Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 20 Tháng Tư, 2024, 02:22:43 am


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: 1   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Y  (Đọc 593 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


Y
« vào lúc: 13 Tháng Tám, 2019, 11:58:45 am »


        Y HỌC HẢI QUÂN, chuyên ngành của y học hàng hải và y học quân sự nghiên cứu những vấn đề đảm bảo khả năng lao động, chiến đấu của bộ đội hải quân trên mặt nước, dưới mặt nước, trên đảo, trên đất liền, như: tuyển chọn, nuôi dưỡng, rèn luyện, giám định sức khỏe, cấp cứu, điều trị, sinh lí lao động, vệ sinh phòng dịch, tổ chức và chiến thuật quân y hải quân.

         Y HỌC KHÔNG QUÂN, chuyên ngành của y học hàng không và y học quân sự nghiên cứu những vấn đề đảm bảo khả năng lao động và chiến đấu của phi công và nhân viên công tác trên không, mặt đất, như: tuyển chọn, nuôi dưỡng, rèn luyện, giám định sức khóe, cấp cứu, điều trị, sinh lí lao động, vệ sinh phòng dịch, tổ chức và chiến thuật quân y không quân.

        Y HỌC QUÂN SỰ, khoa học nghiên cứu về bảo đảm quân y cho LLVT. Gồm nhiều chuyên ngành: tổ chức và chiến thuật quân y, vệ sinh QS, dịch tễ học quân sự, độc học quân sự, ngoại khoa chiến tranh, nội khoa dã chiến, tiếp tế trang bị quân y, y học phóng xạ QS, y học hải quân, y học không quân, địa lí quân y, thống kê quân y, sinh lí lao động QS, giải phẫu bệnh lí QS, pháp y QS...

        Y TẾ QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG, công tác y tế bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ QS của bộ đội địa phương như: tuyển quân, động viên, huấn luyện, xây dựng và tác chiến của khu vực phòng thủ... Công tác YTQSĐP được thực hiện trên cơ sở kết hợp quân - dân y dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, sự điều hành của chính quyền địa phương, trực tiếp là ban quân -  dân y tỉnh, thành phố. Lực lượng thực hiện YTQSĐP là các lực lượng quân - dân y sẵn có của địa phương trong thời bình và các lực lượng được tổ chức trong thời chiến, các tổ chức quần chúng hỗ trợ cho công tác y tế.

        Ý CHÍ CHIẾN ĐẤU, phẩm chất tinh thần, tâm lí của quân nhân, tập thể quân nhân, được biểu hiện ở hành động dũng cảm vượt qua khó khăn, thử thách trong chiến đấu để đạt mục đích. YCCĐ phụ thuộc các yếu tố: tính chất cuộc chiến tranh, bản chất QĐ, ý thức chính trị của quân nhân, điều kiện bảo đảm hoạt động tác chiến (vật chất, vũ khí, phương tiện KTQS), tình hình chiến trường, đối tượng và phương thức tác chiến. YCCĐ trở thành thế mạnh tuyệt đối của quân đội kiểu mới, bắt nguồn từ tính chất chính nghĩa của cuộc chiến tranh, tính ưu việt của chế độ chính trị - xã hội. Để xây dựng YCCĐ cho quân nhân, tập thể quân nhân phải thường xuyên nâng cao trình độ giác ngộ về mục tiêu, lí tưởng chiến đấu, bản chất CM, rèn luyện bàn lĩnh chính trị và năng lực chiến đấu, ý thức tổ chức kỉ luật...

        Ý ĐỊNH DIỄN TẬP, nội dung cơ bản của quyết định về tổ chức và tiến hành diễn tập. YĐDT thường gồm: đề mục, mục đích yêu cầu, lực lượng diễn tập, thời gian, địa điểm, vật chất tiêu thụ (xăng dầu, đạn dược...) và các phương tiện khác; kết cấu tình huống ban đầu và từng giai đoạn: hình thái ban đầu, bố trí quân hai bên trước khi diễn tập; nhiệm vụ tác chiến và ý định hành động của từng bên; nhiệm vụ tác chiến của đơn vị tập và đơn vị bạn; các giai đoạn diễn tập địa điểm (khu vực), nội dung, thời gian, biện pháp tiến hành; vị trí của hai bên trước khi bắt đầu từng giai đoạn. YĐDT được thể hiện trên bản đồ có chú dẫn, thuyết minh kèm theo, trong đó chỉ rõ: thành phần biên chế lực lượng diễn tập, những chỉ số cơ bản, thành phần chỉ đao và đao diễn, lích tiến hành diễn tập, thứ tự và các biện pháp tiến hành đưa lực lượng vào diễn tập, rút quân, kết thúc diễn tập.

        Ý ĐỊNH TÁC CHIẾN, nội dung cơ bản trong quyết tâm tác chiến của người chỉ huy. Trong tiến công, YĐTC gồm: mục tiêu, hướng tiến công chủ yếu và các hướng khác; phương pháp và thứ tự tiêu diệt đối phương; tổ chức hỏa lực sát thương đối phương; sử dụng lực lượng, đội hình chiến đấu (bố trí chiến dịch). Trong phòng ngự, YĐTC gồm: hướng (khu vực) phòng ngự chủ yếu (hướng (khu vực) tập trung nỗ lực chủ yếu), các hướng khác; những khu vực cần giữ vững; bố trí hệ thống trận địa phòng ngự, phương pháp, trình tự đánh lui quân địch tiến công; tổ chức hỏa lực sát thương đối phương; sử dụng lực lượng, đội hình chiến đấu (bố trí chiến dịch). Khi cần, trong YĐTC còn xác định tư tưởng (phương châm) chỉ đạo tác chiến.

        Ý ĐỒ CHIẾN LƯỢC, dự định những biện pháp phải đạt được đối với cuộc chiến tranh, một giai đoạn chiến tranh hay một đợt hoạt động tác chiến chiến lược. YĐCL do cấp lãnh đạo cao nhất của bên tham chiến xác định, thường gồm: mục tiêu và phương châm chiến lược; hướng (địa bàn) tác chiến chiến lược; mục đích, biện pháp và lực lượng sử dụng để thực hiện các hoạt động tác chiến ở quy mô chiến lược, chiến dịch trên các hướng (địa bàn) chiến lược; các biện pháp bảo đảm tác chiến chiến lược. YĐCL đúng, là điều kiện tiên quyết để giành thắng lợi trong chiến ừanh và trong các hoạt động tác chiến chiến lược.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #1 vào lúc: 13 Tháng Tám, 2019, 12:01:28 pm »


        Ý THỨC CHÍNH TRỊ, trình độ nhận thức và sự giác ngộ của con người (cá nhân, cộng đồng, giai cấp) về địa vị và quyền lực chính trị của giai cấp dựa trên cơ sở kinh tế trong một giai đoạn nhất định của lịch sử xã hội. YTCT có hai chức năng: nhận thức (bổ sung để làm phong phú thêm ưi thức chính trị) và điều chỉnh (tác động đến hành vi chính trị). YTCT mang tính giai cấp; trong xã hội hiện đại có YTCT tư sản, YTCT vô sản và YTCT của các nhóm xã hội khác (nông dân, tiểu tư sản...). Theo mức độ nhận thức, YTCT có hai cấp độ: trình độ kinh nghiệm (tâm lí chính trị) và trình độ lí luận (hệ tư tưởng chính trị). Trình độ kinh nghiệm: sự phản ánh cảm tính đời sống chính trị, biểu hiện dưới dạng tình cảm, cảm xúc, tri thức hình thành từ kinh nghiệm thực tiễn và các kĩ năng quan sát của con người. Trình độ lí luận: sự phản ánh bản chất và những quy luật chính trị chi phối đời sống xã hội, được khái quát thành các khái niệm, quan niệm, học thuyết, hệ tư tưởng của một giai cấp. YTCT có ảnh hưởng chi phối tới các hình thái ý thức xã hội: pháp lí, đạo đức, văn học nghệ thuật...; đồng thời chịu sự tác động của các nhân tố: thế giới quan, phương pháp tư duy, truyền thống văn hóa dân tộc...

        YAK-40, máy bay phản lực chở khách, hạng nhẹ do Viện thiết kế thử nghiệm hàng không Iacôplep (LX) thiết kế và chế tạo. Bay thử nghiệm 21.10.1966, thực hiện chuyến bay chở khách đầu tiên 9.1968. Năm 1966-80 đã sản xuất trên 1.000 chiếc, đa số sử dụng cho hãng hàng không Aerôphlôt (LX). Được xuất khẩu sang các nước Pháp, Đức, Italia, VN, Ba Lan, Nam Tư... Yak-40 còn được sử dụng trong lực lượng không quân của các nước như Nam Tư, Ba Lan, Xiri, Bănglađet. Một số tính năng của Yak-40: kíp bay 2 người; 3 động cơ phản lực AI-25; dài 20,36m; cao 6,5m; sải cánh 25m; khối lượng rỗng 9.685kg; khối lượng cất cánh lớn nhất 16.100kg; tốc độ bay đường dài 550km/h; trần bay 11.000m; tầm bay 1.500km; sức chở 2.720kg hàng hoặc 24-32 hành khách. Các biến thể: Yak-40A chở 27 khách, Yak-40B chở 32 khách, Yak-40C chở 16 khách, Yak-40D (phương án chuyên cơ).



        YỂM HỘ, hoạt động tác chiến do một đơn vị (bộ phận lực lượng) tiến hành nhằm bảo vệ, che chắn cho đơn vị (bộ phận lực lượng) khác hoàn thành nhiệm vụ tác chiến. Có YH bằng hỏa lực, YH bằng xung lực. Trong QĐ một số nước, lực lượng tiến hành nhiệm vụ YH được gọi là bộ đội YH (trong hành quân, rút lui, trên dải bảo đảm...). Cg yểm trợ.

        YỂM HỘ BẰNG KHÔNG QUÂN, yểm hộ do không quân tiêm kích tiến hành nhằm bảo vệ không quân ta khi đang bay, bảo vệ các mục tiêu trên mặt đất, mặt biển chống lại không quân đối phương trinh sát và đánh phá. Để yểm hộ có hiệu quả, máy bay tiêm kích phải kiên quyết tiêu diệt phương tiện bay có người lái và không người lái của địch trước khi bay đến tuyến sử dụng phương tiện sát thương và thực hành trinh sát. Khi yểm hộ các mục tiêu mặt đất phải hiệp đồng với các phương tiện phòng không theo khu vực, theo tầng hoặc theo thời gian.

        YỂM HỘ CHIẾN LƯỢC , yểm hộ do một bộ phận lực lượng các quân chủng, binh chủng kết hợp với LLVT địa phương, dưới sự chỉ huy của cơ quan chỉ huy chiến lược nhằm ngăn chặn, làm suy yếu các đòn tiến công chiến lược của đối phương từ mặt đất, trên không, trên biển; bảo vệ, tạo điều kiện thuận lợi cho đất nước chuyên sang thời chiến, cho các lực lượng triển khai các hoạt động tác chiến chiến lược an toàn, chủ động. Cg yểm trợ chiến lược.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #2 vào lúc: 13 Tháng Tám, 2019, 12:02:38 pm »

 
        YÊMEN (Cộng hòa Yêmen; Al-Yaman, al-Jamhuriya al Yamaniya, A. Republic of Yemen), quốc gia ở phần nam bán đảo Arập. Dt 527.968km2; ds 19,349 triệu người (2003); phần lớn là người Arập. Ngôn ngữ chính thức: tiếng Arập. Tôn giáo: đạo Hồi. Thủ đô: Xana. Chính thể cộng hòa, đứng đầu nhà nước là tổng thống. Cơ quan lập pháp: quốc hội. Cơ quan hành pháp: chính phú do thủ tướng đứng đầu. Địa hình núi. Khí hậu nhiệt đới, nóng và khò. Sông ít nước. Nước nông nghiệp. Công nghiệp khai thác dầu đang phát triển. Xuất khẩu: bông, cà phê, da thú... GDP 9,276 tỉ USD (2002), bình quân đầu người 510 USD. Thành viên LHQ (30.9.1947), Phong trào không liên kết, Liên đoàn các nước Arập. Lập quan hệ ngoại giao với VN cấp đại sứ 16.10.1963. LLVT: lực lượng thường trực 66.500 người (lục quân 60.000, khóng quân 5.000, hải quân 1.500), lực lượng dự bị 40.000 người. Tuyển quân theo chế độ động viên, thời hạn phục vụ 24 tháng. Trang bị: 790 xe tăng, 200 xe chiến đấu bộ binh, 130 xe thịết giáp trinh sát, 710 xe thiết giáp chở quân, 420 pháo mặt đất xe kéo, 81 pháo tự hành, 280 pháo phản lực, 1.004 súng cối, 12 tên lửa PROG-7. 100 SS-21,6 tên lửa Scut-B, 71 tên lửa chống tăng, 530 súng máy và pháo phòng không, 800 tên lửa phòng không, 116 máy bay chiến đấu, 54 máy bay vận tải và trực thăng (trong đó 8 trực thăng vũ trang), 6 tàu tên lửa, 5 tàu tuần tiễu... Ngân sách quốc phòng 515 triệu USD (2002).



        YÊN BÁI, tỉnh miền núi phía tây Bắc Bộ; đơn vị Ah LLVT- ND. Bắc giáp Hà Giang, đông giáp Tuyên Quang, đông nam giáp Phú Thọ, tây và tây nam giáp Sơn La, tây bắc giáp Lào Cai, Lai Châu. Dt 6.801km2; ds 0,713 triệu người (2003); các dân tộc: Kinh, Mông, Tày, Dao, Thái, Nhắng, Khơmú... Thành lập 1895 do tách các hạt Bảo Hà, Nghĩa Lộ, Yên Bái của t. Lào Cai và Lục Yên của t. Tuyên Quang. 12.1975 sáp nhập với Lào Cai và một phần t. Nghĩa Lộ thành t. Hoàng Liên Sơn. 8.1991 tái lập. Tổ chức hành chính: 7 huyện, 1 thành phố, 1 thị xã; tỉnh lị: tp Yên Bái. Địa hình rừng núi chiếm 75% diện tích tự nhiên, nhiều núi cao: Phu Luông (2.985m), Lang Cung (2.915m). Tiếp giáp với miền núi cao là vùng đồi rộng lớn. Giữa các núi và dồi là những cánh đồng: Mường Lò (Văn Chấn) rộng 2.300ha, Mường Than (Than Uyên) rộng 1.200ha, cánh đồng ven Sông Hổng, Sông Chảy. Hệ thống sông ngòi dày đặc, hai sông lớn: Sông Hồng, Sông Chảy, có tiềm năng thủy điện. Hồ lớn: Thác Bà. Khí hậu nhiệt đới miền núi; nhiệt độ trung bình 21°C, lượng mưa 1.450mm/năm. Tỉnh nông - lâm nghiệp. Sản lượng lương thực có hạt 2002 đạt 182,9 nghìn tấn (lúa 160,2 nghìn tấn); khai thác gỗ 123 nghìn m3. Các loại cây công nghiệp: chè ở Văn Chấn, quế ở Văn Yên (quế và chè là hai mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh). Công nghiệp: thủy điện (Thác Bà), chế biến chè (8.500t/năm), chế biến lâm sản, vật liệu xây dựng. Giá trị sản xuất công nghiệp 2002 đạt 449,1 tỉ đồng. Giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy thuận lợi. Đường bộ: QL 32, các tỉnh lộ 379, 13A; đường sắt YB - Hà Nội. Truyền thống CM khởi nghĩa Yên Bái (9- 18.12.1930), Chiến khu Vần - Hiền Lương (1940-45), chiến thắng bến Âu Lâu, đèo Lũng Lô. Di tích lịch sử văn hóa: đền Đông Cuông, đền Tần Quán, đồn Nghĩa Lộ...



        YÊN CẦU (cổ), đạn pháo cổ có chứa chất tạo khói độc gây ngạt thở, bắn bằng đại bác phi thiên. Gồm: vỏ gang mỏng, trong nhồi chất sinh khói độc (điểm tiêu, lưu hoàng, than gỗ, thạch tín, lá thiên ngải hoặc tiên thiên tử..Smiley, ống sắt đặt giữa lòng đạn có chứa thuốc nổ và ngòi dần qua lỗ trên vỏ để gây nổ. Khi YC nổ, khói độc phát ra gây ngạt và làm chết binh sĩ, ngựa của đối phương. Cg quả mù.

        YÊN LÃNG, xã thuộc tổng Yên Lãng, châu Thanh Sơn, t. Hưng Hóa, nay thuộc h. Thanh Sơn, t. Phú Thọ; một trong những căn cứ của nghĩa quân Đốc Ngữ cuối tk 19. Nằm bén tả ngạn Sông Đà, cạnh tình lộ 324 từ Thanh Sơn đi Hòa Bình, cách huyện lị Thanh Sơn khoảng 40km theo đường 324 về phía nam. 1.1891, nghĩa quân xuất phát từ YL vượt Sông Đả tập kích quân Pháp ở Chợ Bờ. Để khống chế nghĩa quân, Pháp xây dựng ở đây một đồn lính khố xanh do một đại úy Pháp chỉ huy, bị nghĩa quân tập kích diệt gọn trong trận Yên Lăng (5.2.1892).
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #3 vào lúc: 13 Tháng Tám, 2019, 12:05:47 pm »


        YÊN THẾ, huyện miền núi phía tây bắc t. Bắc Giang. Phía bắc địa hình rừng núi, ở giữa và phía nam là trung du và đồng bằng. 1957 chia thành hai huyện: YT ở phía bắc và Tân Yên ở phía nam. 1884-1913 tại YT đã nổ ra cuộc khởi nghĩa chống Pháp lớn nhất và bền bỉ nhất của nhân dân VN cuối tk 19 đầu tk 20 (xt khởi nghĩa Yên Thế, 1884-1913).

        YẾT KIÊU (?-?), gia tướng của Trần Quốc Tuấn. Quê xã Hạ Bì. h. Gia Lộc, t. Hải Dương, ngư dân, giỏi bơi lặn. 1285 trong kháng chiến chống Nguyên - Mông lần II, khi thế địch đang mạnh, quân Trần rút lui, YK giữ thuyền chờ chủ tướng trên Bãi Tân (sông Lục Nam) kịp thời cứu thoát Trần Quốc Tuấn khỏi sự truy đuổi của quân Nguyên - Mông. 6.1285 YK cùng Phạm Ngũ Lão và Dã Tượng chỉ huy quân phục kích ở Tây Kết, tham gia đánh bại 50.000 quân Nguyên - Mông, giết Toa Đô tại trận (xt trận Tây Kết, 1285). BỊ địch bắt, lập mưu lừa địch trốn thoát. Với tài bơi lặn, YK đục đắm thuyền địch và mưu trí bắt sống Phạm Nhan (Nguyền Bá Linh, tay sai lợi hại của địch) trên thuyền của Ô Mã Nhi. Hiện có đền thờ ở quê.

        YẾU ĐỊA, khu vực đặc biệt quan trọng về mặt QS, trong đó có nhiều mục tiêu liên kết với nhau (cũng có thể là một mục tiêu riêng lẻ) mà lực lượng phòng không phải bảo vệ. về quy mô, có 3 loại YĐ: lớn (bán kính lớn hơn 4km), trung bình (bán kính 2-4km), nhỏ (bán kính dưới 2km). YĐ lớn và trung bình là khu vực mục tiêu quan trọng có ý nghĩa chiến lược về chính trị (các cơ quan đầu não), kinh tế (cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, nơi tập trung nhân lực, vật lực lớn...), quốc phòng (sân bay, quân cảng, công nghiệp quốc phòng...), văn hóa, xã hội (các cơ sở nghiên cứu và chỉ đạo khoa học - kĩ thuật, văn hóa...), giao thông (đầu mối giao thông, kho tàng lớn).

        YẾU ĐỒ QUAN SÁT, văn kiện tác chiến trên đó vẽ vị trí đài (vọng) quan sát, các vật chuẩn, dải quan sát, khu vực không quan sát được và một số địa vật quan trọng. Các vật chuẩn dược thể hiện bằng hình vẽ, các địa vật riêng rẽ (cao điểm, núi, sông...), được vẽ bằng kí hiệu bản đồ, còn vị trí đài (vọng) quan sát vẽ bằng kí hiệu quy định của công tác tham mưu tác chiến. YĐQS được làm tại đài (vọng) quan sát.

        YẾU ĐỔ TRINH SÁT, văn kiện tác chiến vẽ bố trí lực lượng và tính chất hoạt động của địch, địa hình và tình hình có liên quan khác đã được điều tra, xác minh nhằm cung cấp thông tin cho người chỉ huy tìm hiểu, phán đoán tình hình và chuẩn bị hạ quyết tâm tác chiến. Yêu cầu lập YĐTS phải chuẩn xác, rõ ràng, đơn giản, dễ sử dụng. YĐTS có thể làm thành phụ lục của báo cáo trinh sát hoặc làm riêng thành một loại thông báo trinh sát cho các đơn vị thuộc quyền.

        YẾU TỐ CHIẾN LƯỢC, các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình chuẩn bị, tiến hành và kết thúc chiến tranh. Thường gồm: thành phần và trạng thái LLVT, chính trị, tinh thần, trang bị, địa lí QS, khoa học kĩ thuật, kinh tế, ngoại giao, truyền thống dân tộc, tài năng chỉ đạo. lãnh đạo chiến tranh. YTCL phụ thuộc vào chế độ chính trị, kinh tế xã hội. Sự hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân, các giai cấp, các đảng phái, sự lãnh đạo chính trị, QS đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát huy các YTCL.

        YẾU TỐ ĐỊA LÍ TRONG CHIẾN TRANH, tổng thể các điều kiện tự nhiên đặc trưng của các khu vực, quốc gia, chiến trường, hướng chiến lược, chiến dịch cụ thể,... ảnh hưởng đến việc chuẩn bị và tiến hành các hoạt động tác chiến. YTĐLTCT gồm vị trí địa lí, điều kiện địa hình, khí tượng - thủy văn, thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật... Nghiên cứu YTĐLTCT là nội dung quan trọng đặc biệt trong việc hoạch định chiến lược QS, xây dựng các công trình quốc phòng, huấn luyện bộ đội, chuẩn bị chiến trường...

        YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG, tổng thể các đặc điểm của trạng thái khí quyển và các quá trình của nó: áp suất không khí, nhiệt độ và độ ẩm không khí, gió (tốc độ và hướng), mây, mưa, tầm nhìn xa, nhiệt độ mặt đất và nước, bức xạ Mặt Trời... YTKT liên quan đến những hiện tượng khác nhau của thời tiết: giông bão, bão tuyết... và là hàm số của các yếu tố cơ bản: nhiệt độ tương đương, mật độ không khí, hệ số trong suốt.

        YÔCÔHAMA, thành phố cảng, trung tâm công nghiệp lớn của Nhật Bản trên bờ tây vịnh Tôkiô. Công nghiệp chế tạo máy, đóng tàu, luyện kim, hóa dầu, ô tô, dệt... Tổng chiều dài các cầu cảng 28km, cảng sâu 16m, 7 đốc cạn, 3 triền. Các nhà máy đóng tàu đảm bảo cho mọi loại sửa chữa tàu. Trong khu vực Y có căn cứ QS của Mĩ.

        YÔCÔTA, căn cứ QS Mĩ ở phía tây bắc Tôkiô, Nhật Bản. Vị trí: 139°21’ vĩ bắc, 35°45’ kinh dông, cách trung tâm Tôkiô 35km. Nơi đạt trụ sở BTL QĐ Mĩ ở Nhật và căn cứ Tập đoàn không quân chiến thuật số 5 Mĩ. Có sân bay cấp 1, đường băng bê tông 3.355mx60m; có thể cho cất hạ cánh mọi loại máy bay chiến đấu và vận tải QS.

        YÔCÔXƯCA, thành phố cảng Nhật Bản trên đảo Hônsu, tây bắc vinh Tôkiô, gần Yôcôhama. Công nghiệp đóng tàu, dệt, trung tâm nghiên cứu hàng không, trường hàng hải. Diện tích vùng nước của cảng 60km2, sâu 7-11m. Tổng chiều dài các cầu cảng 22km. Y có căn cứ hải quân phía trước của Mĩ, căn cứ hải quân Nhật Bản, kho hải quân, kho vũ khí đạn dược và nhiên liệu ngầm.

        YPÊRIT (điclo điêtyl sunfua), chất độc hại da có công thức cấu tạo:

       

Y tinh khiết là chất lỏng khổng màu, sánh như dầu, nhiệt độ đông dặc 14,5°C, nhiệt độ sôi 227°C, khối lượng riêng 1,28 g/cm3 (ở 15°C), nồng độ cực đại của hơi bão hòa 0,625 mg/1 (ở 20°C), ít tan trong nước (0,05%), dễ thấm sâu vào các vật thể xốp, màng sơn, vécni và thực phẩm. Y công nghiệp là chất lỏng màu nâu, có mùi tỏi hoặc mùi tương hạt cải. Tác dụng với các muối của kim loại nặng tạo thành các hợp chất có màu, dựa vào đó có thể phát hiện ra Y. Tác động lên da, đường hô hấp, tiêu hóa... gây ngộ độc toàn thân, ngạt thở và loét da. Liều độc gây chết người qua đường hô hấp là 2-3mgph/l, qua da là 70mg/kg, thời gian ủ bệnh có thể tới 12 giờ hoặc hơn. Y được nạp vào đạn pháo, bom... có thể sử dụng ở trạng thái giọt nhỏ, hơi, xon khí. Để phòng tránh Y, dùng mặt nạ phòng độc và khí tài phòng da. Để tiêu độc Y, dùng các chất tiêu độc ôxi- clo hóa. Quân Đức dùng lần đầu tiên đêm 12.7.1917 đổ chống quân Anh - Pháp ở tp Yprexơ (Bỉ) (từ đó có tên gọi Y), Nhật dùng ở TQ (CTTG-II), Irắc dùng ở Iran (1980- 88), Mĩ định dùng Y để gây nhiễm độc lâu dài các địa đạo ở miền Nam VN.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #4 vào lúc: 13 Tháng Tám, 2019, 06:55:08 pm »

     
HẾT Y
Logged

Trang: 1   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM