CÁC SÁCH THAM KHẢO
• Huân tước, Thống chế Allenhrooke, Nhật ký chiến tranh, 1939 - 1945, Luân Đôn, 2001.
• Stephen Ambrose, Eisenhower và Berlin: Quyết định dừng chăn bên bờ sông Elbe, New York. 1967.
• Stephen Ambrose, Tổng thống Eisenhower, Luân Đôn, 1984.
• Christopher Andrew và Oleg Gordievskv, KGB: Chuyện kể từ bên trong, Luân Đôn, 1990.
• Albert Axell, Cuộc chiến tranh của Stalin: Dưới con mắt những vị Tư lệnh của ông, Luân Đôn, 1997.
• Albert Axell, Những anh hùng của nước Nga, Luân Đôn, 2002.
• Carl Becker. Lịch sử hiện đại, New York, 1931.
• Antony Beevor, Berlin sụp đổ, 1945, Luân Đôn, 2002.
• Antony Beevor, Stalingrad, Luân Đôn, 2002.
• Serge Beria, Beria, cha tôi: Bên trong điện Kremlin của Stalin, Luân Đôn, 2001.
• Count Folke Bernadotte, Bức màn sụp đổ, New York, 1945.
• Charles E. Bohlen, Nhân chứng lịch sử, New York. 1973.
• Omar Bradley, Câu chuyện của một người lính, Luân Đôn, 1951.
• William c. Bullitt, Nhiệm vụ của Bullitt tại Nga, New York, 1919.
• Otto Preston Chaney, Zhukov, Norman, Oklahoma, 1996.
• Vasily Chuikov, Kết cục của Đệ tam Đế chế, Luân Đôn, 1967.
• Winston Churchill. Lịch sử Chiến tranh thế giới thứ hai, 6 tập, Luân Đôn, 1948 - 1954.
• Alan Clark. Barbarossa: Cuộc đụng độ Xô - Đức, 1941 - 1945, Luân Đôn, 1965.
• Lucius Clay. Quyết định ở Đức, Luân Đôn, 1950.
• Stephen Cohen, Bukharin và cuộc Cách mạng của những người Bônsêvích, 1888 - 1938, New York, 1974.
• Stephen Cohen, Các ủy viên, Tư lệnh và chính quyền dân sự: Cấu trúc của nền chính trị quân sự Xô viết, Cambridge, Massachusetts, 1979.
• Richard Collier, Cuộc chiến thắng lợi của Stalin: Tehran - Berlin, Luân Đôn, 1983.
• Cyril Connolly, Những nhà ngoại giao bị mất tích, Luân Đôn, 1952.
• Robert Conquest, Các vụ thanh trừng của Stalin những năm 30, Luân Đôn, 1968.
• Richard Crossman, Chúa trời cũng phải chịu thua, Luân Đôn, 1950.
• Alexander Dallin, Nước Nga dưới bàn tay quân Đức, 1941 - 1944, Luân Đôn, 1957.
• Alexander Dallin (biên soạn), Những năm tháng dưới thời Khrushchev và Brezhnev, New York, 1992.
• Norman Davies, Đại bàng trắng, Ngôi Sao đỏ, Luân Đôn, 1972.
• J.R. Deane, Khối đồng minh lạ kỳ, Luân Đôn, 1947.
• Francis de Guingand, Những danh tướng trong chiến tranh, Luân Đôn. 1972.
• Isaac Deutscher, Tiểu sử chính trị của Stalin, Now York, 1982.
• William О. Douglas, Cuộc hành trình của nước Nga, Now York, 1956.
• Davis Dragunsky, Cuộc đời một người lính, Matxcdva, 1977.
• Allon Dulles, Bí mật của nước Đức, New York, 19.47.
• Dwight Eisenhower, Cuộc thập tự chinh ở châu Âu, New York, 1948.
• John Eisenhower, Một con người nghiêm khắc, New York, 1969.
• John Erickson, Đường đến Berlin, Luân Đôn, 1999.
• Ladislas Earrago, Patton: Thử thách và chiến thắng, Luân Đôn, 1966.
• Herbert Feis, Bom nguyên tử và sự kết thúc của thế chiến thứ hai. Princeton, 1966.
• Joachim Eest, Bộ mặt thật của Đệ tam Đế chế, Luân Đôn, 1988.
• Joachim Fest, Hitler, Luân Đôn, 1980.
• John Fischer, Tại sao họ đối xử như những người Nga, New York. 1957.
• Louis Fischer, Đường đến Yalta: Quan hệ ngoại giao Xô viết, 1941 - 1945, Luân Đôn, 1972.
• John L. Gaddis, Điều giờ đây chúng ta mới biết: Suy nghĩ lại về lịch sử Chiến tranh Lạnh, Oxford, 1997.
• Reinhard Gehlen, Hồi ký Gehlen, Luân Dôn, 1972.
• J. Arch Getty, Nguồn gốc của cuộc đại thanh trừng, Cambridge, 1985.
• G.M. Gilbert, Nhật ký ở Nuremberg, Luân Đôn, 1948.
• Martin Gilbert, Winston s. Churchill, 8 tập, Luân Đôn. 1966 - 1988.
• Martin Gilbert, Đường đến chiến thắng, Luân Đôn. 1986.
• Martin Gilbert, Chiến tranh thế giới thứ hai, Luân Đôn. 1989.
• David Glantz. Thất bại cay đắng của Zhukov, 1999.
• David Glantz và Jonathan House, Khi những người khổng lồ đụng độ, Kansas, 1995.
• Josef Goebbels, Nhật ký của Goebbels, 1942 - 1943, Luân Đôn, 1949.
• Walter Gorlitz, Thống chế Paulus và Stalingrad, Luân Đôn 1963.
• Phil Grabsky, Những vị Tư lệnh vĩ đại, Luân Đôn, 1993.
• Andrei Gromyko, Những kỷ niệm, Luân Đôn, 1989.
• Heinz Guderian, Tư lệnh quân thiết giáp, New York. 1952.
• John Gunther, Nội bộ nước Nga ngày nay, Luân Đôn, 1957.
• Franz Haider, Hitler, tên trùm chiến tranh, Luân Đôn, 1950.
• Averell w. Harriman, và Elie Abel, Đặc phái viên của Churchill và Stalin: 1941 - 1946, New York, 1975.
• Neville Henderson, Một nhiệm vụ thất bại, Luân Đôn, 1940.
• Geoffrey Hosking, Lịch sử Liên bang Xô viết, Luân Đôn. 1940.
• William Hyland, Khrushchev bị lật đổ, New York. 1968.
• Walter Isaacson và Evan Thomas, Những nhà thông thái: Acheson, Bohlen, Harriman, Kennen, Lovett, McCloy, Luân Đôn, 1986.
• Geoffrey Jukes, Stalingrad, bước ngoặt của cuộc chiến, New York, 1968.
• John Keegan, Chiến tranh thế giới thứ hai, Luân Đôn, 1989.
• Wilhelm Keitel. Những ký ức của Thống chế Keitel, Luân Đôn, 1965.
• Geogre F. Kennan, Nước Nga và phương Tây dưới thời Lênin và Stalin, New York, 1960.
• N.s. Khrushchev. Hồi ức của Khrushchev: Những cuốn băng được công khai, Boston,1990.
• Sergei Khrushchev, Những bí mật về Khrushchev và kỷ nguyên của ông ta, Boston, 1990.
• Amy Knight, Beria: Trung úy đầu tiên của Stalin, Princeton. 1993.
• I.v. Konev, Năm của chiến thắng, Mátxcđva, 1984.
• Richard E. Lauterbach, Đây là những người Nga, New York, 1994.
• Tony Le Tissier, Zhukov bên sông Oder: Trận đánh quyết định giành Berlin, Luân Đôn, 1996.
• Hart, B.H. Liddell (biên tập), Quân đội Xô viết, Luân Đôn. 1956.
• R.H. Bruce Lockhart, Hồi ký một điệp viên Anh, New York, 1932.
• Michael Lynch, Liên bang Xô Viết: từ Stalin đến Khrushchev, 1924 - 1964, Luân Đôn. 1990.
• Martin McCauley, Stalin và chủ nghĩa Stalin, New York. 1995.
• Martin McCauley, Liên Xô, Mỹ và cuộc Chiến tranh Lạnh, Luân Đôn, 1998.
• Roy A. Medvedev, Hãy để lịch sứ phán xét, Luân Đôn, 1972.
• Rov Л. Medvedev và A. Zhores, Những năm tháng cầm quyền của Khrushchev, New York, 1978.
• K.p.s. Mellon. Delhi - Chungking, Oxford. 1947.
• Merle Miller. Những cuộc trao đổi thẳng thắn với Harry s. Truman, Luân Đôn, 1974.
• Norman M. Nai mark, Những người Nga trên đất Đức: Lịch sử vùng kiểm soát của người Xô viết, 1945 - 1949, Cambridge, Massachusetts, 1995.
• Richard Overy, Tại sao quân Đồng minh chiến thắng. Luân Đôn, 1995.
• Richard Overy, Cuộc chiến của nước Nga, Luân Đôn, 1998.
• Franz von Papen, Hồi ký, Luân Đôn, 1952.
• Bernard Pares, Lịch sử nước Nga, New York, 1965.
• Gerald Reitlinger, Giải pháp cuối cùng, Luân Đôn, 1953.
• Joachim von Ribbentrop, Hồi ký Ribbentrop, Luân Đôn, 1954.
• Eddie Rickenbacker, Chuyện của Rickenbacker, New York. 1967.
• Geoffrey Roberts, Liên minh tội lỗi: Hiệp ước của Stalin với Hitler, Bloomington. Indiana. 1989.
• Geoffrey Roberts. Chiến thắng Stalingrad, Luân Đôn. 2002.
• К.К. Rokossovsky, Nhiệm vụ của một người lính, Matxcơva, 1970.
• Walter Schellenberg. Hồi ký Schellenberg, Luân Đôn, 1956.
• Fabian von Schlabrendorff. Những cuộc nổi dậy chống lại Hitler, Luân Đôn. 1948.
• Albert Seaton, Cuộc chiến tranh Xô - Đức, 1941 - 1945, Luân Đôn, 1971.
• A.L. Sethi. Nguyên soái Zhukov, chiến lược gia vĩ đại, New Dehli, 1988.
• Robert E. Sherwood. Roosevelt và Hopkins, New York, 1948.
• William L. Shirer. Nhật ký Ở Berlin, Luân Đôn. 1941.
• William L. Shirer, Sự phát triển và sụp đổ của Đệ tam Đế chế, Luân Đôn, I960.
• S.M. Shtemenko, Sau tháng cuối cùng, New York. 1977.
• Harold Shukman (biên soạn), Những danh tướng của Stalin, Luân Đôn, 1993.
• William J. Spahr, Zhukov và những thăng trầm của nhà chỉ huy vĩ đại, 1993.
• John Steinbeck, Hành trình của nước Nga, Luân Đôn, 1949.
• Otto Strasser, Hitler và tôi, Luân Đôn. 1940.
• A.J.P. Taylor, Chiến tranh thế giới thứ hai, Luân Đôn, 1975.
• Rolf Tell (biên soạn), Chỉ dẫn về chủ nghĩa phát xít, Washington DC, 1942.
• H.R. Trevor - Roper, Những ngày cuối cùng của Hitler, Luân Đôn, 1950.
• Henry Troyat, Cuộc sống thường ngày ở nước Nga dưới thời Sa hoàng cuối cùng, Standford, California, 1961.
• Robert c. Tucker, Tư duy chính trị của người Xô viết: Chủ nghĩa Stalin và những thay đời thời hậu Stalin, New York, 1971.
• Dmitri Volkogonov, Lènìn: Tiểu sử mới, Harold Shukman dịch, Luân Đôn, 1991.
• Dmitri Volkogonov, Stalin: vinh quang và thảm kịch, Harold Shukman dịch. Luân Đôn, 1991.
• Chris Ward, Nước Nga dưới thời Stalin, Luân Đôn, 1994.
• G. Price Ward, Tôi có biết những kẻ độc tài đó, Luân Đôn, 1937.
• Walther Warlimont, Bên trong tổng hành dinh của Hitler, 1939 - 1945, Luân Đôn, 1964.
• Alexander Werth, Nước Nga trong cuộc chiến tranh, Luân Đôn 1964.
• Siegfried Westphal, Quân Đức ở phía Tây, Luân Đôn, 1951.
• J.w. Wheeler-Bennett, Sự báo oán của quyền lực: Quân Đức và mưu đồ chính trị, 1918 - 1945, Luân Đôn, 1953.
• Markus Wolf. Người giấu mặt, tự truyện của một siêu điệp viên cộng sản, New York, 1997.
• Georgi Zhukov, Nhớ lại và suy ngẫm, Mátxcơva, 1985.