Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 20 Tháng Tư, 2024, 03:00:15 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam  (Đọc 3888 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« vào lúc: 21 Tháng Tư, 2022, 04:34:48 pm »

Tên sách: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Nhà xuất bản: Quân đội Nhân dân
Năm xuất bản: 2010
Số hoá: ptlinh, chuongxedap

Chỉ đạo nội dung:
   BAN LIÊN LẠC CỰU CHIẾN BINH KHÔNG QUÂN

Cơ quan phối hợp:
   CỤC CHỈNH TRỊ QUÂN CHỦNG PK-KQ
   BỘ THAM MƯU QUÂN CHỦNG PK-KQ
   ĐOÀN BAY 919 HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Tổ chức và cá nhân cung cấp tư liệu và ảnh:
   PHÒNG CHÍNH SÁCH, CỤC CHÍNH TRỊ QUÂN CHỦNG PK-KQ
   BẢO TÀNG QUÂN CHỦNG PK-KQ
   BAN BẢO MẬT - LƯU TRỮ, VĂN PHÒNG QUÂN CHỦNG PK-KQ
   SƯ ĐOÀN KQ 370, 371, 372
   TRUNG ĐOÀN KQ 916, 918
   TRƯỜNG SĨ QUAN KQ
   CÁC UBND QUÊ HƯƠNG LIỆT SĨ KQ
   VÀ CÁC THÂN NHÂN LIỆT SĨ KQ

Tổ chức biên soạn:
   HÀ VĂN CHẤP

Tổ biên soạn:
   NGUYỄN XUÂN ÁT    NGUYỄN VĂN QUANG
   LÊ ĐÌNH CẢNH    VŨ ĐÌNH RẠNG
   NGUYỄN CHIÊM    LÂM HỒNG
   TRẦN NGỌC HIỆP    LÊ THẾ HƯNG
   
Cộng tác viên:
   LÊ TỬ DÂN    HOÀNG THẢO
   ĐỖ CÁT LÂM   ĐẶNG XÂY
 

LỜI NÓI ĐẦU

Được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Bác Hồ kính yêu, sự chỉ đạo sâu sát của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng, sự thương yêu, đùm bọc của nhân dân, sự hiệp đồng, chi viện hiệu quả của các đơn vị bạn, cùng với sự nỗ lực kiên cường của các thế hệ cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên; Không quân ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, xây dựng và trưởng thành vững chắc, lập được những chiến công vẻ vang, viết nên truyền thống quý báu:"Trung thành vô hạn - Tiến công kiên quyết - Đoàn kết hiệp đồng – Lập công tập thể”, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong đó, tiêu biểu là những thành tích xuất sắc của các Anh hùng, những cống hiến thầm lặng của các Thương binh và sự hy sinh anh dũng của các Liệt sĩ!

Từ năm 1955 đến năm 2008, Không quân ta có 306 liệt sĩ, trong đó có 2 nữ. Trung đoàn Không quân 919, nay là Đoàn bay 919 Hàng không Việt Nam có 120 liệt sĩ trong đó có 9 nữ. Tổng số là 426 liệt sĩ. Tuy quê quán, tuổi đời, tuổi quân và công việc có khác nhau, nhưng tất cả các liệt sĩ đã tận tuỵ trong công tác, dũng cảm chiến đấu. Khi Tổ quốc cần đã hiến dâng cả cuộc đời mình! Máu đào của các liệt sĩ đã tô thắm truyền thống của Không quân nhân dân Việt Nam anh hùng! Tên tuổi của các liệt sĩ mãi mãi trường tồn cùng quê hương, đất nước!

Nhân dịp kỷ niệm 55 năm Ngày truyền thống Không quân nhân dân Việt Nam (3/3/1955 - 3/3/2010), kỷ niệm 45 năm Ngày Không quân chiến thắng trận đầu (3/4/1965 - 3/4/2010) và kỷ niệm 63 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2010), Ban liên lạc Cựu chiến binh Không quân tổ chức biên soạn và xuất bản cuốn sách: ''Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân nhân dân Viêt Nam" nhằm tưởng nhớ và tri ân các đồng chí, đồng đội đã anh dũng hy sinh vì Tổ quốc! Đồng thời cũng nhằm góp phần vào việc giáo dục và phát huy truyền thống anh hùng của Dân tộc, Quân đội và Quân chủng Phòng không - Không quân.

Cuốn sách có các nội dung:
- Thông tin về các liệt sĩ Không quân theo 3 giai đoạn: Năm 1955-1975; Năm 1976 -1999; Năm 2000 - 2008.
- Thông tin về các liệt sĩ Đoàn bay 919 Hàng không Việt Nam giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1992.
Các liệt sĩ được ghi danh theo thời gian hy sinh (ngày, tháng, năm). Khi trùng thời gian hy sinh, được ghi danh theo vần ABC.
- Phụ lục: Danh sách các liệt sĩ theo nguyên quán; Danh sách các liệt sĩ theo đơn vị; Danh sách các liệt sĩ theo nơi an táng.
Những tài liệu đã tham khảo trong quá trình biên soạn:
- Lịch sử Không quân nhân dân Việt Nam 1955 - 1999;
- Các đơn vị và cá nhân Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân (Năm 2002);
- Lịch sử Sư đoàn Không quân 371 (1967-2007);
- Đoàn bay 919 – 50 năm xây đựng, trưởng thành và phát triển (1959-2009);
- Hồ sơ liệt sĩ lưu trữ tại Phòng Chính sách, Cục Chính trị, Quân chủng Phòng không - Không quân;
- Tài liệu lưu trữ tại Ban Bảo mật - Lưu trữ, Văn phòng Quân chủng Phòng không - Không quân.

Ảnh được sử dụng trong cuốn sách do Bảo tàng Quân chủng Phòng không - Không quân và một số đồng chí cựu chiến binh Không quân cung cấp.

Nhân dịp cuốn sách "Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân nhân dân Viêt Nam" được xuất bản, Ban liên lạc cựu chiến binh Không quân xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Bộ tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân và các cơ quan, đơn vị trong Quân chủng, Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Đoàn bay 919 Hàng không Việt Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân đã quan tâm giúp đỡ chúng tôi về mọi mặt để hoàn thành cuốn sách này.

Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn các Ủy ban nhân dân quê hương liệt sĩ, các thân nhân liệt sĩ, các đồng chí cựu chiến binh Không quân đã có nhiều ý kiến tâm huyết, những đóng góp quý báu, góp phần quan trọng vào sự thành công của cuốn sách.

Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc sưu tầm tư liệu, thẩm định thông tin, nhưng do khả năng của ban biên soạn có hạn, nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thân nhân liệt sĩ và các đồng chí để cuốn sách được hoàn chỉnh hơn.

Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với các gia đình liệt sĩ và các đồng chí!


BAN LIÊN LẠC
CỰU CHIẾN BINH KHÔNG QUÂN
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #1 vào lúc: 21 Tháng Tư, 2022, 04:56:45 pm »


CÁC LIỆT SĨ KHÔNG QUÂN
Giai đoạn
Từ năm 1955 đến năm 1975


Binh nhất
NGUYỄN CHÍ CÚC
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 là chiến sĩ sân đường kiêm nhiệm thả dù thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 17 tháng 2 năm 1961, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ thả dù chi viện cho chiến trường Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 152).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Chí Cừ (Đã mất)
Mẹ: Phùng Thị Doan (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Tý (Đã tái giá)
Cháu ruột: Nguyễn Chí Tư (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hà Yên, Hà Trung, Thanh Hóa.
 


Binh nhất
NGUYỄN VĂN HUỲNH
Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Đồng Lễ, xã Đông Hải, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 là chiến sĩ sân đường kiêm nhiệm thả dù thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 17 tháng 2 năm 1961, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ thả dù chi viện cho chiến trường Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 157).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Câu (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Bủng (Đã mất)
Cháu ruột: Nguyễn Văn Lạc (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đồng Lễ, Đông Hải, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
 


Binh nhất
NGUYỄN XUÂN THẮNG
Sinh năm 1941. Nguyên quán xóm 1, xã Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 4 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 là chiến sĩ sân đường kiêm nhiệm thả dù thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 17 tháng 2 năm 1961, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ thả dù chi viện cho chiến trường Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 156).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Xuân Kiền (Đã mất)
Mẹ: Trịnh Thị Tớn (Đã mất)
Cháu ruột: Nguyễn Văn Quyền (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 1, Hà Lĩnh, Hà Trung, Thanh Hóa.
 


Chuẩn úy
TRỊNH VĂN HÓA
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Nga Điền, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1964 là phi công máy bay vận tải An-2 thuộc Trung đoàn KQ 919.
Ngày 1 tháng 5 năm 1964, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở sân bay Cát Bi, Hải Phòng.
Đã được an   táng tại nghĩạ trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 96).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trịnh Văn Cam
Mẹ: Nguyễn Thị Nghiễm
Vợ: Trịnh Thị Nghiễm
Địa chỉ: Nga An, Nga Sơn, Thanh Hóa.



Thiếu úy
NGUYỄN XUÂN TỈNH
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Kỳ Hải, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 10 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1964 là phi công máy bay vận tải An-2 và là Đại đội phó bay thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 1 tháng 5 năm 1964, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở sân bay Cát Bi, Hải Phòng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 95).
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ: Nguyễn Thị Nữa
Vợ: Nguyễn Thị Là
Địa chỉ: Kỳ Hải, Kỳ Anh, Hà Tĩnh.



Trung úy
PHẠM GIẤY
Sinh ngày 19 tháng 2 năm 1935. Nguyên quán thôn Thượng Hòa, xã Hải Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Ngày 19 tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 4 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Mai Dịch, Hà Nội (Khu E, mộ số 11).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Minh Lạn (Đã mất 1967)
Mẹ: Hoàng Thị Mông (Đã mất 1967)
Vợ: Lê Thị Soắt (Đã tái giá)
Em ruột: Phạm Minh Thái (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thượng Hòa, Hải Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình.
 


Trung úy
LÊ MINH HUÂN
Sinh tháng 5 năm 1936. Nguyên quán thôn Tân Hòa, xã Hải Hòa, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 15 tháng 3 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1954 tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ. Năm 1955 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-105 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 4 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hóa, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-105.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Mai Dịch, Hà Nội (Khu E, mộ số 12).
Ngày 30 tháng 8 năm 1995, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Đông Thực (Đã mất 1979)
Mẹ: Lê Thị Nhượng (Đã mất 1987)
Em ruột: Lê Thị Hồng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Tân Hòa, Hải Hòa, Tỉnh Gia, Thanh Hóa (0373.970.061).
 

Thiếu úy
TRẦN NGUYÊN NĂM
Sinh tháng 3 năm 1933. Nguyên quán xã Diễn Hồng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Ngày 1 tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 4 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Mai Dịch, Hà Nội (Khu E, mộ số 10).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Nguyên Túc (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Ngữ (Đã mất)
Vợ: Phạm Thị Mai (Sinh năm 1935 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Diễn Hồng, Diễn Châu, Nghệ An (0383.776.312).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #2 vào lúc: 21 Tháng Tư, 2022, 05:14:00 pm »


Trung úy
TRẦN VĂN THỦY
Sinh năm 1934. Nguyên quán thôn Trần Phú, xã Hương Đô, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 2 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1956 công tác ở Đại đoàn 316 và 350. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 23 tháng 5 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2007 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Thoại (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tuân (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Kim Quy (Đã tái giá)
Em ruột: Trần Văn Sáu (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Trần Phú, Hương Đô, Hương Khê, Hà Tĩnh.
 


Trung úy
LÊ TRỌNG LONG
Sinh ngày 1 tháng 12 năm 1934. Nguyên quán số 8 Trần Bình Trọng, phường 4, thị xã Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Tháng 9 năm 1949 nhập ngũ. Năm 1949-1955 công tác tại Trung đoàn 79, Trung đoàn 97, đặc công tỉnh đội, Tiểu đoàn 73. Năm 1955 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 17 tháng 6 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiểc MiG-17 với 20 máy bay A-4 và F-4 Mỹ ở vùng trời Nho Quan, Ninh Bình, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Tải (Đã mất)
Mẹ: Đoàn Thị Dục (Đã mất)
Vợ: Phạm Thị Thục
Con: 1 (Lê Thiên Hương - Số 79 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội - 0438.273.739).
Địa chỉ: Số 27, đường số 8, cư xá Đo đạc, khu phố 4, phường Bình An, quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh (0857.415.117).
 

Thiếu úy
NGUYỄN VĂN LAI
Sinh tháng 4 năm 1932. Nguyên quán xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Tháng 7 năm 1952 nhập ngũ. Năm 1952-1953 là chiến sĩ tỉnh đội Nghệ An và là bộ đội tình nguyện ở Lào. Năm 1953-1959 công tác ở Đại đoàn 335. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay AD-6 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 20 tháng 6 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 6 máy bay AD-6 Mỹ ở vùng trời Hồi Xuân, Thanh Hóa, sau khi bắn rơi 2 chiếc AD-6 Mỹ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Năm 2002 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Nhổn, Từ Liêm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Lai (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Hậu (Đã mất-Bà mẹ VNAH)
Vợ: Bùi Thị Mậu (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Bá Phúc 1965)
Địa chỉ: Thanh Đức, Thanh Chương, Nghệ An.
Phòng 208 nhà C13 tập thể Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội (0438.547.199).
 


Thiếu úy
NGUYỄN CƯƠNG
Sinh năm 1933. Nguyên quán thôn 2, xã Đức Lâm, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 4 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955   công tác ở Trung đoàn 53. Năm 1955-1956   học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 10 tháng 7 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Quốc (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Đội (Đã mất)
Vợ: Đinh Thị Giá (Đã mất 2001)
Con: 3 (Nguyễn Thị Châu 1957, Nguyễn Ngọc 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Trâm 1965)
Địa chỉ: Thôn 2, Đức Lâm, Đức Thọ, Hà Tĩnh.
 


Trung úy
PHAN THANH NHẠ
Sinh năm 1932. Nguyên quán thôn Đôn Nhượng, xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1951 nhập ngũ. Năm 1951-1955   công tác ở Đại đoàn 325. Năm 1955-1956   học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965   là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 10 tháng 7 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Nguyên Trinh (Đã mất)
Mẹ: Võ Thị Thím (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Thanh (Sinh năm 1933)
Con: 1 (Phan Việt Dũng 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đôn Nhượng, Hưng Đạo, Hưng Nguyên, Nghệ An.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #3 vào lúc: 21 Tháng Tư, 2022, 05:21:26 pm »


Thiếu úy
PHẠM NGỌC ÁNH
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Thái Dương, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 8 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1959 công tác ở Đại đoàn 351. Năm 1959-1961 học ở trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1965 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Trung đoàn KQ 910 và Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Chữ
Mẹ: Hà Thị Thạch
Vợ: Nguyễn Thị Thục
Con: 1 (Phạm Thị Thanh)
Địa chỉ: Thái Dương, Thái Thụy, Thái Bình.
 


Chuấn úy
TRÀ VĂN ẤT
Sinh tháng 5 năm 1936. Nguyên quán xã Hòa Thành, thị xã Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Tháng 1 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1955-1959 là chiến sĩ Lữ đoàn 378. Năm 1959-1961 là học viên thông tin Sư đoàn 675. Năm 1961-1965 là thông tin trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trà Phước
Mẹ: Trương Thị Thà
Vợ: Nguyễn Thị Loan
Con: 1 (Trà Thái Hòa)
Địa chỉ: Hòa Thành, Tuy Hòa, Phú Yên.
Tân Thinh, Lương Thịnh, Trấn Yên, Yên Bái.



Thiếu úy
NGUYỄN XUÂN CẢNH
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Tam Hiệp, huyện Tam Kỳ (Nay là huyện Núi Thành), tỉnh Quảng Nam.
Tháng 6 năm 1952 nhập ngũ. Năm 1952-1961 công tác ở Trung đoàn 108, Đại đoàn 305 và trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965 là phi công máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Chiến
Mẹ: Nguyễn Thị Ngân
Vợ: Nguyễn Thị Tiến
Con: 1 (Nguyễn Xuân Hùng)
Địa chỉ: Tam Hiệp, Núi Thành, Quảng Nam.
Thụy Quỳnh, Thái Thụy, Thái Bình.
 


Chuẩn úy
VÕ XUÂN KHÁNH
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Linh Châu (Nay là xã Gio Châu), huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1965 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời tỉnh Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Võ Mưu
Mẹ: Lê Thị Chí
Em ruột: Võ Xuân Trường (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Gio Châu, Gio Linh, Quảng Trị.



Thiếu úy
PHẠM VĂN KÝ
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Hòa Xuân, huyện Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam (Nay là phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng).
Tháng 7 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Đại đoàn 324. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1965 học bay và công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965 là phi công máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản việt Nam).
Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Năm 1992 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Lam (Đã mất)
Mẹ: Phan Thị Quá (Đã mất)
Em ruột: Phạm Thị Ngợi (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hòa Xuân, Cẩm Lệ, Đà Nẵng (05113.688.386).



Chuẩn úy
HOÀNG VĂN NGOẠN
Sinh năm 1941. Nguyên quán thôn An Ry, xã Hồng Châu, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1963 là thợ máy ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1965 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Tháng 10 năm 1996 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Nghĩa (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Na (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Thanh Phương (Đã tái giá)
Em ruột: Hoàng Văn Thảo (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: An Ry, Hồng Châu, Đông Hưng, Thái Bình.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #4 vào lúc: 21 Tháng Tư, 2022, 05:27:34 pm »


Thiếu úy
NGUYỄN VĂN THỌ
Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Thanh Sơn, xã Thanh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Sư đoàn 325 và Sư đoàn 324. Năm 1961-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1965 học bay Liên Xô. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 7 tháng 2 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Phới (Đã mất)
Mẹ: Hoàng Thị Tĩnh (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Thành
Con: 1 (Nguyễn Thành Lâm 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thanh Sơn, Thanh Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh.
 


Thiếu úy
NGUYỄN SĨ HIÊNG
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Thanh Dương, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Tháng 7 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 công tác ở Đại đoàn 320. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1966   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 24 tháng 4 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Hòa Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hùng Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Sĩ Thắng
Mẹ: Lâm Thị Choai
Vự: Nguyễn Thị Quế
Con: 2 (Nguyễn Thị Hoa 1961, Nguyễn Chí Bắc 1963)
Địa chỉ: Thanh Dương, Thanh Chương, Nghệ An.



Trung úy
TRẦN TẤN ĐỨC
Sinh tháng 6 năm 1936. Nguyên quán xã Vị Tân, huyện Long Mỹ, tỉnh Cần Thơ (Nay là thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang).
Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Đại đoàn 338. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến thắng hạng Nhất và được truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 30 tháng 4 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Nghĩa Lộ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Cự (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Thê (Đã mất)
Vợ: Trần Thị Kim Hoa (Đã tái giá)
Cậu: Bùi Văn Lễ (Người nuôi dưỡng liệt sĩ - Đã mất)
Mợ: Đặng Thị Bảy (Người nuôi dưỡng liệt sĩ - Đã mất)
Em họ: Bùi Thị Xum (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Vị Tân, Vị Thanh, Hậu Giang (07113.878.492).



Trung úy
TRẦN TRIÊM
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Phong Mỹ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Long Châu Sa (Nay là tỉnh Đồng Tháp).
Tháng 9 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-8 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Ba).
Ngày 13 tháng 7 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 18 máy bay A-4 và F-4 Mỹ ở vùng trời Hưng Yên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Năm 2001 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Đồng Tháp (đặt tại thành phố Cao Lãnh).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Thâu (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Nuôi (Đã mất)
Cháu ruột: Trần Huyền Vũ (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 16 Võ Thị Sáu, thị xã Hồng Ngự, Đồng Tháp (0673.839.049).
 


Thiếu úy
TẠ VĂN THÀNH
Sinh ngày 2 tháng 10 năm 1942. Nguyên quán xã Thắng Lợi, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 công tác ở Sư đoàn 312. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1966   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 14 tháng 7 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 12 máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Tạ Văn Hội (Đã mất)
Mẹ: Ngô Thị Minh (Đã mất)
Em ruột: Tạ Văn Tiến (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 308 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

 

Trung sĩ
MA KIÊN ĐỊNH
Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Hùng Quốc (Nay là thị trấn Hùng Quốc), huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
Tháng 1 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1966 là thợ máy thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày... tháng 8 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Bạch Mai, Hà Nội, do bị máy bay Mỹ bắn tên lửa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 154).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ma Văn Nghị
Mẹ:
Anh ruột: Ma Kiên Khôi
Địa chỉ: Hùng Quốc, Trà Lĩnh, Cao Bằng.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #5 vào lúc: 21 Tháng Tư, 2022, 05:41:16 pm »


Thượng úy
PHẠM THÀNH CHUNG
Sinh năm 1934. Nguyên quán xã Bình Chánh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 2 năm 1952 nhập ngũ. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-8 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 18 tháng 8 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trung Giã, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Hanh (Đã mất)
Mẹ: Trần Thị Mãi (Bà mẹ VNAH - Đã mất)
Em ruột: Phạm Văn Mến (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Bình Chánh, Bình Sơn, Quảng Ngãi (0553.984.930).
 


Thiếu úy
NGUYỄN KIM TU
Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Phụ Long, xã Nam Phong, huyện Nam Trực, tỉnh Nam định.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1962 công tác ở Sư đoàn 350. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1966   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 22 tháng 8 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Đào (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Vẻn (Đã mất)
Anh ruột: Nguyễn Văn Đông (Đã mất)
Chị dâu: Nguyễn Thị Thảo (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phụ Long, Nam Phong, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (03503.841.559).
 


Thượng úy
NGUYỄN VĂN BIÊN
Sinh năm 1934. Nguyên quán xã Hoài Hải, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Tháng 6 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1965-1966 là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-105, 1 KNL). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Ba).
Ngày 29 tháng 9 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Việt Trì, Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Văn Lãng, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Vĩnh
Mẹ: Đào Thị Viết
Vợ: Nguyễn Thị Đốc
Địa chỉ: Hoài Hải, Hoài Nhơn, Bình Định.
 


Binh nhất
NGUYỄN VĂN DỤNG
Sinh năm 1948. Nguyên quán thôn Chi Long, xã Long Châu, huyện Yên Phong, tỉnh Hà Bắc (Nay là tỉnh Bắc Ninh).
Tháng 4 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966 là chiến sĩ thuộc Đại đội 24, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 22 tháng 11 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Tháng 10 năm 1971 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Dự (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Dụt (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Văn Thưởng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Chi Long, Lòng Châu, Yên Phong, Bắc Ninh (02412.484.408).



Trung sĩ
ĐẶNG VĂN HƯNG
Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Gia Lương, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1962 đồng chí công tác tại trung đoàn 214. Năm 1962 xuất ngũ. Tháng 6 năm 1965 tái ngũ. Năm 1965-1966 là Tiểu đội phó thuộc Đại đội 24, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 22 tháng 11 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Tháng 8 năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đặng Văn Thảo (Đã mất)
Mẹ: Đặng Thị Quân (Đã mất)
Vợ: Nguỵễn Thị Tốn
Con: 1 (Đặng Thị Hằng - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Gia Lương, Việt Hùng, Đông Anh, Hà Nội (0439.630.217).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #6 vào lúc: 21 Tháng Tư, 2022, 05:45:40 pm »


Binh nhất
NGUYỄN THANH KHIẾT
Sinh ngày 17 tháng 4 năm 1942. Nguyên quán thôn Thượng Giáp, xã Thống Nhất, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 8 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1964-1966 là lái xe thuộc Đại đội 23, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 2 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Tháng 12 năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Đang (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Sót (Đã mất)
Vợ: Tạ Thị Phìn (Đã tái giá)
Chị ruột: Nguyễn Thị Quảng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thượng Giáp, Thống Nhất, Thường Tín, Hà Nội (0423.478.962).



Binh nhất
VŨ VĂN HỐT
Sinh năm 1942. Nguyên quán xóm 3, thôn Mỹ Lộc, xã Tiên Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
Tháng 2 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1966 là lái xe thuộc Đại đội 23, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 2 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ tại sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Tháng 12 năm 1971 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Văn Hót (Đã mất 1960)
Mẹ: Phạm Thị Khá (Đã mất 1961)
Cô ruột: Vũ Thị Phỉnh (Người nuôi dưỡng liệt sĩ - Bà mẹ VNAH - Đã mất 1993)
Vợ: Lưu Thị Đôn (Đã tái giá)
Em họ: Vũ Văn Chính (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 3, Mỹ Lộc, Tiên Thắng, Tiên Lãng, Hải Phòng.



Binh nhất
TRẦN VĂN HƯNG
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Liên Hiệp, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966 công tác tại Đại đội 16, Trung đoàn căn cứ KQ 927.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 2 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường đi công tác, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Tái
Mẹ: Lại Thị Bế
Vợ: Lại Thị Thành
Con: 1
Địa chỉ: Liên Hiệp, Đông Anh, Hà Nội.



Hạ sĩ
ĐÀO XUÂN MỘC
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Yên Khê, xã Việt Hòa, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 5 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966 là y tá thuộc bệnh xá Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 2 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ cấp cứu thương binh ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Tháng 11 năm 1970 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đào Xuân Cánh (Đã mất 1966)
Mẹ: Đỗ Thị Mừng (Đã mất 1989)
Vợ: Nguyễn Thị Chúc (Đã mất 2007)
Con: 4 (Đào Văn Đông 1955 - Người thờ cúng liệt sĩ, Đào Thị Soan 1959, Đào Thị Đoan 1962, Đào Văn Bắc 1967)
Địa chỉ: Yên Khê, Việt Hòa, Khoái Châu, Hưng Yên.
 


Thiếu úy
LƯU ĐỨC SỸ
Sinh năm 1941. Nguyên quán thôn Nghĩa Hưng, xã Thái Tân, huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 công tác ở pháo binh. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1965-1966 là phi công thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 4 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Bắc Ninh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đồng Nguyên, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lưu Văn Viết (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Chẫm (Đã mất)
Anh ruột: Lưu Văn Chăn (Đã mất 2007)
Chị dâu: Đỗ Thị Lan (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nghĩa Hưng, Thái Tân, Thái Thụy, Thái Bình (0363.727.203).
 


Hạ sĩ
NGUYỄN ĐỨC QUÂN
(tức Quần)
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Trên, xã Thống Nhất (Nay là xã Dị sử),
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960   là pháo thủ ở Trung đoàn 400. Tháng 4 năm 1962 xuất ngũ. Tháng 5 năm 1965 tái ngũ. Năm 1965-1966 là Tiểu đội trưởng lái xe thuộc Đại đội 16, Trung đoàn KQ 923.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 14 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay Mỹ bắn tên lửa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Gia Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1970 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đức Thuần (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Giao (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Nghì (Sinh năm 1936 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Thị Thảo 1964)
Địa chỉ: Thôn Trên, Dị Sử, Mỹ Hào, Hưng Yên (03213.944.529).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #7 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 03:30:47 pm »


Thiếu úy
TẠ VĂN CHÉN
Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Thụy Vân, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961   công tác ở Trung đoàn 919. Năm 1961-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1966 là phi công vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 1 giấy khen.
Đêm 19 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu đánh tàu biệt kích địch ở vùng biển Thanh Hóa.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Tạ Văn Hưu (Đã mất 1977)
Mẹ: Nguyễn Thị Gương (Đã mất 1990)
Vợ: Tạ Thị Hoãn (Đã tái giá)
Em ruột: Tạ Văn Lộc (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ (02103.955.278).
 


Chuẩn úy
NGUYỄN MINH LÝ
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Mỹ Quang, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1966 là phi công vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Đêm 19 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu đánh tàu biệt kích địch ở vùng biển Thanh Hóa.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Mẫn
Mẹ: Trương Thị Được
Địa chỉ: Mỹ Quang, Phù Mỹ, Bình Định.
 


Chuấn úy
LÊ CÔN SƠN
Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Nghĩa Trung, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1966 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Đêm 19 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu đánh tàu biệt kích địch ở vùng biển Thanh Hóa.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Khắc Cảnh
Mẹ: Đinh Thị Lan
Địa chỉ: Nghĩa Trung, Tự Nghĩa, Quảng Ngãi.



Thiếu úy
NGUYỄN KIM TIẾN
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Đại đoàn 312. Năm 1959-1961 là học viên trường sĩ quan Lục quân và trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1963 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1963-1966 là thợ máy ở Trung đoàn KQ 910 và là cơ giới trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen.
Đêm 19 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu đánh tàu biệt kích địch ở vùng biển Thanh Hóa.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Ky
Mẹ: Lưu Thị Quế
Vợ: Nguyễn Thị Chung
Con: 2 (Nguyễn Thị Hựu 1960, Nguyễn Kim Việt 1963)
Địa chỉ: Tiên Cát, Việt Trì, Phú Thọ.
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #8 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 03:34:30 pm »


Trung úy
ĐỒNG VĂN ĐE
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Tân Trào, huyện Ba Tri (Nay là xã Tấn Hào, huyện Giồng Trôm), tỉnh Bến Tre.
Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1960-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-21 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Bến Tre.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đồng Văn Cống
Mẹ: Lê Thị Gấm
Vợ: Nguyễn Thị Minh Tâm
Địa chỉ: Tân Hào, Giồng Trôm, Bến Tre.
 



Thượng úy
PHẠM VĂN BAN
Sinh năm 1933. Nguyên quán Bình Lập, Châu Thành, Tân An. Trú quán số 38/4 ấp Bình Nam, phường 3, thị xã Tân An, tỉnh Long An.
Tháng 11 năm 1951 nhập ngũ. Năm 1967 là trợ lý tác chiến thuộc ban tham mưu, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Đông Sơ
Mẹ: Trần Thị Lộng
Địa chỉ: Số 38/4 ấp Bình Nam, phường 3, thị xã Tân An, Long An.



Thiếu úy
LÊ BÁ CƯỜNG
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Thạch Yên, huyện Thạch Hà (Nay là phường Văn Yên, thành phố Hà Tĩnh), tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 1 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Trung đoàn 95. Năm 1960-1961 học trường sĩ quan Hậu cần. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1967 là phi công trực thăng Mi-4 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ phường Đại Nài, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Văn Kiện (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Hai (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Ngân (Sinh năm 1939)
Con: 1 (Lê Bá Hùng 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khối phố Hòa Bình, phường Văn Yên, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh (0393.882.799).
 


Đại úy
TRẦN NGỌC QUỲNH
Sinh năm 1930. Nguyên quán thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 3 năm 1948 nhập ngũ. Năm 1967 là trợ lý cán bộ thuộc ban chính trị, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Đức Chương (Đã mất)
Mẹ: Đặng Thị Thông (Đã mất)
Vợ: Lãnh Thị Hòa (Đã mất 2000)
Con: 3 (Trần Đức Châu - Liệt sĩ 1982, Trần Văn Bình - Người thờ cúng liệt sĩ, Trần Văn Dương - ở CH Séc)
Địa chỉ: Biển Động, Lục Ngạn, Bắc Giang (02403.882.424).
 
 

Thiếu úy
NGUYỄN XUÂN SINH
Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Hậu Đông, xã Liên Am, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
Tháng 10 năm 1952 nhập ngũ. Năm 1952-1957 công tác ở Đại đoàn 351. Năm 1967 là cơ giới trên không trực thăng Mi-4 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Năm 2002 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Thụy (Đã mất)
Mẹ: Lã Thị Riêm (Đã mất)
Vợ: Lã Thị Điều (Sinh năm 1937)
Con: 2 (Nguyễn Xuân Liên 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Hoa 1966)
Địa chỉ: Hậu Đông, Liên Am, Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
 


Thiếu úy
NGUYỄN NGỌC TIẾN
Sinh ngày 17 tháng 1 năm 1944. Nguyên quán thôn Bình Đà, xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1963 học bay ở Liên Xô. Năm 1964 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1967 là dẫn đường trên không trực thăng Mi-4 thuộc Đại dội 4, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Duy Soạn (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Uyển (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Ngọc Tuấn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Bình Đà, Bình Minh, Thanh Oai, Hà Nội
Số 95 Trúc Bạch, Ba Đình, Hà Nội (0438.238.234).
Logged
chuongxedap
Đại tá
*
Bài viết: 13138



« Trả lời #9 vào lúc: 22 Tháng Tư, 2022, 03:39:02 pm »


Hạ sĩ
TRIỆU QUANG KHÂM
Sinh ngày 25 tháng 8 năm 1944. Nguyên quán thôn Gia Tự, xã Nam Tuấn, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Đại đội 24, Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 16 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha nuôi: Phương Văn Dương
Mẹ:
Vợ: Nông Thị Khiêm
Địa chỉ: Gia Tự, Nam Tuấn, Hòa An, Cao Bằng.



Binh nhất
HOÀNG VĂN LÀNG
Sinh năm 1946. Nguyên quán xóm Bản Kình, xã Khánh Khê, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Đại đội 24, Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 16 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Hiển Vĩnh (Đã mất 1986)
Mẹ: Đoàn Thị Ruật (Đã mất 1976)
Vợ: Nông Thị Khoa (Đã tái giá)
Con: 1 (Hoàng Văn Vệ)
Em ruột: Hoàng Văn Duyên (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Bản Kình, Khánh Khê, Văn Quan, Lạng Sơn. (0253.832.397).
 


Binh nhất
HOÀNG VĂN THỎ
Sinh năm 1940. Nguyên quán xóm Khan Sinh, xã Tân Minh (Nay là thôn Nặm Khoang, xã Đội Cấn), huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1963 xuất ngũ. Năm 1966 tái ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ quân nhu thuộc Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 16 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Xuân (Đã mất)
Mẹ: Hoàng Thị Lìn (Đã mất)
Vợ: Trương Thị Thìm
Con: 2 (Hoàng Thị Hoàn 1962, Hoàng Văn Thành 1966 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nặm Khoang, Đội Cấh, Tràng Định, Lạng Sơn.



Thiếu úy
VŨ HUY LƯỢNG
Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Mộ Trạch, xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 26 tháng 3 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 16 máy bay F105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Huy Quảng
Mẹ: Vũ Thị Vèo
Địa chỉ: Mộ Trạch, Tân Hồng, Bình Giang, Hải Dương.



Trung úy
NGUYỄN XUÂN NHUẦN
Sinh năm 1941. Nguyên quán thôn Mía, xã An Hà, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1967   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản việt Nam).
Đêm 3 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Lạc, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Xuân Đàm (Đã mất 1991)
Mẹ: Nguyễn Thị Bình (Đã mất 2005)
Vợ: Quách Thị Cừ (Sinh năm 1939)
Con: 2 (Nguyễn Thị Ánh 1960, Nguyễn Xuân Hồng 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thôn Mía, An Hà, Lạng Giang, Bắc Giang.
 
 

Hạ sĩ
LÊ HỒNG DOANH
Sinh năm 1945. Nguyên quán xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 2 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ thuộc Đại đội 14, Trung đoàn căn cứ KQ 927.
Đoàn viên đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 20 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường đi công tác, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Lạc, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Huy Đang
Mẹ:
Địa chỉ: Quảng Thọ, Quảng Xương, Thanh Hóa.
Logged
Trang: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM