PHẦN PHỤ LỤC
VỊ TRÍ VÀ LỰC LƯỢNG CỦA ĐỊCH TRƯỚC NGÀY KHỞI CHIẾN(Chưa kể số quân từ nước Pháp và các thuộc địa tiếp tục tiếp viện tới Hà Nội trong quá trình xâm lược nước ta)
Tổng số:
Quân số: 4.220 tên, về sau ở Hải Phòng lên thêm, quân số tới 6.500 tên.
Vũ khí: 5.000 súng trường, 600 liên thanh nhẹ, 180 liên thanh nặng, 42 khẩu pháo.
Cơ giới: 22 xe tăng, 40 xe thiết giáp.
Bố trí như sau:
1. Trại lính (thành Hà Nội)
Quân số: 960
Vũ khí: 300 súng trường Mỹ, 300 súng liên thanh nhẹ, 70 liên thanh nặng.
Cơ giới: 9 xe tăng, 26 xe thiết giáp.
2. Trường Bưởi (nay là trường Chu Văn An)
Quân số: 250 gồm có:
1 đại đội bộ binh 150 tên
1 phân đoàn thiết giáp của hải quân R.B.F.M (Régiment blindée des Fusileries Marines) 100 tên.
Vũ khí: 100 súng trường, 49 tôm xơn, 40 các bin, 9 liên thanh nhẹ.
Cơ giới: 3 xe tăng, 4 xe thiết giáp.
3. Trường Anbe Xarô (nay là số 2 phố Hoàng Văn Thụ)
Quân số: 500, gồm có:
1 đại đội bộ binh (đại đội 10, tiểu đoàn 3, trung đoàn bộ binh thuộc địa 6), một quan ba chỉ huy: Moles.
1 cụm pháo binh sư đoàn (tiểu đoàn 1, trung đoàn pháo binh thuộc địa dã chiến I/R.A.C.M) có 3 khẩu đội.
Chỉ huy gồm: 1 quan tư, 1 quan ba, 2 quan hai.
Vũ khí: 200 súng trường, 60 các bin, 60 tôm xơn, 20 liên thanh nhẹ, 15 liên thanh nặng.
Cơ giới: 5 xe thiết giáp, 2 xe tăng loại lớn, 2 xe tăng loại nhỏ.
4. Phủ toàn quyền cũ
Quân số: 500 (thuộc tiểu đoàn 3, trung đoàn bộ binh thuộc địa 6, đại đội 1 và 9).
Vũ khí: 120 súng trường, 80 tôm xơn, 60 các bin.
5. Trường sư phạm Đỗ Hữu Vị (nay là trường Nguyễn Trãi)
Quân số: 50 thợ máy, một tiểu đội 12 lính gác.
Vũ khí: 7 súng trường, 2 các bin, 2 tôm xơn, 1 liên thanh nhẹ.
6. Quán Thánh Quân số: 1 đại đội
Vũ khí: 10 liên thanh nhẹ, 10 các bin, 20 tôm xơn, 100 súng trường.
7. Nhà thương Đồn Thủy (nay là Viện quân y 108)
Quân số: 520
Vũ khí: 6 liên thanh nặng, 3 liên thanh nhẹ, 66 súng trường. Cơ giới: 4 hồng thập tự, 2 xe vận tải, 3 xe gíp.
8. Khách sạn Métropole
Quân số: 200 sĩ quan và binh lính đầy đủ vũ khí nhẹ.
9. Gia Lâm
a) Trường bay Quân số: 800.
Vũ khí: loại nhẹ trang bị đủ, 7 pháo 75 ly, 2 liên thanh nặng.
Cơ giới: 6 xe tăng, 2 xe thiết giáp, 50 xe vận tải.
Máy bay: 4 Xpítphai, 4 moran, 5 oanh tạc, 6 khu trục mới ở Sài Gòn ra.
b) Xưởng sửa chữa
Quân số: 36, trang bị đủ vũ khí nhẹ, 1 liên thanh loại nặng. Kho vũ khí: 300 súng trường và liên thanh nhẹ.
Kho lương thực: 500 tấn cá khô, bột mì, đậu.
Dù người: 2.000 chiếc.
c) Nhà máy khuy
Quân số: 100. Trang bị đủ vũ khí nhẹ, có thêm 3 liên thanh nặng.
Vị trí lực lượng nhỏ
10. Viện Quang tuyến: thường có 1 tiểu đội. Tới 23 tháng 11 năm 1946 đưa đến 2 pháo đặt chĩa về phía Hỏa Lò.
11. Hàng Trống (nhà Moóclie): thường có 1 tiểu đội. Ngày 23 tháng 11 năm 1946 tăng thêm lực lượng, bố trí cẩn mật.
12. Trần Nhật Duật (đầu cầu Long Biên): 1 trung đội, 22 súng trường, 6 các bin, 4 tôm xơn, 2 liên thanh nhẹ.
13. Nhà băng Đông Dương: 2 tiểu đội gác chung với Vệ Quốc Đoàn.
14. Ga Hàng Cỏ: 1 tiểu đội gác chung với Vệ Quốc Đoàn.
15. Nhà dầu Sen (Shell) Khâm Thiên: 1 tiểu đội, có 1 khẩu súng cối.
16. Số 7 phố Tự Do cũ (phía Ngọc Hà): 19 lính, 4 cai đội, 1 quản, 3 xe thiết giáp, 2 gíp, 1 xe vận tải.
17. Số 10 Thụy Khê: 30 lính, 14 súng trường, 4 các bin, 4 tôm xơn, 6 liên thanh, 2 xe thiết giáp.
18. Số 18 Cao Bá Quát (kho Descourd): 10 lính thợ, 1 quan ba, (vũ khí không rõ).
19. Gara Xitaga Hàng Cỏ (một bộ phận của xưởng Chiến Thắng hiện nay): 10 lính thợ, vũ khí không rõ.
20. Gara Bécxê (xưởng Dân sinh, Trường Thi): 6 lính thợ, 6 súng trường, 1 liên thanh.
21. Gara Boalô (5 Tràng Tiền): 20 lính thợ, 2 liên thanh.
22. Gara Pho (Công ty xe con, 7 Đặng Thái Thân): 1 tiểu đội.
23. Gara Girôđô: 20 lính thợ, 1 liên thanh.
24. Nhà dầu Sen (nay là ủy ban khoa học Nhà nước, góc phố Trần Hưng Đạo và Ngô Quyền): 1 tiểu đội.
25. Số 23 Hàn Thuyên: 20 lính, 1 quan tư, 1 quan ba, 14 súng trường, 4 liên thanh nhẹ.
26. Số 44 Tăng Bạt Hổ: 15 lính, 4 sĩ quan
27. Số 51 Lý Thái Tổ: 1 tiểu đội.
28. Làng Xuân Biểu, đường Hoàng Hoa Thám: 1 sĩ quan, 9 lính, đủ súng.
29. Nhà Chivoa, đường Hoàng Hoa Thám: 8 lính, 1 cai, 1 quan tư, 8 súng trường, 1 tôm xơn, 1 súng ngắn, 1 liên thanh, 16 lựu đạn, 1 hòm đạn súng trường, 1 xe gíp.
30. Số 5 Phan Đình Phùng: 1 tiểu đội súng các bin, 1 quan ba, 1 quan một.
31. Hùng Vương: 16 lính, 1 quan tư, 1 quan hai, 1 quan một, 1 quản, 1 đội, 2 xe vận tải, 5 xe gíp, 1 ôtô du lịch.
32. Số 6 bis Tôn Trung Sơn: 1 tiểu đội đủ vũ khí.
33. Số 42 Hoàng Diệu: 10 lính, 1 quan hai, 1 quan một, 1 ô tô du lịch.
34. Số 32 Hoàng Diệu: 6 lính, 1 quan tư, 1 quan hai, 2 đội, 1 ô tô du lịch (nhà phái bộ Mỹ).
35. Số 58 Hoàng Diệu: 1 quan năm không quân (Duvieux), 1 quan tư không quân, 6 lính gác, 1 xten, 6 súng trường, 18 lựu đạn, 4 hòm đạn.
36. Số 29 Tôn Thất Thuyết (nay là đại lộ Lê Hồng Phong): 1 quan tư, 1 quan hai, 1 quan một, 7 đội và quản, 3 lính, 2 xe du lịch, 2 xe thiết giáp (tối có lính trong thành ra gác).
37. Số 48 Phan Chu Trinh (nay là phố Nguyên Thái Học): 4 lính, 2 quan hai, 2 quan ba, 1 xe gíp, 1 xe du lịch (tối có lính trong thành ra gác).
38. Số 40 Phùng Hưng (Cơ quan Quân bưu): hàng ngày có 4 xe vận tải và 2 xe gíp đến liên lạc (tối có 4 lính gác).
39. Nha Tài chính: 1 trung đội đủ vũ khí.
40. Nhà đèn Bờ Hồ: 1 tiểu đội gác chung với Vệ Quốc Đoàn.
41. Nhà máy điện Yên Phụ: 1 tiểu đội gác chung với Vệ Quốc Đoàn.
42. Nhà máy nước: 1 tiểu đội gác chung với Vệ Quốc Đoàn.
43. Phố Tôn Thất Thuyết (nay là đại lộ Lê Hồng Phong): 1 trung đội.
44. Phà Đen: 1 trung đội.
45. Nhà chiếu bóng Majestic (nay là rạp Tháng 8 ): 1 trung đội.
(Ngoài ra còn các tổ ở một số nhà thờ và nhà Pháp kiểu khác)...