trú quán thôn Chúc Sơn, xã Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 11 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Thế Sơ (Đã mất)
Mẹ: Giang Thị Sửu (Bà mẹ VNAH - Đã mất)
Em ruột: Hoàng Thế Lợi (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Chúc Sơn, Ngọc Sơn, Chương Mỹ, Hà Nội, (0433.866.140).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #32 vào lúc: 25 Tháng Tư, 2022, 10:30:13 am »


Thiếu úy
NGUYỄN THẾ ĐỨC
Sinh ngày 23 tháng 5 năm 1950. Nguyên quán xã Đằng Giang, huyện An
Hải (Nay là phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền), thành phố Hải Phòng.
Ngày 18 tháng 9 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba.
Ngày 18 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây. Năm 1976 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Thế Phiệt (Đã mất 1977)
Mẹ: Nguyễn Thị Khuyên (Đã mất 2000)
Anh ruột: Nguyễn Thế Quy (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 84/132 An Đà, Khu dân cư Đông Hải, Đằng Giang, Ngô Quyền, Hải Phòng (0313.730.765).
 

 
Trung úy
NGUYỄN NGỌC THIÊN
Sinh ngày 19 tháng 8 năm 1945. Nguyên quán thôn Tân Đức, xã Nhơn Mỹ, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Ngày 2 tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 1 bằng khen.
Đêm 10 tháng 8 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Khu 4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Năm 2000 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Huấn (Đã mất)
Mẹ: Hồ Thị Châu (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Thái Dương (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Tân Đức, Nhơn Mỹ, An Nhơn, Bình Định (0562.212.849).
 


Thiếu úy
NGUYỄN THẮNG ĐƯỢC
Sinh tháng 5 năm 1950. Nguyên quán thôn Thanh Hương, xã Đồng Thanh, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
Tháng 4 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 1 bằng khen.
Ngày 21 tháng 8 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng ở nghĩa trang xã An Châu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Năm 1993 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Thắng Quý (Đã mất)
Mẹ: Lương Thị Nhớn (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Thị Lơi (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thanh Hương, Đồng Thanh, Vũ Thư, Thái Bình (0366.298.874).



Chuẩn úy
NGUYỄN VĂN CHUÂN
Sinh tháng 8 năm 1943. Nguyên quán xã Trực Thái, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1968-1971 là quân y sĩ thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972 là quân y sĩ thuộc Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 2 tháng 9 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ cấp cứu thương binh ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ oanh tạc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nam Sơn, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Nhận (Đã mất 1945)
Mẹ: Phạm Thị Hồng (Sinh năm 1918)
Vợ: Nguyễn Thị Vân (Sinh năm 1943 - Người thờ cúng liệt sĩ).
Con: 1 (Nguyễn Văn Chuẩn - ở CHLB Đức)
Địa chỉ: Trực Thái, Trực Ninh, Nam Định.
 


Thiếu úy
NGUYỄN HÙNG VIỆT
Sinh năm 1946. Nguyên quán xã An Hiệp, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 10 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-19 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đồi Sim, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hanh
Mẹ: Nguyễn Thị Như Hồng
Địa chỉ: Số 30A Hoa Lư, Nha Trang, Khánh Hòa.
 


Thiếu úy
MAI VĂN TUẾ
Sinh ngày 1 tháng 4 năm 1947. Nguyên quán xóm Minh Châu, xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba.
Ngày 13 tháng 10 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đồi Sim, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Mai Sinh (Đã mất 1981)
Mẹ: Nguyễn Thị Bao (Sinh năm 1925)
Em ruột: Mai Xuân Khang (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Minh Châu, Xuân Hội, Nghi Xuân, Hà Tĩnh, (0393.824.038).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #33 vào lúc: 25 Tháng Tư, 2022, 02:07:52 pm »


Trung sĩ
TRẦN XUÂN THẮM
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Bến Hải, xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 4 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 là chiến sĩ nuôi quân. Năm 1968-1972 công tác ở Đại đội 22, Trung đoàn KQ 925.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huy chương Kháng chiến.
Ngày 17 tháng 10 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Yên Bái, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phú Thịnh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Chỉ (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Điền (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Sen (Đã tái giá)
Con: Trần Tuấn Việt
Em ruột: Trần Văn Đông (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Bến Hải, Đồng Việt, Yên Dũng, Bắc Giang (02406.546.494).
 


Trung sĩ
PHẠM MINH ĐỨC
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Tú Y, xã Vĩnh Lập, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Tháng 9 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1967-1968 học lái xe ô tô. Năm 1968-1972 là lái xe xăng dầu và là Tiểu đội phó lái xe thuộc đội xe, sân bay Anh Sơn, Sư đoàn KQ 371
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 11 tháng 11 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Anh Sơn, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cấm Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Thùy (Đã mất 1994)
Mẹ: Đào Thị Chẩn (Sinh năm 1914)
Vợ: Phạm Thị Thực (Đã mất)
Em ruột: Phạm Văn Mỵ (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Tú Y, Vĩnh Lập, Thanh Hà, Hải Dương (03206.584.069).



Hạ sĩ
NGUYỄN HỒNG QUẢNG
Sinh năm 1946. Nguyên quán thôn Ngô Thượng, xã Tiên Nội, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965 học kỹ thuật ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1972 là nhân viên hóa nghiệm xăng dầu thuộc Đại đội 32, Trung đoàn KQ 923.
Ngày 18 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Năm 1982 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Cũng (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Khâm (Đã mất)
VỢ: Nguyễn Thị Tầm (Đã tái giá)
Em ruột: Nguyễn Xuân Bình (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Ngô Thượng, Tiên Nội, Duy Tiên, Hà Nam.
 


Binh nhất
VŨ LÊ BÌNH
Sinh năm 1953. Nguyên quán xã Quỳnh Vinh, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Lê Vơn
Mẹ: Ngô Thị Nhàn
Địa chỉ: Quỳnh Vinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An.

 

Binh nhất
HOA XUÂN HẢI
Sinh năm 1954. Nguyên quán xóm Yên Đình, xã Nghi Thủy, huyện Nghi Lộc (Nay là khối 8, phường Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò), tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lam, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoa Xuân Lợi (Đã mất 1996)
Mẹ: Hoàng Thị Như (Đã mất 1999)
Em ruột: Hoa Thị Thủy (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khối 8, Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò, Nghệ An (0383.788.394).
 


Binh nhất
PHẠM VĂN HÙNG
Sinh năm 1953. Nguyên quán xóm 4, thôn Nam Thung, xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1981 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Bá Thưởng (Đã mất)
Mẹ: Trịnh Thị Bốn (Sinh năm 1918)
Anh ruột: Phạm Hồng Xuân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 4, Nam Thung, Vân Diên, Nam Đàn, Nghệ An (0383.788.394).



Binh nhất
LƯU VĂN HƯỜNG
Sinh năm 1953. Nguyên quán xóm 12A, xã Nghi Kiều, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lưu Văn Ất (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Lương (Đã mất)
Em ruột: Lưu Đình Phượng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 12A, Nghi Kiều, Nghi Lộc, Nghệ An (0383617.587).

 

Binh nhất
BÙI XUÂN PHƯỢNG
Sinh năm 1953. Nguyên quán Hưng Vĩnh (Nay là phường Lê Lợi), thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Thụy, huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội. Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Xuân Quang (Đã mất 1979)
Mẹ: Hồ Thị Mùi (Sinh năm 1924)
Anh ruột: Bùi Xuân Long (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: số 5 đường Trần Cảnh Bình, khối 1, phường Trung Đô, thành phố Vinh, Nghệ An (0383.557.293).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #34 vào lúc: 25 Tháng Tư, 2022, 02:13:00 pm »


Trung úy
NGUYỄN HỒNG HẢl
Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Long Bình, huyện Long Mỹ, tỉnh Cần Thơ (Nay là tỉnh Hậu Giang).
Tháng 11 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 là chiến sĩ Đại đoàn 338. Năm 1960-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1972 là cơ giới trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 6, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 2 bằng khen và 2 giấy khen.
Đêm 20 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hồng Thới (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Sáu (Sinh năm 1919)
Vợ: Đỗ Thị Song Hỷ
Con: 2 (Nguyễn Hồng Quang - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Song Hồng)
Địa chỉ: Số 23, nhà A2, khu tập thể Công ty may 10, thị trấn Sài Đồng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Em ruột: Nguyễn Hồng Quân (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Số 228 ấp Bình Thạnh, Long Bình, Long Mỹ, Hậu Giang (07113.510.597).



Đại úy
LƯƠNG NHẬT NGUYỄN
Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 2 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1950-1953 là chiến sĩ Đại đoàn 325. Năm 1954-1955 là Trung đội trưởng ở trung đoàn 126. Năm 1956-1960 học bay ò Trung Quốc. Năm 1961-1972 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng An-24 và là chủ nhiệm dẫn đường Trung đoàn KQ 919. Năm 1972 là chính trị viên Tiểu đoàn 6, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Chiến thắng, 1 bằng khen và 10 giấy khen.
Đêm 20 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lương Nhật Nguyên
Mẹ: Lê Thị Én
Vợ: Nguyễn Thị Duyên
Con: 3
Địa chỉ: Thụy Hải, Thái Thụy, Thái Bình.

 

Trung sĩ
NÔNG XUÂN THU
Sinh năm 1944. Nguyên quán thôn Kéo Quý, xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
Tháng 2 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1964-1965 là chiến sĩ Sư đoàn 312. Năm 1966-1972 công tác ở Trung đoàn KQ 910 và là thợ máy thuộc Tiểu đoàn 6, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đêm 20 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nông Đức Thiện (Đã mất)
Mẹ: Phan Thị Nhói (Đã mất)
Vợ: Nông Thị Hản
Con: 2 (Nông Văn Dũng - Người thờ cúng liệt sĩ, Nông Thị Oanh)
Địa chỉ: Kéo Quý, Đức Thông, Thạch An, Cao Bằng.
 


Trung úy
NGUYỄN HỮU TƯỜNG
Sinh ngày 20 tháng 7 năm 1942. Nguyên quán thôn Phượng, xã Tây Mỗ,
huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1972   là phi công máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 6, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Viêt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba) và 4 giấy khen.
Đêm 20 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ liên xã Tây Mỗ - Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Tiêu (Đã mất)
Mẹ đẻ: Dương Thị Lương (Đã mất)
Mẹ kế: Nguyễn Thị Minh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thôn Phượng, Tây Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội (0438.391.563).
 


Hạ sĩ
TRẦN MINH BẠ0
Sinh ngày 9 tháng 9 năm 1948. Nguyên quán xóm 3, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Năm 1967 nhập ngũ. Năm 1967-1972 là chiến sĩ thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hội Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Đức Thìn (Đã mất 1986)
Mẹ: Lê Thị Nhỡ (Sinh năm 1917)
Em ruột: Trần Đức Tính (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 3 mới, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội (0436.950.555).
 

 
Binh nhì
TRẦN ĐÌNH BÌNH
Sũih ngày 27 tháng 8 năm 1954. Nguyên quán khu phố 5 (Nay là khối 2,
phường Trung Đô), thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Ngày 6 tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 học kỹ thuật và là chiến sĩ thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thạch Bàn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Đình Phú (Liệt sĩ 1968)
Mẹ: Đoàn Thị Tý (Đã mất 2001)
Em ruột: Trần Đình Thắng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khối 1, phường Trung Đô, thành phố Vinh, Nghệ An.
 


Binh nhì
NGUYỄN THẾ HUY
Sinh ngày 23 tháng 9 năm 1953. Nguyên quán thôn Thúy Lĩnh, xã Lĩnh Nam, huyện Thanh Trì (Nay là phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai), thành phố Hà Nội.
Ngày 4 tháng 9 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1971-1972 học kỹ thuật và là chiến sĩ thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thạch Bàn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Lỵ (Sinh năm 1927 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ Nguyễn Thị Cát (Sinh năm 1933)
Địa chỉ: Số 167 ngõ 95 phố Thúy Lĩnh, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội.
 


Trung sĩ
TRẦN THANH KHÓA
Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Nam Tân huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Tháng 11 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1964-1967 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1967-1972 là chiến sĩ quân giới thuộc Đại đội 15, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hội Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Thôn
Mẹ: Lê Thị Chỉ
Địa chỉ: Nam Tân, Nam Sách, Hải Dương.



Thượng sĩ
NGUYỄN TRUNG TƯỚNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán bản Nà Quác, xã Đề Thám, huyện Hòa An (Nay là thị xã Cao Bằng), tỉnh Cao Bằng.
Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1965 là chiến sĩ bộ binh. Năm 1965-1968   học kỹ thuật ở Trung Quốc. Năm 1968-1972 là thợ quân giới và là tổ trưởng quân giới thuộc Đại đội 15, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hội Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thanh Sơn, thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Vượng (Đã mất 1974)
Mẹ: Vi Thị Rum (Đã mất 1973)
Chị ruột: Nguyễn Thị Dung (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nà Quác, Đề Thám, thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng (0263.750.037).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #35 vào lúc: 25 Tháng Tư, 2022, 02:19:20 pm »


Trung sĩ
HOÀNG VĂN LUẬN
Sinh năm 1949. Nguyên quán bản Nà Thi, xã Minh Phát, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
Tháng 4 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1969-1972 là nhân viên bảo quản xăng dầu thuộc Đại đội 31, Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 923.
Ngày 24 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Thanh Khâm
Mẹ: Lý Thị Tư
Vợ: Nông Thị Hẹo
Con: 1 (Hoàng Văn Tiến 1968)
Địa chỉ: Nà Thi, Minh Phát, Lộc Bình, Lạng Sơn.

 

Trung sĩ
TRẦN NGỌC TUÂN
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn La Thạch, xã Liên Minh, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 10 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966 học kỹ thuật ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1972 là thợ máy thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 24 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Ngọc Mỗi
Mẹ: Nguyễn Thị Kỳ
Vợ: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ: Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội.



Trung úy
HOÀNG TAM HÙNG
Sinh ngày 25 tháng 1 năm 1948. Nguyên quán xã Phong Thái, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Trú quán số 25 Hùng Vương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Tháng 10 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966 học viên dự khóa bay. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 3, Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay RA-5C Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 28 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay Mỹ ở vùng trời Hà Tây, sau khi bắn rơi 1 máy bay RA-5C.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tự Nhiên, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu B2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Anh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Hoàng Thị Điểu (Đã mất)
Địa chỉ: Số 25 Hùng Vương, Ba Đình, Hà Nội (0804,8395).

 

Thượng úy
VŨ XUÂN THIỀU
Sinh ngày 25 tháng 2 năm 1945. Nguyên quán xã Hải An, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Trú quán số 21 Đặng Dung, Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968   học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972 là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay ném bom B-52 của Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba).
Đêm 28 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến với máy bay Mỹ ở vùng trời Sơn La, sau khi bắn rơi 1 máy bay ném bom B-52.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Bố Ẩn, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Sau đó đã được chuyển về an táng tại khu A, nghĩa trang Văn Điển, thành phố Hà Nội.
Ngày 20 tháng 12 năm 1994, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Xuân Sắc (Đã mất)
Mẹ: Vũ Thị Vượng (Đã mất)
Anh ruột: Vũ Xuân Thăng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 21 Đặng Dung, Ba Đình, Hà Nội (0438.236.778)
 


Thiếu úy
PHẠM VĂN NIÊN
Sinh năm 1929. Nguyên quán thôn Hạ Câu, xã Quốc Tuấn, huyện An Thụy (Nay là huyện An Lão), thành phố Hải Phòng.
Tháng 1 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1957 là chiến sĩ Đại đoàn 316. Tháng 6 năm 1957 xuất ngũ. Tháng 4 năm 1965 tái ngũ. Năm 1965-1966 học trường sĩ quan Công binh. Năm 1966-1968 là Trung đội trưởng công binh thuộc Trung đoàn 219. Năm 1968-1973 là đội trưởng công binh sân bay Thọ Xuân, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 5 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Thọ Xuân, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1978 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Chúng (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Đam (Đã mất)
Vợ: Đào Thị Xuyên
Con: 4 (Phạm Văn Tiệp - Người thờ cúng liệt sĩ, Phạm Văn Tuyên, Phạm Thị Luyến, Phạm Thị Ái).
Địa chỉ: Con cả: Tổ 13, Khu 4, Hà Lầm, Hạ Long, Quảng Ninh (0333.827.083).
Hạ Câu, Quốc Tuấn, An Lão, Hải Phòng.
 

 
Thượng úy
HOÀNG CỐNG
Sinh năm 1941. Nguyên quán xóm 2, xã Hải Nam, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 học trường lái xe quân đội. Năm 1961-1963 công tác ở sư đoàn 351. Năm 1963-1964 và năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1973 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Đại đội phó bay Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba), 3 bằng khen, 4 giấy khen.
Ngày 8 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Bắc Thái.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Năm 2000 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Chế (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Thìn (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Chén (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Hoàng Thị Yến 1969)
Địa chỉ: Số 224D, đường K3, thị trấn Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội (0437.645.509).
Em ruột: Hoàng Văn Dương (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Xóm 2, Hải Nam, Hải Hậu, Nam Định (03503.780.954).
 


Trung úy
LƯU KIM NGỌ
Sinh ngày 25 tháng 4 năm 1945. Nguyên quán xã Cát Trù, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1964-1965   công tác ở Sư đoàn 312. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1973 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 giấy khen.
Ngày 12 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Cát Bà, Hải Phòng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Cát Bà, thành phố Hải Phòng. Năm 2000 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lưu Kim Đọ (Đã mất)
Mẹ đẻ: Nguyễn Thị Rộng (Đã mất)
Mẹ kế: Đường Thị Ngọ (Đã mất)
Em ruột: Lưu Thanh Bình (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khu 5, Cát Trù, Cẩm Khê, Phú Thọ (02103.888.801).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #36 vào lúc: 25 Tháng Tư, 2022, 02:25:29 pm »


Trung úy
NGUYỄN VĂN HÙNG
Sinh năm 1945. Nguyên quán làng Giám, thành phố Hà Nội.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1973   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 19 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Lệ (Liệt sĩ)
Mẹ: Nhữ Thị Nghiêm (Sinh năm 1924)
Em ruột: Nguyễn Văn Sơn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phòng 310, nhà A8, khu Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội (0438. 527. 386).
 


Thiếu úy
NGUYỄN VĂN HỒNG
Sinh ngày 22 tháng 2 năm 1949. Nguyên quán xóm Xuân Đài, xã Đào Xá, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Ngày 15 tháng 8 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1967-1968 học viên dự khóa. Năm 1968-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1972-1973   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 29 tháng 3 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1990 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Khiếm (Đã mất 1974)
Mẹ: Nguyễn Thị Mùi (Đã mất 2008)
Em ruột: Nguyễn Văn Hoành (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đội 3, Xuân Đài, Đào Xá, Phú Bình, Thái Nguyên (02802. 244. 779).

 

Trung úy
LÊ THANH HẢI
Sinh năm 1948. Nguyên quán xã Bình Trị, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Trú quán số 16A Lý Nam Đế, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1973   là giáo viên bay MiG-17 và L-29 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 910.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 10 tháng 7 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Diễn (Đã mất 1990)
Mẹ: Nguyễn Thị Nhẫn (Đã mất 1993)
Em ruột: Lê Quốc Bình (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: 12/47/8 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội (0437. 667.139).
 


Thiếu úy
TRIỆU TIẾN LỄ
Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Cao Mại (Nay là thị trấn Lâm Thao), huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 4 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1967-1970 học bay. Năm 1973 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 20 tháng 7 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Triệu Văn Quỳ (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Viễn (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Thụy (Đã tái giá)
Em ruột: Triệu Văn Tế (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khu Ngọc Tỉnh, thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, Phú Thọ.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #37 vào lúc: 25 Tháng Tư, 2022, 02:27:22 pm »


Trung úy
LÊ VĂN DẦN
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Thanh Liên, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Tháng 4 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 là chiến sĩ Tiểu đoàn 26, Quân khu 4. Năm 1962-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1974 là phi công phụ máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 bằng khen và 4 giấy khen.
Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Hợi
Mẹ: Nguyễn Thị Tích
Vợ: Hồ Thị Năm
Con: 1 (Lê Thị Nhâm 1972)
Địa chỉ: Thanh Liên, Thanh Chương, Nghệ An.



Thượng úy
TRẦN NGỌC LẠC
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Long Điền huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa (Nay là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
Năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 là chiến sĩ Trung đoàn 655. Năm 1958 công tác ở Đại đoàn 338. Năm 1959-1960 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961 học ở Trung Quốc. Năm 1964 học ở Liên Xô. Năm 1964-1974 là phi công chính máy bay dân dụng An-24 và là Đại đội phó bay thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất.
Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Khắc Dung (Liệt sĩ)
Mẹ: Đỗ Thị Thôi (Đã mất)
Vợ: Đinh Thị Thiềng (Đã tái giá)
Địa chỉ: Đông Cứu, Gia Bình, Bắc Ninh (02413. 660.149)
Con: 1 (Trần Thị Ngọc Thủy 1973)
Địa chỉ: Số 117/23/14 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội.
 

 
Trung úy
PHAN THANH LIÊM
Sinh năm 1936. Nguyên quán An Khánh, Thủ Đức, Gia Định (Nay là quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh).
Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 là chiến sĩ huyện đội Thủ Đức. Năm 1955-1957 công tác ở Đại đoàn 320. Năm 1958-1959 làm công tác sản xuất. Năm 1960-1974 học kỹ thuật và là cơ giới trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Kháng chiến, 1 huy chương Chiến thắng hạng Nhì, 1 bằng khen và 4 giấy khen.
Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Văn Tiền
Mẹ: Nguyễn Thị Thiệt
Vợ: Đàm Thị Lộc
Con: 2 (Phan Thị Ly 1969, Phan Thị Hương 1970)
Địa chỉ: Khu tập thể nhà máy cơ khí nông nghiệp, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội.
Số 26 Đại Cồ Việt, Hà Nội.



Công nhân viên
NGUYỄN THỊ NHƯ MAI
Sinh ngày 1 tháng 1 năm 1954. Nguyên quán thôn Văn Quán, xã Đỗ Động, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Trú quán khu Nam Đồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Năm 1971 được tuyển dụng vào quân đội. Năm 1971-1974 là chiêu đãi viên trên không thuộc Phòng vận chuyển, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 2003 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Bá Linh (Đã mất 1984)
Mẹ: Hoàng Thị Hạ (Đã mất 2006)
Em ruột: Nguyễn Quang Vinh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phòng 60, nhà C15 mới và Phòng 104, nhà A7, khu Nam Đồng, Đống Da, Hà Nội (0438. 514. 555).
 


Thượng úy
LÊ TRUYỀN
Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Duy Phương (Nay là xã Duy Phước), huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 học viên dự khóa. Năm 1962 là học viên ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1974 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Thanh
Mẹ: Nguyễn Thị Kinh
Địa chỉ: Duy Phước, Duy Xuyên, Quảng Nam.
Anh ruột: Lê Trung Thừa
Địa chỉ: Số 1A Phạm Minh Đức, Hải Phòng.



Thượng sĩ
BÙI THẾ VIẾT
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Hưng Giao, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 5 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965 là chiến sĩ Trung đoàn 26. Năm 1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1974 là thông tin trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 3 giấy khen.
Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Thế Tuất (Đã mất)
Mẹ: Đào Thị Nhuần (Đã mất 2009)
Anh ruột: Bùi Thế Nhâm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hưng Giao, Tam Hưng, Thanh Oai, Hà Nội (0466. 635. 060).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #38 vào lúc: 25 Tháng Tư, 2022, 02:32:15 pm »


Trung úy
TRƯƠNG CÔNG THÀNH
Sinh ngày 15 tháng 5 năm 1947. Nguyên quán thôn Tường Thụy, xã Trác Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1974 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ.
Ngày 1 tháng 5 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Thọ Xuân, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trương Văn Tín
Mẹ: Nguyễn Thị Vấn
Địa chỉ: Tường Thụy, Trác Văn, Duy Tiên, Hà Nam.

 

Binh nhì
VŨ ĐÌNH CHÍNH
Sinh ngày 17 tháng 8 năm 1956. Nguyên quán xã Đồng Quỹ, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Trú quán số 70 Nguyễn Lương Bằng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tháng 7 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1974   là học viên bay ở trường Không quân Liên Xô.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Mồ Chí Minh).
Ngày 29 tháng 6 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Krasnôđar, Liên Xô.
Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Krasnôđar, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga). Năm 2007 đã được Quân chủng Phòng không-Không quân chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu A2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Đình Cần (Đã mất 1989)
Mẹ: Lê Thị Vân (Đã mất 2007)
Anh ruột: Vũ Đình Kiệm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 70 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội (0438. 511. 244).
Đồng Quỹ, Nam Trực, Nam Định.
 


Thiếu úy
THÁI DOÃN HỘ
Sinh năm 1949. Nguyên quán xã Thanh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Tháng 8 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1969-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1972-1974   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 22 tháng 8 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Phả Lại, Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Thái Doãn Thân
Mẹ: Đặng Thị Thân
Địa chỉ: Thanh Lâm, Thanh Chương, Nghệ An.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #39 vào lúc: 25 Tháng Tư, 2022, 02:33:55 pm »


Trung úy
NGUYỄN VĂN HIỆNG
Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn 10, xã Hải Lĩnh, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1964 là chiến sĩ Trung đoàn 78, Sư đoàn 325 và là học viên trường hạ sĩ quan. Năm 1964-1966 là Tiểu đội trưởng thông tin. Năm 1966-1967 học trường sĩ quan Thông tin. Năm 1967-1975 là trợ lý thông tin thuộc Ban Tham mưu, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Tháng 6 năm 1978 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Huấn (Đã mất 1945)
Mẹ: Nguyễn Thị Doạt (Đã mất 2009)
Vợ: Nguyễn Thị Lự (Đã tái giá)
Chị ruột: Nguyễn Thị Han (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 23 Le Hồng Phong, thành phố Vinh, Nghệ An (0383. 842.156).
Em họ: Nguyễn Văn Minh (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Thôn 10, Hải Lĩnh, Tĩnh Gia, Thanh Hóa (0376.549.058).
 


Trung úy
PHẠM HỮU HOÀNG
Sinh ngày 4 tháng 1 năm 1947. Nguyên quán xã Hưng Thắng, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Trú quán số 55 ngõ 105 Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969   học bay ở Trung Quốc. Năm 1970-1975 là dẫn đường trên không trực thăng Mi-6 thuộc Tiểu đoàn 5, Lữ đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1978 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu 131, mộ số 35).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Liên (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Phương Quất (Đã mất)
Anh ruột: Phạm Hữu Đạo (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 84 ngõ 40 Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng Hà Nội (0438. 631. 892).
 


Trung úy
PHẠM VĂN HUYẾN
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Trú quán xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 là chiến sĩ tỉnh đội Hà Bắc. Năm 1961-1963 học trường Không quân Liên Xô. Năm 1964-1975 là cơ giới trên không trực thăng Mi-6 thuộc Tiểu đoàn 5, Lữ đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng ở nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Tràng Hoàn
Mẹ: Nguyễn Thị Đỗi
Vợ: Đàm Thị Lan
Con: 5 (Phạm Minh Tuân 1959, Phạm Thanh Hải 1961, Phạm Thị Hường 1963, Phạm Thị Hoài 1970, Phạm Thị Hà 1972)
Địa chỉ: Danh Thắng, Hiệp Hòa, Bắc Giang.



Thiếu úy
LÊ DUY KHOẢN
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Yên Thạch, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1965-1972 là xạ thủ máy bay ném bom IL-28. Năm 1973-1975 là thông tin trên không trực thăng Mi-6 thuộc Tiểu đoàn 1, Lữ đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Cầu
Mẹ: Nguyễn Thị Lược
Vợ: Nguyễn Thị Hằng
Con: 3 (Lê Minh Tuân 1969, Lê Minh Thành 1971, Lê Tùng 1974)
Địa chỉ: Yên Thạch, Lập Thạch, Vĩnh Phúc.
 


Thượng úy
BÙI ĐÌNH LƯỢNG
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Thanh Cát, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Trú quán xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 là chiến sĩ Đại đoàn 350. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1963 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1975 là phi công chính trực thăng Mi-6 và là Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 5, Lữ đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Đình Hứa
Mẹ: Nguyễn Thị Thùy
Vợ: Chu Thị Lợi
Con: 2 (Bùi Thị Hải 1966, Bùi Thị Hà 1969)
Địa chỉ: Kỳ Sơn, Tân Kỳ, Nghệ An.



Trung úy
NÔNG VĂN PHÚC
Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Tân Tiến, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1965 là chiến sĩ Tiểu đoàn 95, Cục Không quân. Năm 1965-1966 là Tiểu đội trưởng ở sân bay Kép. Năm 1967 học kỹ thuật ở sân bay Cát Bi. Năm 1967-1968 là quân giới ở Trung đoàn KQ 923. Năm 1968-1970 học trường trung cấp kỹ thuật. Năm 1970-1972 là Trung đội trưởng khí tài. Năm 1972-1975 là trưởng tiểu ban hành chính thuộc Ban Tham mưu, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nông Văn Phía
Mẹ: Bế Thị Đường
Vợ: Trần Thị Mệt
Con: Sinh đôi
Anh ruột: Nông Văn Minh
Địa chỉ: Tân Tiến, Tràng Định, Lạng Sơn.

 

Binh nhất
DƯƠNG VĂN QUẢNG
Sinh năm 1952. Nguyên quán thôn Xuân Dục, xã Tân Minh, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Tháng 12 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1975 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Ban Tham mưu, Trung đoàn KQ 923.
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Dương Văn Nhân (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Bắc (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Mùi (Đã tái giá)
Con: 1 (Dương Thị Đông)
Anh ruột: Dương Khánh Toàn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xuân Dục, Tân Minh, Sóc Sơn, Hà Nội (0466. 518. 374).



Chuẩn úy
NGUYỄN QUANG TRUNG
Sinh năm 1949. Nguyên quán xã Thăng Long, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 3 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1966-1968 học ở Trung Quốc. Năm 1969 công tác ở đoàn dự khóa. Năm 1969-1975 là phi công phụ trực thăng Mi-6 thuộc Tiểu đoàn 5, Lữ đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Quang Minh (Đã mất)
Mẹ đẻ: Nguyễn Thị Vóc (Đã mất)
Mẹ kế: Nguyễn Thị Vạn
Em ruột: Nguyễn Quang Phúc (Đã mất)
Em dâu: Lê Thị Hà (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phòng 202- Nhà B1, khu Nam Thành Công, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội (0437. 731. 554).
Logged
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM