Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 20 Tháng Tư, 2024, 10:58:21 am


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: 1   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Z  (Đọc 731 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


Z
« vào lúc: 13 Tháng Tám, 2019, 12:08:03 pm »


        Z-9 (Zhi-9 Haitun, Cá Heo), máy bay trực thăng đa năng do Nhà máy chế tạo máy bay Cáp Nhĩ Tân (Harbin) TQ sản xuất từ 1986 theo mẫu máy bay AS 365N “Dauphin 2” và lixăng của hãng Aerospatiale Eurocopteur (Pháp). Đưa vào trang bị từ đầu 1988. Khối lượng rỗng 2.050kg, khối lượng cất cánh lớn nhất 4.100kg; tải trọng lớn nhất 2.038kg; tải treo ngoài lớn nhất 1.600kg. Kíp bay 2 người. Tốc độ bay lớn nhất 285km/h; tốc độ lên cao lớn nhất 246m/ph. Trần bay 4.300m. Tầm bay (ở tốc độ 260km/h) khi không mang nhiên liệu phụ 860km, có thùng nhiên liệu phụ l.000km. Các biến thể Z-9A và Z-9B tương đương với AS 365N1 và AS 365N2. Biến thể Z-9G là máy bay trực thăng vũ trang, trang bị 2 pháo 23mm 8 tên lửa chống tăng HJ-8 và HJ-8E điều khiển bằng dây dẫn.



        ZiL (N. 3HJI, vt từ 3aBOA HMẽHH JlnxaneBa), mác sản phẩm của Nhà máy ô tô Maxcơva mang tên Likhachôp. Các sản phẩm sản xuất từ 1933 về trước mang
nhãn hiệu nhà máy AMO, từ 1933 đến 1958 mang nhãn hiệu ZiS (3HC, 3aBOfl HMẽHH CTajiHHa): ZiS-5 (1933), ZiS-6. ZiS-10, ZiS-22, ZiS-42 (xe nửa xích, chạy mọi địa hình), ZiS- 150, ZiS-151, ZiS-156... Từ 1958 mang nhãn hiệu ZiL: ZiL- 157 (1958), ZiL-164, ZiL-130 (1964), ZÍL-130V1 (xe kéo), ZiL-130G (xe tải chở hàng quá cỡ), ZiL-130D (xe tự trút), ZiL-131, ZiL-133, ZiL-170 (1969)... Từ những năm 1980, nhóm kí hiệu số trong mác xe được dùng theo quy định thống nhất cho tất cả các xe ô tô sản xuất trong toàn LX. Xe ZiL được sử dụng rộng rãi ở VN, cả trong và ngoài QĐ.



        ZSU-23-4 (“Shilka”), tổ hợp pháo phòng không tự hành đặt trên xe xích, do LX chế tạo, dùng để diệt các mục tiêu bay thấp (kể cả các mục tiêu mặt đất, mặt nước). Thành phần chính: xe cơ sở GM-575, pháo phòng không 23mm 4 nòng, rada, máy chỉ huy. Khối lượng chiến đấu 19t. Kích thước khi hành quân: dài 6,535m, rộng 2,900m, cao 2,576m; khi chiến đấu cao 3,572m, rộng 3,125m. Kíp chiến đấu 4 người. Tốc độ bắn 850 phát/ph mỗi nòng. Khả năng diệt mục tiêu có vận tốc bay đến 450m/s, cự li tà lớn nhất 2.500m, độ cao hiệu quả 1.500m. Rada RPK-2 làm việc ở dải tần 10-20 GHz, cự li phát hiện xa nhất 20km, cự li bám sát tự động 10km. Có 5 chế độ bắn, có thể bắn trong hành tiến với tốc độ 25km/h. Có thiết bị chống nhiễu tiêu cực, tích cực, máy hỏi phân biệt địch ta. Thời gian chuyển từ hành quân sang chiến đấu 5ph. ZSU-23-4 đưa vào trang bị từ 1965. Mẫu cải tiến có kí hiệu ZSU-23-4M, ZSU-23-4B1. Có trong trang bị của QĐ 25 nước, trong đó có QĐND VN.


Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #1 vào lúc: 13 Tháng Tám, 2019, 06:54:37 pm »

     
HẾT Z
Logged

Trang: 1   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM