Thiếu úy
LÊ VĂN AN
Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1936. Nguyên quán xã Phước An, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1957 công tác ở Đại đoàn 324 và Trung đoàn 290. Năm 1960-1961 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Lê Tĩnh (Đã mất)
Mẹ: Trương Thị Xuyến (Đã mất)
Vợ: Huỳnh Thị Vân Tâm (Đã tái giá)
Địa chỉ: Phòng 302 Nhà B, số 23B, phố Hàng Tre, phường Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (0438.248.943).
Con: 1 (Lê Hoàng Anh 1968 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phòng 1012 - Chung cư 10 Hoa Lư, phường Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0439.747.181).
Trung úy
PHẠM THANH BA
Sinh năm 1937. Nguyên quán xa Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Tháng 10 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 là bộ đội tỉnh. Năm 1954-1959 công tác ở Trung đoàn 254. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Huy chương Chiến thắng và 4 bằng khen, giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Phạm Văn Chế (Đã mất 1959)
Mẹ: Trần Thị Thân (Đã mất 1982)
Vợ: Đồng Thị Mão (Sinh năm 1936)
Con: 3 (Phạm Thị Hà 1962, Phạm Thị Hoa 1964, Phạm Văn Chiến 1967 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 1, Trực Đại, Trực Ninh, Nam Định.
Thượng úy
NGUYỄN VĂN BANG
Sinh năm 1931. Nguyên quán xã Tiền Phong, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 4 năm 1947 nhập ngũ. Năm 1947-1953 là chiến sĩ khu 8. Năm 1953-1956 công tác ở Tiểu đoàn 410. Năm 1957-1958 công tác ở Đại đoàn 338. Năm 1958-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là đại đội trưởng bay thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huy chương Chiến thắng, 10 bằng khen và 12 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:Cha:
Mẹ: Phạm Thị Tý
Vợ: Lê Thị Ngọt
Địa chỉ: Tiền Phong, Hoài Đức, Hà Nội.
Số 11 Kỳ Đồng, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trung úy
VÕ MINH CHUNG
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Khánh Giang, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 là bộ đội địa phương. Năm 1955-1958 công tác ở Trung đoàn 94, Đại đoàn 324. Năm 1958-1959 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1959-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là Trung đội trưởng bay thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 bằng khen, giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Võ Chăm
Mẹ: Đoàn Thị Trích
Vợ: Trần Thị Thu
Con: 2 (Khánh 1965, Giang 1968)
Địa chỉ: Khánh Giang, Khánh Vĩnh, Khánh Hòa.
Thiếu úy
NGUYỄN VĂN CÔNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Vũ Ninh, thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 công tác ở Đại đoàn 312. Năm 1959-1960 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Nguyễn Văn Kế (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tuyên (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Lịch (Đã tái giá)
Con: 1 (Nguyễn Thị Lý 1964)
Địa chỉ: Số 150 Lý Thái Tổ, phường Trần Phú, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Cháu ruột: Nguyễn Văn Hiển (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Phúc Sơn, Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh (02413.826.448).
Thiếu úy
LÊ HỮU ĐẮC
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Thái Hồng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn 34 và Trung đoàn 46. Năm 1961-1964 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1964-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, 1 Huân chương Chiến sĩ giải phóng và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Lê Hữu Huy (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tơm (Đã mất)
Vự: Phạm Thị Oanh (Đã tái giá)
Con: 1 (Lê Thị Diên 1965 - Đã mất 1985)
Em ruột: Lê Hữu Chúng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thái Hồng, Thái Thụy, Thái Bình (0366.290.889).
Thiếu úy
NGUYỄN ĐÌNH HỒl
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Hưng Khánh, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 công tác ở Trung đoàn 255, Đại đoàn 316. Năm 1956-1957 công tác ở đội thể công. Năm 1957-1959 học ở trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1961 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Nguyễn Đình Tục (Đã mất)
Mẹ: Phan Thị Thiu (Đã mất)
Vợ: Phan Thị Đôi (Sinh năm 1940)
Con: 2 (Nguyễn Phi Hùng 1963, Nguyễn Quốc Dũng 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hưng Khánh, Hưng Nguyên, Nghệ An.
Thị trấn Quỳ Hợp, Nghệ An (Con cả - 0383.981.461).
Thiếu úy
NGÔ VĂN LUYẾN
Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Ninh Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn 24. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 bằng khen và 1 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Văn Khuyến (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Khay (Đã mất)
Em ruột: Ngô Văn Mười (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Ninh Sơn, Việt Yên, Bắc Giang (02403.666.192).
Chuẩn úy
ĐINH TIẾN NGẠC
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Thượng Hòa, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1968 là trợ lý dù thuộc phòng tham mưu, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Đinh Văn Khối (Đã mất)
Mẹ: Đinh Thị Ngạn (Đã mất)
Em ruột: Đinh Đức Lạc (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: số 35, đường 1, phố 3, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình (0303.881.909).
Thiếu úy
NGUYỄN VĂN NÙNG
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Việt Hồng (Nay là xã Sơn Vy), huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 5 năm 1956 nhập ngũ. Năm 1956 là bộ đội địa phương. Năm 1957-1959 là chiến sĩ thông tin quân khu Việt Bắc. Năm 1959-1960 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Nguyễn Văn Chình (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tường (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Chuyên (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Thị Dung 1964)
Địa chỉ: Khu vực 9, Sơn Vy, Lâm Thao, Phú Thọ (02103.826.952).
Thiếu úy
PHẠM ĐÌNH PHÚ
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Bình Định, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 công tác ở Trung đoàn 42. Năm 1961-1962 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Phạm Đình Leo
Mẹ: Vũ Thị Miên
Vợ: Vũ Thị Hải
Địa chỉ: Bình Định, Lương Tài, Bắc Ninh.
Thiếu úy
MA VĂN THƯỜNG
Sinh tháng 12 năm 1937. Nguyên quán thôn Che Ngù, xã Yên Thượng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Tháng 9 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1957 công tác ở tỉnh đội. Năm 1957-1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1960 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1960-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 bằng khen, giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Ma Văn Vy (Đã mất))
Mẹ: Hà Thị Sâu (Đã mất)
Vợ: Hoàng Thị Tâm (Sinh năm 1934)
Con: 1 (Ma Văn Oanh tức Cao 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Che Ngù, Yên Thượng, Chợ Đồn, Bắc Kạn (02812.214.787).
Thiếu úy
HỒ VĂN TIẾP
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam (Nay là thành phố Đà Nẵng).
Tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Trung đoàn 96 và Đại đoàn 305. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội và công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Hồ Văn Mẹo (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Ổi (Đã mất)
Vợ: Trần Thị Minh Anh
Địa chỉ: Phòng 106, nhà C2, Kim Liên, Hà Nội. (0438.526.838).
Con: 1 (Hồ Thị Minh Châu - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: 180/9 Phương Mai, Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội (0435.764.484)
Thiếu úy
TRẦN VĂN TỤ
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Triệu Cơ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Tháng 4 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên- Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Trần Văn Tuy
Mẹ: Lê Thị Vui
Vợ: Trần Thị Nguyên
Địa chỉ: Triệu Cơ, Triệu Phong, Quảng Trị.
Thiếu úy
LƯU VĂN TUYÊN
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Nam Chấn, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Tháng 8 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 là lái xe. Năm 1959-1961 học trường văn hóa quân đội. Năm 1961-1962 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1963 học ở Liên Xô. Năm 1964-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ.919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng, 1 bằng khen vả 3 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Lưu Đình Duyện (Liệt sĩ 1948)
Mẹ: Nguyễn Thị Nhớn (Bà mẹ VNAH - Đã mất 2005)
Vợ: Nguyễn Thị Huệ (Đã mất 2002)
Con: 1 (Lưu Văn Lượng 1964 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm Phố, Hồng Quang, Nam Trực, Nam Định.
Thượng úy
BÙI ĐÌNH VẬN
Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Thái Hồng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 11 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1950-1955 công tác ở Trung đoàn 50 và Trung đoàn 13. Năm 1958-1961 học ở trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1964 học ở Liên Xô. Năm 1964-1968 đồng chí là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huân chương Kháng chiến, 1 Huy chương Chiến thắng, 2 bằng khen vả 6 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:Cha: Bùi Văn Tốn
Mẹ: Đỗ Thị Nhớn
Vợ: Phạm Thị Liên
Anh ruột: Bùi Văn Tuấn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: số 57 phố Lương Khánh Thiện, quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
Thái Hồng, Thái Thụy, Thái Bình.