Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 18 Tháng Tư, 2024, 09:02:24 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam  (Đọc 3866 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #10 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 03:43:16 pm »


Thiếu úy
VŨ XUÂN ĐƯỢC
Sinh ngày 6 tháng 8 năm 1942. Nguyên quán xã Trực Tuấn, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Tháng 9 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1962-1965 học trường cao xạ. Năm 1965-1967   học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1967 là giáo viên bay thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 910, khi đó đang sơ tán ở sân bay Tường Vân, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 22 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Tường Vân, Trung Quốc.
Đã được an táng tại Thủy Khẩu, Tường Vân, Vân Nam, Trung Quốc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Xuân Liêm (Đã mất)
Mẹ: Trần Thị Tư (Đã mất)
Chị ruột: Vũ Thị Lựu (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Trực Tuấn, Trực Ninh, Nam Định (03503.945.440).
 


Trung sĩ
PHAN XUÂN THỌ
Sinh ngày 12 tháng 9 năm 1944. Nguyên quán thôn Ngọc Quỳnh, xã Tiền
Tiến (Nay là xã Tân Tiến), huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 11 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1967 là học viên bay thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 910, khi đó đang sơ tán ở sân bay Tường Vân, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 22 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Tường Vân, Trung Quốc.
Đã được an táng tại Thủy Khẩu, Tường Vân, Vân Nam, Trung Quốc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Văn Mã
Mẹ: Nguyễn Thị Hợp
Địa chỉ: Ngọc Quỳnh, Tân Tiến, Văn Giang, Hưng Yên.
 
 

Chuẩn úy
NGUYỄN VĂN KHẢM
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Minh Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 4 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1967 là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 24 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Toát
Mẹ: Mai Thị Vương
Vợ: Phạm Thị Nụ
Địa chỉ: Minh Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa.



Công nhân viên
NGUYỄN THỊ THÁI
Sinh năm 1945. Nguyên quán xã Cổ Đông, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 1 năm 1967 được tuyển dụng vào quân đội. Năm 1967 là công nhân viên thuộc ban tham mưu, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 24 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường đi công tác, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Thành, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn An
Mẹ: Nguyễn Thị Dung
Địa chỉ: Cổ Đông, Sơn Tây, Hà Nội.



Trung úy
TRẦN THIỆN LƯƠNG
Sinh năm 1942. Nguyên quán ấp Phụng Châu (Nay là ấp Sơn Phụng), xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1966 học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 26 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Bến Tre.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Thiện Kế (Đã mất)
Mẹ: Trang Thị Phải (Đã mất)
Em ruột: Trần Thiện Chiến (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Sơn Phụng, Sơn Định, Chợ Lách, Bến Tre. (0753.711.187).


 
Thiếu úy
NGUYỄN BÁ ĐỊCH
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Ngọc Tỉnh, xã Tân Trào, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 3 máy bay Mỹ (1 F-4, 1 F-105, 1 A-4). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 1 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Bá Hoạt (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Chước (Đã mất)
Vợ: Phạm Thị Nụ (Sinh năm 1933)
Con: 2 (Trai 1962, Gái 1966)
Địa chỉ: Ngọc Tỉnh, Tân Trào, Kiến Thụy, Hải Phòng.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #11 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 03:47:09 pm »


Thiếu úy
NGUYỄN VĂN KHẢNH
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Đức Dân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 7 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1967 là Trung đội trưởng thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 1 tháng 5 năm 1967 đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Vợ: Nguyễn Thị Hiền
Con: 1 (Nguyễn Phương Nam)
Địa chỉ: Tổ 6B, phường Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội.
Đức Dân, Mộ Đức, Quảng Ngãi.



Thượng sĩ
NGUYỄN VĂN NHIỄU
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Nam Quan, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1967 là vô tuyến điện viên thuộc Đại đội 11, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 923.
Ngày 2 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội (Khu C10). Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu: A1, mộ số 153);
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Khá
Mẹ: Vũ Thị Đỗ
Địa chỉ: Nam Lợi, Nam Trực, Nam Định.



Trung sĩ
NÔNG VĂN LANG
Sinh năm 1942. Nguyên quán bản Nà Nưa, xã Lê Lợi, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
Tháng 9 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1962-1963 học kỹ thuật ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1963-1967 là thợ máy thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 10 tháng 5 năm 1967 đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kiến An, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang Ninh Hải, thành phố Hải Phòng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Phi Liệt, xã Lại Xuân, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nông Quốc Lập (Đã mất)
Mẹ: Hoàng Thị Đầm (Đã mất)
Chị dâu: Đinh Thị Bông (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nà Nưa, Lê Lợi, Thạch An, Cao Bằng.
 


Trung sĩ
PHẠM BÁ Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Hệ (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Sáng (Đã mất)
Anh ruột: Phạm Văn Ngân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phong Cầu, Đại Đồng, Kiến Thụy, Hải Phòng. (0313.981.086).
 


Trung úy
NGUYỄN THẾ HÔN
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Hồng Quang, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 công tác ở Sư đoàn 308 và Cục Không quân. Năm 1960-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 3 máy bay Mỹ (2 F-8, 1 F-4). Đã được khen thưởng 4 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Nhì, 1 hạng Ba).
Ngày 14 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình. Năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Sĩ (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Hàn (Đã mất)
Anh ruột: Nguyễn Phúc Lộc (Đã mất 2003)
Chị dâu: Trịnh Thị Chừng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hồng Quang, Ứng Hòa, Hà Nội.
 


Thượng úy
VÕ VĂN MẪN
Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Mỹ Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1960-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 4 máy bay Mỹ (2 F-4, 1 F-8, 1 F-105). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhì, 2 hạng Ba).
Ngày 14 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Bến Tre.
Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Võ Văn Hanh
Mẹ: Huỳnh Thị Nghinh
Địa chỉ: Mỹ Thạnh, Ba Tri, Bến Tre.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #12 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 03:55:57 pm »


Hạ sĩ
TRẦN QUANG ĐỒNG
Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Gia Thượng, xã Quang Minh, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội).
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1967 là Tiểu đội trưởng thông tin thuộc Đại đội 22, Trung đoàn căn cứ KQ 927.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 17 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Lạc, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Quang Đạc (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Quy (Đã mất)
Anh ruột: Trần Quang Đạo (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Tổ 5, thị trấn Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội
(0438.134.127)
 


Thiếu úy
NGUYỄN VĂN PHI
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964 công tác ỏ Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-105 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 19 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hoài Đức, Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã An Thượng, huyện Hoải Đức, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Được (Đã mất)
Mẹ: Mai Thị Vỵ (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Mai Phương (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 129B, nhà A11, ngõ 94 phố Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội (0436.610.942).
 


Thượng úy
TRẦN MINH PHƯƠNG
Sinh tháng 8 năm 1934. Nguyên quán thôn Lê Sơn, xã Văn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Tháng 7 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 là chiến sĩ bộ binh. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1966-1967 là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 3, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Ba).
Ngày 3 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã tham gia trận không chiến đầu tiên của Không quân ta với Không quân Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hóa.
Ngày 19 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hoài Đức, Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 155).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Khiếu (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Nậy (Đã mất)
Cháu ruột: Trần Đức Minh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Lê Sơn, Văn Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Bình (0523.535.017).



Trung úy
PHAN THANH TÀI
Sirih năm 1938. Nguyên quán xa Tam Thanh, huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Tháng 1 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1960-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1967 là phi công tiêm kích MIG-17 thuộc Đại đội 3, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-105, 1 F-4). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 19 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh ttrong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Xuân Mai, Hà Tây, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đông Phương Yên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Nghi
Mẹ: Nguyễn Thị Ngõa
Địa chỉ: Tam Thanh, Tam Kỳ, Quảng Nam.



Thiếu úy
NGHIÊM ĐÌNH HIẾU
Sinh ngày 20 tháng 1 năm 1940.
Nguyên quán xã Hàn Sơn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 công tác ở Sư đoàn 368. Năm 1960-1961 công tác ở Cục Không quân và học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1966 học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ.
Ngày 20 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 22 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Kạn, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nghiêm Đình Khuyến (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Cận (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Hoa Si (Đã mất 2006)
Con: 1 (Nghiêm Đình Thảo - Người thờ cúng liệt 8Ĩ)
Địa chỉ: Khu tập thể sân bay Đà Nẵng - Tổ 17, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, Đà Nẵng (05113.617.190).
Tiên Thịnh, Ngọc Sơn, Hiệp Hòa, Bắc Giang.



Chuẩn úy
CHU VĂN PHÙNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Nhu Kiều, xã Quốc Tuấn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1967 là Trung đội trưởng xe máy điện khí thuộc Đại đội 31, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 21 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ chỉ huy trực chiến phòng không ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Lạc, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Tháng 11 năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Chu Văn Bán (Đã mất 1977)
Mẹ: Quản Thị Viền (Đã mất 1978)
Em ruột: Chu Ngọc Hữu (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nhu Kiều, Quốc Tuấn, An Dương, Hải Phòng (0313.597.113).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #13 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 04:05:05 pm »


Trung sĩ
BÙI GIA KHUNG
Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Khang Ninh, xã Quỳnh Trang, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
Ngày 8 tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1967 là Tiểu đội trưởng thuộc đại đội thông tin, sân bay Hòa Lạc, Sư đoàn KQ 371.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Viêt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 3 bằng khen, 4 giấy khen.
Ngày 26 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Gia Hoàn (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Hợi (Đã mất)
Em ruột: Bùi Gia Khổn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khang Ninh, Quỳnh Trang, Quỳnh Phụ, Thái Bình (0362.465.201).



Thiếu úy
NGUYỄN TRỌNG OÁNH
Sinh năm 1933. Nguyên quán thôn Xuân Áng Ngoại, xã Ninh Xuân, huyện Gia Khánh (nay là huyện Hoa Lư), tỉnh Ninh Bình.
Tháng 7 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1950-1960 là chiến sĩ thông tin. Năm 1960-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1967 là Trung đội trưởng thông tin, sân bay Hòa Lạc, Sư đoàn KQ 371.
Ngày 26 tháng 5 năm 1967 đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Năm 1998 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Nhờn (Đã mất 1978)
Mẹ: Nguyễn Thị Ánh (Đã mất 1987)
Vợ: Hà Thị Vàng (Sinh năm 1930 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Văn Phiên 1959, Nguyễn Thị Nga 1964)
Địa chỉ: Xuân Áng Ngoại, Ninh Xuân, Hoa Lư, Ninh Bình.
 


Thiếu úy
PHAN TẤN DUÂN
Sinh tháng 4 năm 1942. Nguyên quán xã Nghĩa Hiệp, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1966 học bay và công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 3 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tam Sơn (Nay là xã Quỳnh Sơn), huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Tấn Thạnh (Đã mất 2003)
Mẹ: Đỗ Thị Thường (Sinh năm 1929)
Em ruột: Phan Tấn Việt (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 1/1H, tổ 17, ấp Bắc Lân, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (0837.180.605).
Nghĩa Hiệp, Tư Nghĩa, Quảng Ngãi.
 



Thượng úy
NGÔ ĐỨC MAI
Sinh năm 1938. Nguyên quán thôn Đông Mỹ, xã Hưng Tân, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Tháng 7 năm 1955 nhập ngũ. Năm 1955   học trường Văn hóa quân đội. Năm 1960-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 3 máy bay Mỹ (2 F-4, 1 A-4), trong đó có chiếc máy bay của tên đại tá Noóc-man Ga-đi-xơ có 4.000 giờ bay. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 3 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Vũ Xã, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Ngày 30 tháng 8 năm 1995, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Quang Thiêm (Đã mất)
Mẹ: Hoàng Thị Dị (Đã mất)
Em ruột: Ngô Đức Phượng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đông Mỹ, Hưng Tân, Hưng Nguyên, Nghệ An.
 


Thiếu úy
TRƯƠNG VĂN CUNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Thị Độc, xã An Đông (Nay là khu Thị Độc, thị trấn Hưng Hà), huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 công tác ở Sư đoàn 367. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1962 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 5 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 16 máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trương Văn Củng (Đã mất 1984)
Mẹ đẻ: Nguyễn Thị Nhung (Đã mất 1942 - Bà mẹ VNAH)
Mẹ kế: Nguyễn Thị Chinh (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Minh (Đã tái giá)
Em ruột: Trương Thị Đảo (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thị Độc, thị trấn Hưng Hà, huyện Hưng Hà, Thái Bình (0362.463.270).
 


Đại úy
TRẦN HUYỀN
Sinh năm 1934. Nguyên quán thôn Hoàng Ngọc, xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Tháng 10 năm 1951 nhập ngũ. Năm 1951-1955 là bộ đội địa phương. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 và là chủ nhiệm bay
Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-105, 1 C-47). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Ba).
Ngày 5 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 16 máy F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Năm 1971 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Hoàn (Đã mất)
Mẹ: Lưu Thị Thiềm (Đã mất)
Vợ: Võ Thị Tân (Đã mất 2005)
Con: 3 (Trần Thị Kim Liên 1957, Trần Thị Hương 1960, Trần Anh Tuấn 1964 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 32 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0438.225.719).
Hoàng Ngọc, Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An.
 


Trung úy
HOÀNG VĂN KỶ
Sinh năm 1939. Nguyên quán thôn Sau Thượng, xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1962 học văn hóa và học trường sĩ quan Cao xạ. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 4 máy bay Mỹ (2 F-4, 2 F-105). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 5 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tân Dân, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Năm 1992 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Cao (Đã mất 2005)
Mẹ: Nguyễn Thị Sáo (Đã mất 1985 - Bà mẹ VNAH).
Em ruột: Hoàng Văn Lành (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Sau Thượng, Hoằng Lộc, Hoằng Hóa, Thanh Hóa (0373.648.750).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #14 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 04:09:12 pm »


Binh nhất
BÙI THẾ LỪNG
Sinh năm 1948. Nguyên quán xã Kiến Quốc, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Tháng 1 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 là chiến sĩ thông tin thuộc Đại đội 19 và Đại đội 29, Trung đoàn KQ 919.
Ngày 24 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Văn Vang
Mẹ: Nguyễn Thị Miến
Địa chỉ: Kiến Quốc, Ninh Giang, Hải Dương.


 
Trung sĩ
NGUYỄN VĂN CHIỆN
Sinh tháng 6 năm 1942. Nguyên quán xóm Giữa, thôn Tiền, xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Tháng 11 năm 1963 xuất ngũ. Tháng 7 năm 1966 tái ngũ. Năm 1967 là Tiểu đội trưởng thuộc Đại đội 21, Trung đoàn KQ 923.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 29 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây. Tháng 12 năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Hữu (Đã mất 1959)
Mẹ: Đào Thị Bình (Đã mất 1986)
Vợ: Đỗ Thị Lộc (Đã tái giá)
Em ruột: Nguyễn Thị Vũ (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm Giữa, Thôn Tiền, Dục Tú, Đông Anh, Hà Nội (0439.613.235 - 0438.801.235).
 


Thiếu úy
NGÔ SĨ NGHĨ
Sinh năm 1941. Nguyên quán xóm 4, xã Định Hóa, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1967 là phi công máy bay ném bom IL-28 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn KQ 929, khi đó đang được huấn luyện ở Trường Không quân Liên Xô.
Ngày 20 tháng 7 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Krasnôđar, Liên Xô.
Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Krasnôđar, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga). Năm 2007 đã được Quân chủng Phòng không-Không quân chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Văn Cận
Mẹ: Nguyễn Thị Bưởi
Vợ: Lê Thị Lâm
Con: 1 (Ngô Văn Hùng)
Địa chỉ: Xóm 4, Định Hóa, Yên Định, Thanh Hóa.



Thiếu úy
ĐỖ BỬU
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1967 là xạ thủ máy bay ném bom IL-28 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn KQ 929, khi đó đang được huấn luyện ở Trường Không quân Liên Xô.
Ngày 20 tháng 7 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Krasnôđar, Liên Xô.
Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Krasnôđar, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga). Năm 2007 đã được Quân chủng Phòng không-Không quân chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đỗ Lam
Mẹ: Phạm Thị Xư
Vợ: Hán Thị Bích Hòa
Địa chỉ: Duy Vinh, Duy Xuyên, Quảng Nam.



Đại úy
BÙI ĐÌNH KÌNH
Sinh năm 1929. Nguyên quán xóm 6, xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
Tháng 4 năm 1949 nhập ngũ. Năm 1949-1955   công tác ở Trung đoàn 77. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 và MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1967 là Đại đội trưởng bay Đại đội 2, Trung đoán KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 AD-5, 1 F-4). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng Ba và 1 Huy chương Chiến thắng hạng Nhất.
Ngày 10 tháng 8 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Đình Giảng (Đã mất 1972)
Mẹ: Đặng Thị Cởn (Đã mất 1980)
Vợ: Cao Thị Mão (Đã tái giá)
Con: 1 (Bùi Đình Chiến 1967)
Chị dâu: Nguyễn Thị Vịnh (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Cháu ruột: Bùi Đình Cúc
Địa chỉ: Xóm 6, Lam Sơn, Đô Lương, Nghệ An.
 


Trung sĩ
ĐẶNG XUÂN QUYÊN
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Hưng Tây, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Tháng 4 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1967 là thợ máy thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 11 tháng 8 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, Hà Nội, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đặng Xuân Em (Đã mất 1946)
Mẹ: Lê Thị Đỉu (Đã mất 1946)
Anh ruột: Đặng Xuân Quy (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hưng Tây, Hưng Nguyên, Nghệ An (0383.761.339).



Trung úy
HÀ BÔN
Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Đa Phúc, xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 6 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962 dự khóa bay ở Tiểu đoàn 95. Năm 1962-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay A-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 20 tháng 8 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Tháng 12 năm 1971 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hà Đình Bình (Đã mất 1976)
Mẹ: Nguyễn Thị Thứ (Đã mất 1980)
Anh ruột: Hà Đình Thái (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Bồ Đề, Năm Trại, Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội (0433.678.442).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #15 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 04:12:53 pm »


Thiếu úy
LÊ VĂN PHONG
Sinh năm 1941. Nguyên quán số 83A phố Sông Thao, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961   công tác ở Sư đoàn 351. Năm 1961-1962 diự khóa ở Tiểu đoàn 95 và học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 23 tháng 8 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 36 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Văn Ốc (Đã mất 1983)
Mẹ: Nguyễn Thị Bông (Đã mất 1983)
Anh ruột: Lê Thế Soạn (Sinh năm 1927 – Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 63 phố Phú Bình, phường Phong Châu, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ (02103.621.219).
 


Thượng úy
TRẦN NGỌC SÍU
Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Hậu Dưỡng, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, thành phố hà Nội.
Tháng 8 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Đại đoàn 350. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội.   Năm 1959-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-   1967 là phi công tiêm kích MiG-17, MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay F-105 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 1 Huy chương Chiến thắng hạng Nhất.
Ngày 30 tháng 9 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 24 máy bay F-105 và F-4   Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã   Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Chi (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Dị (Đã mất)
Vợ: Phan Thị Dự
Con: 2 (Trần Thị Kim Dung 1958, Trần Văn Vũ 1966)
Địa chỉ: Hậu Dưỡng, Kim Chung, Đông Anh, Hà Nội.
 



Thượng sĩ
NGUYỄN MINH CHẮT
Sinh năm 1939. Nguyên quán xa Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Ngày 25 tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 là chiến sĩ. Năm 1961 là khẩu đội trưởng. Năm 1967 công tác ở Đại đội 15, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 giấy khen.
Ngày 24 tháng 10 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc. Tháng 10 năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội. (Khu B1, mộ số 168).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Minh Huy
Mẹ: Nguyễn Thị Thìn
Vợ: Trần Thị Sinh
Con: 3
Địa chỉ: Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội.



Trung sĩ
HÀ VĂN KHÁT
Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Phia Muông, xã Ngọc Khê (Nay là xã Ngọc Côn), huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1967 là Tiểu đội trưởng thuộc Đại đội thông tin, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 25 tháng 10 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Tân Trại, Thụy Hương, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là xã Phú Cường, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hà Văn Pảo (Đã mất)
Mẹ: Hoàng Thị Cự (Đã mất)
Anh ruột: Hà Văn Long (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khu dân cư 12, thị trấn Trùng Khánh, Cao Bằng (0283.826.953).



Thượng úy
NGUYỄN HỮU TÀO
Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Điện Nam, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Tháng 7 năm 1949 nhập ngũ. Năm 1949-1951 công tác ơ Tiểu đoàn huấn luyện của Liên khu 5. Năm 1951-1953 công tác ở đơn vị Điều dưỡng thương binh Quảng Ngãi. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Đại đội phó bay Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Ba).
Ngày 6 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 28 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa Phương, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Năm 1991 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đông Nguyên, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Hòe (Đã mất).
Mẹ: Võ Thị Kháng (Đã mất).
Vợ: Lê Thị Ngột (Người thờ cúng liệt sĩ).
Con: 1 (Nguyễn Hải Anh 1962).
Địa chỉ: Phòng 403, nhà số 23 Lê Thánh Tông, Hà Nội (0439.334.351).
 


Trung sĩ
ĐINH VĂN TÂN
Sinh năm 1944. Nguyên quán xóm Tư Bản, xã Ngọc Khê (Nay là xã Ngọc Côn), huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1967 là lái xe thuộc Đại đội khí tài, sân bay Kiến An, Sư đoàn KQ 371.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 18 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở Hải Phòng, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã An Thái, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đinh Văn La (Đã mất)
Mẹ: Đinh Thị Phước (Đã mất)
Vợ: Đinh Thị Phú (Đã tái giá)
Cháu ruột: Đinh Văn Dính (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Ea Tam, Krông Năng, Đắc Lắc.
Cháu rể: Đinh Văn Mào (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Tự Bản, Ngọc Côn, Trùng Khánh, Cao Bằng.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #16 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 04:18:38 pm »


Trung sĩ
HOÀNG HÙNG
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Tường Sơn, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1967 là chiến sĩ thông tin. Năm 1967 là Tiểu đội phó thông tin sân bay Kiến An thuộc Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 21 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở đài chỉ huy sân bay Kiến An, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Bẩy
Mẹ: Đào Thị Thịnh
Địa chỉ: số 210/1 Tô Hiệu, Lê Chân, Hải Phòng.
Thái Sơn, An Lão, Hải Phòng.



Hạ sĩ
ĐINH VĂN NAM
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Bái, xã Liên Hiệp, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1967 là chiến sĩ thông tin sân bay Kiến An thuộc Sư đoàn KQ 371.
Ngày 21 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở đài chỉ huy sân bay Kiên An, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đinh Văn Cẩn (Đã mất 1983)
Mẹ: Phạm Thị Thản (Đã mất 2007)
Em ruột: Đinh Văn Trường (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thôn Bái, Liên Hiệp, Hưng Hà, Thái Bình (0366.285.452)



Trung úy
NGÔ ĐOÀN NHUNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Đức Thành, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959   là chiến sĩ cục KQ. Năm 1960-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1967 là phi công tiêm kích. MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1967 là trợ lý tác chiến sân bay Kiến An thuộc Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 trực thăng Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 21 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở đài chỉ huy sân bay Kiến An, do bị máy bay MỸ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang Ninh Hải, thành phố Hải Phòng. Năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang gia đình ở Xuân Hiệp, Xuân Lộc, Đồng Nai.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Tể (Đã mất 1987)
Mẹ: Đoàn Thị Nga (Sinh năm 1917)
Vợ: Bùi Thị Lục Hà (Đã tái giá)
Con: 1 (Ngô Thị Phương Ly 1963)
Địa chỉ: Phòng 101, tập thể Điện Cơ 4 tầng, ngõ 221 Tôn Đức Thắng, Đống Da, Hà Nội (0435.130.481).
Em ruột: Ngô Đoàn Ngọc Thố (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Suối Cát, Xuân Hiệp, Xuân Lộc, Đồng Nai.
 


Thiếu úy
TRẦN SÂM KỲ
Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Hoài Sơn, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1965   học bay và là phi công vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1966 học lái máy bay phản lực ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 30 tháng 10 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đồng Kỳ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Tháng 2 năm 1971, đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Kiến An, thành phố Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Tam Phước
Mẹ: Nguyễn Thị Thạch
Địa chỉ: Khu tập thể Ty thủy lợi ở Kiến An, Hải Phòng.
Hoài Sơn, Hoài Nhơn, Bình Định.



Trung úy
NGUYỄN ĐÌNH PHÚC
Sinh năm 1944. Nguyên quán số nhà 21B, An Trạch, Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964   học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1966 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-105 MỸ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 14 tháng 12 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với máy bay F-8 Mỹ ở vùng trời Hưng Yên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đình Kỳ
Mẹ: Nguyễn Thị Hựu
Chị ruột: Nguyễn Thị Hữu
Địa chỉ: 21B An Trạch, phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, Hà Nội.
 


Thiếu úy
NGUYỄN HỒNG THÁI
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Nam Ninh, xã Nguyên Xá, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1962 công tác ở Sư đoàn 320. Năm 1962-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1965 công tác ở đoàn Dư khỏa bay. Năm 1965-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 17 tháng 12 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây. Năm 1990 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Ty (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Nhớn (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Mừng (Sinh năm 1935)
Con: 3 (Nguyễn Thị Hòa 1955 - Đã mất, Nguyễn Thị Hiền 1958 - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Mai 1965)
Địa chỉ: Nam Ninh, Nguyên Xá, Đông Hưng, Thái Bình.
Số 96 nghách 97/16 Khương Trung, tổ 13, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội (0438.535.378).
 


Đại úy
PHAN VĂN TÚC
Sinh năm 1934. Nguyên quán thôn Tân Đồng, xã Diễn Thái, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Tháng 6 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954   công tác ở Đại đoàn 320. Năm 1955 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1965-1967 là Đại đội phó bay Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 4 máy bay Mỹ (2 F-8, 1 F-4, 1 F-105). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Nhì).
Ngày 3 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã tham gia trận không chiến đầu tiên của Không quân ta với Không quân Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng - Thanh Hóa và đã bắn rơi 1 máy bay F-8 Mỹ.
Ngày 31 tháng 12 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1995 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Văn Trực (Đã mất)
Mẹ: Phan Thị Tùng (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Tuyết (ở CHLB Đức)
Con: 2 trai (Phan Đình Phương - Đã mất, Phan Hùng Phi - ở CHLB Đức)
Anh ruột: Phan Văn Úc (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Xóm 2, Diễn Thái, Diễn Châu, Nghệ An.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #17 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 04:24:13 pm »


Đại úy
PHAN NHƯ CẨN
Sinh tháng 5 năm 1933. Nguyên quán xóm Trà Dương, xã Quang Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 1 năm 1951 nhập ngũ. Năm 1952-1955 công tác ở Đại đoàn 304. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1959 học bay ở Liên Xô. Năm 1959-1968 là phi công máy bay vận tải An-2 và là Tiểu đoàn phó bay Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã đánh chìm 2 tàu và bắn cháy 1 tàu biệt kích địch. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Nhì).
Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Ngày 25 tháng 8 năm 1970, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Như Huyền (Đã mất)
Me: Nguyễn Thị Thạn (Đã mất)
Em ruột: Phan Như Vận (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Trà Dương, Quang Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh.
 

 
Thiếu úy
LÊ XUÂN KỊCH
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn An Mông 2, xã Tiên Phong, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 công tác ở tỉnh đội. Năm 1954-1955 công tác ở Trung đoàn 46. Năm 1956-1958 công tác ở Đại đoàn 351. Năm 1958-1960 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1960-1961 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1963 học bay ở Liên Xô. Năm 1963-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 2 giấy khen.
Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa (Khu A, mộ 192).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Xuân Trắc (Đã mất 1982)
Mẹ: Hoàng Thị Ân (Đã mất 1975)
Chị ruột: Lê Thị Ần (Sinh năm 1924 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: An Mông 2, Tiên Phong, Duy Tiên, Hà Nam (03513.838.011).
 


Thiếu úy
PHẠM VĂN PHÁN
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Hồng Việt, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 3 bằng khen, giấy khen.
Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa (Khu A, mộ 191).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Liên
Mẹ: Nguyễn Thị Gấn
Địa chỉ: Hồng Việt, Đông Hưng, Thái Bình.



Trung úy
TRẦN HỮU QUÝ
Sinh năm 1935. Nguyên quán xóm Văn Hộ, xã Xuân Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 6 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 công tác ở Trung đoàn 270. Năm 1955-1959 học trường Văn hỏa quân đội. Năm 1960-1961 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1968 là phi công máy bay vận tải An-2 vả là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 giấy khen.
Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào,
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa (Khu A, mộ 190).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Duy Tuynh (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Em (Đã mất)
Vợ: Trần Thị Mai (Đã tái giá)
Cháu trưởng: Trần Đình Hợi
Địa chỉ: Văn Hộ, Xuân Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh (0393.841.362).
Cháu ruột: Trần Duy Đức (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 45/7 Nguyễn Hữu Cảnh, phường Thống Nhất, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
 


Thượng úy
PHẠM THANH TÂM
Sinh năm 1934. Nguyên quán xã Quỳnh Bá, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Tháng 12 năm 1947 nhập ngũ. Năm 1947-1952 công tác ở Đại đoàn 304. Năm 1952-1956 học trường sĩ quan Lục quân và trường Pháo binh. Năm 1956-1959 học ở Liên Xô. Năm 1959-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 và là chủ nhiệm dẫn đường thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3,
Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 11 bằng khen, giấy khen.
Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa và nghĩa trang liệt sĩ Hàm Rồng, Thanh Hóa (Khu A, mộ 188). Năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Sáu (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Điểm (Đã mất)
Vợ: Đinh Thị Hòa (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 3 (Phạm Thị Phương Lan, Phạm Thị Huệ, Phạm Thị Tuyết).
Địa chỉ: Số 4 ngách 109/73 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438.732.519).
 


Trung úy
TRẦN SĨ TIÊU

Sinh năm 1933. Nguyên quán thôn Lộc Trường, xã Quảng Trường, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 1 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1955 công tác ở Trung đoàn 98. Năm 1956-1959 học ở Liên Xô. Năm 1960-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải An-2 và là chủ nhiệm thông tin thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 bằng khen, giấy khen.
Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Sĩ Lưu (Đã mất)
Mẹ: Đỗ Thị Dô (Đã mất)
Vợ: Phùng Thị Bích Cẩm (Đã mất)
Con: 1 (Trần Trung Anh 1968 - ở CHLB Đức)
Anh ruột: Trần Sĩ Biểu (Sinh năm 1919)
Cháu ruột: Trần Thanh Bổn (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Lộc Trường, Quảng Trường, Quảng Xương, Thanh Hóa (0373.978.229).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #18 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 04:31:34 pm »


Thượng úy
HÀ VĂN CHÚC
Sinh năm 1938. Nguyên quán xã Hải Lựu, huyện Lập Thạch (Nay là huyện Sông Lô), tỉnh Vĩnh Phúc.
Tháng 11 năm 1957 nhập ngũ. Năm 1957-1960 công tác ở Trung đoàn 229. Năm 1960-1961 học trường sĩ quan Pháo binh. Năm 1961-1964 và năm 1965-1966 học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1968 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay F-105 Mỹ, trong đó có chiếc máy bay của tên đại tá Bin, chỉ huy liên đội 368 Mỹ đóng ở Thái Lan. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba.
Ngày 14 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã bị trọng thương trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Ngày 19 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã hy sinh tại viện quân y 108.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, thành phố Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu B1, mộ số 105).
Ngày 30 tháng 8 năm 1995, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hà Văn Tòng
Mẹ: Đỗ Thị Thu
Vợ: Nguyễn Thị Gái
Con: 1 trai
Địa chỉ: Hải Lựu, Sông Lô, Vĩnh Phúc.
 


Thiếu úy
NGÔ PHƯỢNG CHÂU
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Đại Thanh, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 là thiếu sinh quân. Năm 1961-1962   học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1966 đồng chí học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen.
Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Phương Chì
Mẹ: Nguyễn Thị Tuyết
Vợ: Trịnh Thị Thơ
Địa chỉ: Số 1A nhà 39 Đặng Thái Thân, Hà Nội.
Đại Thanh, Thường Tín, Hà Nội.


 
Trung úy
PHẠM KẾ
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Đức Hồng, huyện Đức Thọ (Nay là xã Đức Bồng, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 11 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 công tác ở Trung đoàn 63. Năm 1954- 1958 công tác ở Đại đoàn 305 và Đại đoàn 324. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 giấy khen.
Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Thừa (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Đoài (Đã mất)
Vợ: Kiều Thị Hạnh
Con: 3 (Phạm Phi Hải 1963, Phạm Thị Yến 1965, Phạm Ngọc Lâm 1968)
Địa chỉ: 117/15 Nguyễn Sơn, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội (0438.720.855).
Đức Bồng, Vũ Quang, Hà Tĩnh.


 
Thiếu úy
NGUYỄN VĂN MẪN
Sinh năm 1943. Nguyên quán xóm 1, thôn Nhâm Lang, xã Tân Tiến, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960 công tác ở Sư đoàn 340. Năm 1961-1963 học bay ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1963-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu
đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đức Duân (Liệt sĩ)
Mẹ: Đàm Thị Nhở (Đã mất 1987)
Cháu ruột: Nguyễn Văn Mạnh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 1, Nhâm Lang, Tân Tiến, Hưng Hà, Thái Bình.
 

 
Thiếu úy
NGUYỄN MINH
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Phước Hậu, huyện Tuy Phước (Nay là phường Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn), tỉnh Bình Định.
Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961   là thiếu sinh quân. Năm 1961 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 4 bằng khen, giấy khen.
Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Chánh (Đã mất 2001)
Mẹ: Lê Thị Muộn (Sinh năm 1922)
Em ruột: Nguyễn Thị Thanh Xuân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 507 Trưng Nữ Vương, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, Đà Nẵng (05113.618.536)
Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn, Bình Định.
 


Chuẩn úy
NGUYỄN VĂN TÊ
Sinh năm 1940. Nguyên quán xóm 4, thôn Trà Phương, xã Hồng Vân, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1961-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1964 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 3 giấy khen.
Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Vân (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Thiễm (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Thao (Đã mất)
Con: 2 (Nguyễn Văn Mừng - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Lương)
Địa chỉ: Xóm 4, Trà Phương, Hồng Vân, Ân Thi, Hưng Yên (03213.864.420).

 

Trung sĩ
NGUYỄN KHẮC UYÊN
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Hải Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1968 là Tiểu đội phó thông tin, sân bay Hòa Lạc, Sư đoàn KQ 371.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Vợ: Trần Thị Thanh
Địa chỉ: Hải Long, Hải Hậu, Nam Định.



Thượng úy
NGUYỄN TRIẾT
Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Hoài Thanh, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Tháng 11 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1968 là trợ lý tổ chức thuộc phòng chính trị, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 9 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Vinh, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Vợ: Đoàn Thị Hồi
Con: 1
Địa chỉ: Tràng Cát, Hải An, Hải Phòng.
Hoài Thanh, Hoài Nhơn, Bình Định.
« Sửa lần cuối: 22 Tháng Tư, 2022, 04:37:59 pm gửi bởi chuongxedap » Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #19 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 04:43:52 pm »


Thiếu úy
LÊ VĂN AN
Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1936. Nguyên quán xã Phước An, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1957   công tác ở Đại đoàn 324 và Trung đoàn 290. Năm 1960-1961 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Tĩnh (Đã mất)
Mẹ: Trương Thị Xuyến (Đã mất)
Vợ: Huỳnh Thị Vân Tâm (Đã tái giá)
Địa chỉ: Phòng 302 Nhà B, số 23B, phố Hàng Tre, phường Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (0438.248.943).
Con: 1 (Lê Hoàng Anh 1968 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phòng 1012 - Chung cư 10 Hoa Lư, phường Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0439.747.181).
 

 
Trung úy
PHẠM THANH BA
Sinh năm 1937. Nguyên quán xa Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Tháng 10 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 là bộ đội tỉnh. Năm 1954-1959 công tác ở Trung đoàn 254. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Huy chương Chiến thắng và 4 bằng khen, giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Chế (Đã mất 1959)
Mẹ: Trần Thị Thân (Đã mất 1982)
Vợ: Đồng Thị Mão (Sinh năm 1936)
Con: 3 (Phạm Thị Hà 1962, Phạm Thị Hoa 1964, Phạm Văn Chiến 1967 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 1, Trực Đại, Trực Ninh, Nam Định.

 

Thượng úy
NGUYỄN VĂN BANG
Sinh năm 1931. Nguyên quán xã Tiền Phong, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 4 năm 1947 nhập ngũ. Năm 1947-1953 là chiến sĩ khu 8. Năm 1953-1956 công tác ở Tiểu đoàn 410. Năm 1957-1958 công tác ở Đại đoàn 338. Năm 1958-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là đại đội trưởng bay thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huy chương Chiến thắng, 10 bằng khen và 12 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ: Phạm Thị Tý
Vợ: Lê Thị Ngọt
Địa chỉ: Tiền Phong, Hoài Đức, Hà Nội.
Số 11 Kỳ Đồng, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

 

Trung úy
VÕ MINH CHUNG
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Khánh Giang, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 là bộ đội địa phương. Năm 1955-1958   công tác ở Trung đoàn 94, Đại đoàn 324. Năm 1958-1959 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1959-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là Trung đội trưởng bay thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 bằng khen, giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Võ Chăm
Mẹ: Đoàn Thị Trích
Vợ: Trần Thị Thu
Con: 2 (Khánh 1965, Giang 1968)
Địa chỉ: Khánh Giang, Khánh Vĩnh, Khánh Hòa.

 

Thiếu úy
NGUYỄN VĂN CÔNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Vũ Ninh, thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 công tác ở Đại đoàn 312. Năm 1959-1960 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Kế (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tuyên (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Lịch (Đã tái giá)
Con: 1 (Nguyễn Thị Lý 1964)
Địa chỉ: Số 150 Lý Thái Tổ, phường Trần Phú, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Cháu ruột: Nguyễn Văn Hiển (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Phúc Sơn, Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh (02413.826.448).
 


Thiếu úy
LÊ HỮU ĐẮC
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Thái Hồng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn 34 và Trung đoàn 46. Năm 1961-1964 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1964-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, 1 Huân chương Chiến sĩ giải phóng và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Hữu Huy (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tơm (Đã mất)
Vự: Phạm Thị Oanh (Đã tái giá)
Con: 1 (Lê Thị Diên 1965 - Đã mất 1985)
Em ruột: Lê Hữu Chúng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thái Hồng, Thái Thụy, Thái Bình (0366.290.889).
 


Thiếu úy
NGUYỄN ĐÌNH HỒl
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Hưng Khánh, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 công tác ở Trung đoàn 255, Đại đoàn 316. Năm 1956-1957 công tác ở đội thể công. Năm 1957-1959 học ở trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1961 học bay ở Trung đoàn   KQ 910. Năm 1961-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đình Tục (Đã mất)
Mẹ: Phan Thị Thiu (Đã mất)
Vợ: Phan Thị Đôi (Sinh năm 1940)
Con: 2 (Nguyễn Phi Hùng 1963, Nguyễn Quốc Dũng 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hưng Khánh, Hưng Nguyên, Nghệ An.
Thị trấn Quỳ Hợp, Nghệ An (Con cả - 0383.981.461).


 
Thiếu úy
NGÔ VĂN LUYẾN
Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Ninh Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961   công tác ở Trung đoàn 24. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 bằng khen và 1 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Văn Khuyến (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Khay (Đã mất)
Em ruột: Ngô Văn Mười (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Ninh Sơn, Việt Yên, Bắc Giang (02403.666.192).
 


Chuẩn úy
ĐINH TIẾN NGẠC
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Thượng Hòa, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1968 là trợ lý dù thuộc phòng tham mưu, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đinh Văn Khối (Đã mất)
Mẹ: Đinh Thị Ngạn (Đã mất)
Em ruột: Đinh Đức Lạc (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: số 35, đường 1, phố 3, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình (0303.881.909).
 


Thiếu úy
NGUYỄN VĂN NÙNG
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Việt Hồng (Nay là xã Sơn Vy), huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 5 năm 1956 nhập ngũ. Năm 1956 là bộ đội địa phương. Năm 1957-1959 là chiến sĩ thông tin quân khu Việt Bắc. Năm 1959-1960 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Chình (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tường (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Chuyên (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Thị Dung 1964)
Địa chỉ: Khu vực 9, Sơn Vy, Lâm Thao, Phú Thọ (02103.826.952).
 

Thiếu úy
PHẠM ĐÌNH PHÚ
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Bình Định, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961   công tác ở Trung đoàn 42. Năm 1961-1962 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Đình Leo
Mẹ: Vũ Thị Miên
Vợ: Vũ Thị Hải
Địa chỉ: Bình Định, Lương Tài, Bắc Ninh.



Thiếu úy
MA VĂN THƯỜNG
Sinh tháng 12 năm 1937. Nguyên quán thôn Che Ngù, xã Yên Thượng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Tháng 9 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1957 công tác ở tỉnh đội. Năm 1957-1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1960 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1960-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 bằng khen, giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ma Văn Vy (Đã mất))
Mẹ: Hà Thị Sâu (Đã mất)
Vợ: Hoàng Thị Tâm (Sinh năm 1934)
Con: 1 (Ma Văn Oanh tức Cao 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Che Ngù, Yên Thượng, Chợ Đồn, Bắc Kạn (02812.214.787).

 

Thiếu úy
HỒ VĂN TIẾP
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam (Nay là thành phố Đà Nẵng).
Tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Trung đoàn 96 và Đại đoàn 305. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội và công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hồ Văn Mẹo (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Ổi (Đã mất)
Vợ: Trần Thị Minh Anh
Địa chỉ: Phòng 106, nhà C2, Kim Liên, Hà Nội. (0438.526.838).
Con: 1 (Hồ Thị Minh Châu - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: 180/9 Phương Mai, Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội (0435.764.484)
 


Thiếu úy
TRẦN VĂN TỤ
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Triệu Cơ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Tháng 4 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên- Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Tuy
Mẹ: Lê Thị Vui
Vợ: Trần Thị Nguyên
Địa chỉ: Triệu Cơ, Triệu Phong, Quảng Trị.

 

Thiếu úy
LƯU VĂN TUYÊN
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Nam Chấn, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Tháng 8 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 là lái xe. Năm 1959-1961 học trường văn hóa quân đội. Năm 1961-1962 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1963 học ở Liên Xô. Năm 1964-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ.919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng, 1 bằng khen vả 3 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lưu Đình Duyện (Liệt sĩ 1948)
Mẹ: Nguyễn Thị Nhớn (Bà mẹ VNAH - Đã mất 2005)
Vợ: Nguyễn Thị Huệ (Đã mất 2002)
Con: 1 (Lưu Văn Lượng 1964 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm Phố, Hồng Quang, Nam Trực, Nam Định.
 


Thượng úy
BÙI ĐÌNH VẬN
Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Thái Hồng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 11 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1950-1955 công tác ở Trung đoàn 50 và Trung đoàn 13. Năm 1958-1961 học ở trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1964 học ở Liên Xô. Năm 1964-1968 đồng chí là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huân chương Kháng chiến, 1 Huy chương Chiến thắng, 2 bằng khen vả 6 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Văn Tốn
Mẹ: Đỗ Thị Nhớn
Vợ: Phạm Thị Liên
Anh ruột: Bùi Văn Tuấn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: số 57 phố Lương Khánh Thiện, quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
Thái Hồng, Thái Thụy, Thái Bình.
Logged
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM