Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 28 Tháng Ba, 2024, 10:32:44 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: 1 2 3 4 5 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: S  (Đọc 3305 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


S
« vào lúc: 01 Tháng Tám, 2019, 10:34:47 am »

   
        S-125 PÊTRÔRA (C-125), tổ hợp tên lửa phòng không tầm thấp và tầm trung (theo độ cao) do LX chế tạo (khoảng 1960), Mĩ và NATO gọi là SA-3 (GOA). Thành phần chính: tên lửa 5V27U (5V27Đ), thiết bị phóng 5P-71 (5P- 73). nạp 2 (4) tên lửa, đài điều khiển SNR-125 (SNR-125M), trạm nguồn điện 5E96A có 2 tổ máy phát điện ĐES-100. công suất mỗi máy 100kW và xe phân phối điện RKU có máy nổ AĐ30, 2 đài rađa trinh sát, chỉ thị mục tiêu (1 ở tầm thấp, 1 ở tầm trung). Tên lửa 2 tầng, nhiên liệu rắn (tầng một - khởi hành, tầng hai - hành trình) được điểu khiển từ xa bằng lệnh vô tuyến. Những tính năng chính: dài 5,948m. đường kính: tầng một 0,552m, tầng hai 0,38 lm, sải cánh: tầng một khi xòe 2,208m (khi cụp l,7m), tầng hai 1,192m. khối lượng phóng 952,7kg, đầu đạn kiểu nổ mảnh, khối lượng 70-73kg nổ trực tiếp theo lệnh K3 hoặc bằng ngòi nổ vô tuyến kiểu hiệu ứng Đôple. Diệt mục tiêu ở cự li tà 6 (3,5)-25km, độ cao 0.05-18km. S-125P có trong trang bị của QĐ 27 nước, trong đó có VN. Cg SAM-3.



        S-300 (S-300V. S-300V1; kí hiệu NATO SA-12A/B; Gladiator/Giant), tổ hợp tên lửa phòng không tự hành của LX. Thành phần chính: SCH cơ động, đài điều khiển hỏa lực, rada cảnh giới và rađa bám sát mục tiêu, thiết bị phóng; sử dụng hai loại tên lửa có điều khiển: 9M83 (SA-12A) từ 1987 và 9M82 (SA-12B) từ 1992. SCH cơ động 9S457-1 được tự động hóa, xử lí các số liệu bằng máy tính số, đài rađa cảnh giới và chỉ thị mục tiêu 9S-15 và 9S-19 theo dõi 200 mục tiêu ở cự li 250km. Đài điều khiển hỏa lực 9S-32-1 chỉ huy 6 thiết bị phóng, có hệ thống anten mạng pha theo dõi đồng thời 12 mục tiêu và điều khiển 6 tên lửa tới các mục tiêu khác nhau. Có khả năng phát hiện mục tiêu với diện tích phản xạ hiệu dụng 1m2 ở cự li 150km. Thiết bị phóng 9A83-1 chở 4 tên lửa 9M83 và 9A82 chở 2 tên lửa 9M82. Tên lửa 9M83 có 2 tầng, nhiên liệu rắn, dài 7m, đường kính thân 0,8m. khối lượng 2.400kg; đầu đạn kiểu nổ mảnh, khối lượng 150kg: diệt mục tiêu ở cự li 7-75km, độ cao 0,25-25km, hệ điều khiển quân tính và rađa bán chủ động. Tên lửa 9M82 dài 8,5m, đường kính thân 0,8m, khối lượng 4.600kg, đầu đạn có khối lượng 150kg; diệt mục tiêu ở cự li 7-100km, độ cao 1- 30km. Thời gian chuyển từ trạng thái hành quân sang chiến đấu và ngược lại: 5 phút. Được phát triển từ cuối thập kỉ 70 tk 20, có khả năng chống tên lửa đường đạn chiến thuật, tên lửa hành trình và máy bay các loại.

        SA (Đ. Sturmabteilungen - Đội xung kích), tổ chức khủng bố của Đảng quốc xã Đức: thành lập 1921 để bảo vệ các cuộc tụ họp, diễu hành của bọn phát xít, chuẩn bị cho đảo chính giành chính quyền và khủng bố những người chống lại chủ nghĩa phát xít. Tham gia vào hệ thống chính quyền nhà nước khi Hitle lên cầm quyền (1933) và thất thế khi Hitle loại bỏ những người lãnh đạo SA định tranh giành quyền lực (6.1934). Từ 1934 đến 1945, trở thành lực lượng QS hóa tập trung, làm nhiệm vụ của cảnh sát (giữ trật tự, canh gác trại tập trung, tham gia bộ máy hành chính - QS trên lãnh thổ chiếm đóng...) và huấn luyện QS cho thanh niên sắp nhập ngũ; tổ chức (trên toàn nước Đức) thành 21 khu, có 97 lữ đoàn và 627 trung đoàn. Bị đặt ngoài vòng pháp luật và giải tán 1945.

        SA-75 ĐVINA (N. CA-75), tổ hợp tên lửa phòng không tầm trung của LX. Thành phần chính: tên lửa V-750 (V-750V. V-750VM, V-750VMV), thiết bị phóng SM-63-II, nạp 1 tên lửa. đài điều khiển SNR-75 (SNR-75M), trạm nguồn điện gồm 2 tổ máy phát điện ĐES-75, công suất mỗi máy 75kW và 1 xe phân phối điện (RMA), có máy nổ AĐ30, đài rađa trinh sát và chỉ thị mục tiêu P-12. Tên lửa V-750V (Mĩ và NATO gọi là SA-2) gồm 2 tầng được điểu khiển từ xa theo lệnh vô tuyến (sau khi tầng một được tách ra); tầng một có đường kính 0,654m, sải cánh 2.566m. dùng nhiên liệu rắn: tầng hai có đường kính 0,5m, sải cánh l,675m. dùng nhiên liệu lỏng, tốc độ tối đa 750m/s. Tên lửa dài 10,841m, khối lượng phóng 2,283t, gây nổ theo lệnh từ đài điều khiển hoặc bằng ngòi nổ vô tuyến kiểu hiệu ứng Đôple, đầu đạn kiểu nổ mảnh, khối lượng 193kg. Diệt mục tiêu ở: cự li tà 10 (5)-34km, độ cao 0,3- 27km khi bắn máy bay có tốc độ < 640m/s (30km khi bắn khinh khí cầu). Xuất hiện lần đầu 1953, đưa vào trang bị cho lực lượng phòng không LX 1957, đã bắn rơi máy bay trinh sát U-2 của Mĩ xâm phạm lãnh thổ LX (1.5.1960). Ở VN, SA-75Đ đánh trận đầu tiên (24.7.1965) đã bắn rơi máy bay F-4C của Mĩ ở Hà Tây. Trong chiến tranh phá hoại miền Bắc VN, hàng trăm máy bay Mĩ (trong đó có hàng chục B-52) đã bị SA-75Đ của bộ đội phòng không VN bắn rơi. Cg SAM-2.


Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #1 vào lúc: 01 Tháng Tám, 2019, 10:36:54 am »


        SA BÀN, mô hình thu nhỏ theo tỉ lệ của một khu vực địa hình nào đó. Được làm bằng xi măng, thạch cao, ma tít, đất, cát... Để lập SB thường dựa vào bản đồ, ảnh hàng không, thực địa... Trên SB, có thể nhìn toàn bộ diện mạo của khu vực một cách trực quan (địa hình, địa vật, vị trí binh lực, hỏa khí của ta và đối phương, các mục tiêu và điểm nổ...) tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu địa hình, phương án tác chiến, bố trí binh lực của ta và địch... SB được làm ngoài trời hoặc trong nhà kết hợp với giảng đường tùy thuộc vào mục đích sử dụng (nghiên cứu. huấn luyện, diễn tập, chuẩn bị tác chiến...). SB được xây dựng ở các đơn vị (binh đội, binh đoàn, quân đoàn, quân khu...), các nhà trường và học viện.

        SA DIỆN, đảo nhỏ (dt khoảng 0,3 km2) trên sông Châu Giang, thuộc tp Quảng Châu (thủ phủ t. Quảng Đông. TQ). Sau chiến tranh nha phiến bị cắt nhượng, trở thành tô giới của Anh và Pháp. 19.6.1924 tại khách sạn Vichtoria thuộc tô giới Pháp, Phạm Hồng Thái thực hiện không thành công vụ mưu sát toàn quyển Đông Dương Meclanh do Tâm tâm xã tổ chức, khi bị cảnh binh Pháp đuổi bắt đã nhảy xuống sông Châu Giang và hi sinh. Hiện nay SD là nơi đặt trụ sở một số cơ quan tổng lãnh sự và đại diện thương mại nước ngoài tại Quảng Châu.

        SA ĐÉC, tỉnh cũ ở Nam Bộ. Thành lập 12.1889 khi Pháp chia t. Định Tường thành 3 tính: Gò Công, Mĩ Tho và SĐ, sáp nhập với t. Kiến Phong (nguyên là t. Phong Thạnh, do chính quyền Sài Gòn thành lập 2.1956 từ một số vùng thuộc các tinh SĐ, Mĩ Tho, Long Xuyên, Châu Đốc cũ) thành t. Đồng Tháp.

        SÁCH GIÁO KHOA QUÂN SỰ, tài liệu học tập. giảng dạy dùng trong các trường QĐ: được trình bày một cách hệ thống, nhất quân và súc tích những tri thức cơ bản nhất của một bộ môn khoa học trong lĩnh vực QS, theo một chương trình chuẩn. SGKQS dùng cho một đối tượng nhất định của mỗi bậc học và được biên soạn cho các môn học có nội dung tương đối ổn định theo quyết định của cấp có thẩm quyền cao nhất trong quản lí giáo dục - đào tạo QS.

        SACLƠ ĐỜ GÔN (P. Charle de Gaulle), tàu sân bay đầu tiên của lực lượng hải quân Pháp chạy bằng năng lượng nguyên tử, hạng trung, số hiệu R91, do xưởng đóng tàu DCN Bzest đóng; khởi công 14.1.1989, hạ thủy 7.5.1994, đưa vào sử dụng 10.2000. Tính năng chiến - kĩ thuật chủ yếu: lượng giãn nước tiêu chuẩn 36.600t, chở đầy 40.578t; dài 261,5m. rộng 31,5m; sân bay dài 261,5m, rộng 64,5m; 2 động cơ tuabin GEC công suất 56MW (76.200cv). Tốc độ 28 hải lí/h. Quân số: khoảng 1.950 người, gồm sĩ quan, thủy thủ và nhân viên hàng không. Có thể chở được 35-40 máy bay cánh cố định và một số máy bay trực thăng. Vũ khí trang bị: tên lửa phòng không (4 ống phóng X 8 EURO SAM, tên lửa ASTER- 15; 2 ống phóng X 6 tên lửa loại Mistral); pháo (8 khẩu 20mm Giat 20F2); tác chiến điện tử (các loại bẫy tên lửa, bẫy ngư lôi, hệ thống đối kháng và hỗ trợ điện từ); các phương tiện trang bị khác (rađa đối không, đối hải, điểu khiển vũ khí. sôna...); các loại máy bay trên tàu (24 máy bay cánh cố định Xiupơ Xtenđơ và 2 chiếc E-2C, 10 máy bay Rafale F-1, 2 máy bay trực thăng AS-565 hoặc AS-322).

        SÀI GÒN X. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

        SÀI GÒN - GIA ĐỊNH X. THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

        SAIPAN, đảo lớn của quần đảo Mariana, dt 182km2. Trong CTTG-II là căn cứ hải quân quan trọng của Nhật, bị QĐ Mĩ chiếm (6-7.1944). Trong các trận đánh giành lại s, không quân Mĩ lần đầu tiên sử dụng một cách rộng rãi bom napan.

        SAM-2 nh SA-75 ĐVINA

        SAM-3 nh S-125 PÊTRÔRA

        SẢN PHẨM quân Sự, sản phẩm có giá trị sử dụng cho mục đích QS, gồm: vũ khí, trang bị và các phương tiện vật chất khác.

        SẢN PHẨM THÔNG TIN KHOA HỌC QUÂN SỰ, kết quả của quá trình thu thập, tìm và xử lí thông tin khoa học quân sự, do cá nhân hoặc tập thể thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin trong QĐ. SPTTKHQS gồm: các hệ thống tra cứu, thư mục, tạp chí tóm tắt, bản tin, chỉ dẩn. trích dẫn khoa học, danh mục, tổng luận, cơ sở dữ liệu và các sản phẩm thông tin trên mạng như bản tin điện tử, trang chủ...

        SẢN XUẤT QUÂN SỰ, lao động để tạo ra các sản phẩm quân sự. SXQS gồm cả sản xuất và sửa chữa để bảo đảm các sản phẩm cho nhu cầu QS.

        SAO BẮC CỰC, sao a thuộc chòm Tiểu Hùng ở gần cực Bắc của thiên cầu. Do nằm gần sát cực Bắc hiện nay (cách khoảng 1°), có vị trí hầu như không thay đổi trong chuyển động biểu kiến ngày đêm của bầu trời sao, đồng thời có độ sáng (sao cấp 2) lớn nhất trong chòm sao cũng như trong khu vực xung quanh nên rất thuận tiện cho việc xác định hướng bắc trên thực địa và vĩ độ địa lí của các điểm quan sát (xấp xỉ bằng góc cao của SBC so với đường chân trời tại điểm đó) ở Bác Bán Cầu. Trong QS, ứng dụng này được sử dụng trong công tác trinh sát khi xác định phương hướng, định hướng cho pháo và khí tài, đo liền đội hình chiến đấu.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #2 vào lúc: 01 Tháng Tám, 2019, 10:38:38 am »


        SẢO PHÁO nh MÁY BẮN ĐÁ

        SAPAEP(1887-1919), Ah của cuộc nội chiến Nga thời kì đầu chính quyền Xô viết. Sinh tại làng Buđaki. t. Cadan; đv ĐCS LX (1917). Trong CTTG-I, trường thành từ hạ sĩ quan đến trung đoàn trưởng (12.1917). Chính ủy phụ trách nội vụ huyện Nicôlaep (1.1918); thành lập Đội cận vệ đỏ và trực tiếp chỉ huy đội trấn áp các cuộc bạo loạn trong huyện. 5-9.1918 chỉ huy lữ đoàn, chỉ huy Sư đoàn bộ binh 25 đánh vào Uranxcơ. 1919 chỉ huy sư đoàn trong các chiến dịch phản công Buguruxlan, Bêlêbêep, Upha, sau đó giải vây cho tp Uranxcơ. 9.1919 bộ chỉ huy sư đoàn bị địch tập kích, S đã chỉ huy cán bộ và chiến sĩ trong cơ quan chiến đấu và hi sinh khi vượt sông. Huân chương; Cờ đỏ và nhiều loại khác; chính phủ LX cho dựng tượng và tên của S được đặt cho nhiều thành phố, làng mạc, trường học, tàu thủy và Sư đoàn bộ binh 25.

        SARIN (O-isopropyl mctylphotphonofloridat), chất độc thần kinh, công thức cấu tạo:



Dạng lỏng, không màu, thoảng mùi hoa quả chín, nhiệt độ phân hủy 147°C, nhiệt độ sôi 151,5°C, nhiệt độ đông đặc - 57°C. S dễ bay hơi (nồng độ hơi bão hòa ở 20°C là 11,3mg/l). S rất háo nước, tan vô hạn trong nước, tan tốt trong các dung môi hữu cơ (rượu, ête, axêtôn...) và chất độc khác ịypérit). S sát thương chủ yếu qua đường hô hấp, da và tiêu hóa (thấm vào niêm mạc nhanh hơn qua da), thời gian ủ bệnh ngắn. Liều độc tử vong trung bình 0,lmg.ph/l, liều độc ngưỡng 0,001mg.ph/l. S độc và bển hơn tabun. S được dùng dưới dạng lòng hay xon khí, được nạp vào đạn pháo, bom, mìn, tên lửa chiến thuật hoặc thiết bị phun rải. Để phòng tránh, dùng mật nạ phòng độc và khí tài phòng da; để tiêu độc, dùng các dung dịch amôniac, xôđa, hypôclorit... (x. chất tiêu độc).

        SAT (Cộng hòa Sat; République du Tchad, A. Republic of Chad), quốc gia ở Trung Phi; bắc giáp Libi, đông giáp Xuđăng. nam giáp CH Trung Phi và Camơrun, tây giáp Nigiê và Nigiêria. Dt 1.284.000km2; ds 9,253 triệu người (2003); gồm các bộ tộc người Phi: Tubu, Hauxa, Baghimi, Xara và người Arập. Ngôn ngữ chính thức: tiếng Pháp. Tôn giáo: 50% Bái vật giáo, 40% đạo Hồi, 10% đạo Cơ Đốc. Thủ đô: Nơ Giamêna. Cuối tk 19 Pháp chiếm làm thuộc địa. 11.8.1960 tuyên bố độc lập. Thể chế nhà nước theo chế độ cộng hòa, chính trị luôn mất ổn định. Lãnh thổ phía bắc nầm trong vùng sa mạc Xahara, địa hình bằng phẳng; phía bắc có núi, đinh cao nhất 3.415m; đông bác và bắc là cao nguyên, đông nam là vùng núi. Khí hậu nhiệt đới hoang mạc ở phía bắc. xích đạo gió mùa ở phía nam. Nước nông nghiệp lạc hậu, nghèo khoáng sản, kinh tế tự cung tự cấp. GDP 1,6 tỉ USD (2002), binh quân đầu người 200 USD. Thành viên LHQ (20.9.1960), Phong trào không liên kết, Liên minh châu Phi. Lập quan hệ ngoại giao với VN cấp đại sứ 5.10.1981. LLVT: lực lượng thường trực 30.350 người (lục quân 25.000, không quân 350, vệ binh cộng hòa 5.000), lực lượng bán vũ trang 4.500. Tuyển quân theo chê độ động viên. Thời hạn phục vụ 36 tháng. Trang bị: 60 xe tăng, 70 xe thiết giáp. 5 pháo 105mm. 20 máy bay và trực thãng. Ngân sách quốc phòng 19 triệu USD (2003).



        SÁT THƯƠNG, tác động bằng các phương tiện chiến đấu vào mục tiêu làm chúng mất hoàn toàn hoặc một phần khả năng tác chiến. ST có thể là tiêu diệt (phá hủy), chế áp hoặc tiêu hao mục tiêu. Căn cứ để dự tính mức độ ST của mục tiêu là tính chất mục tiêu, khả nàng che chắn của nó, tính năng tác dụng của phương tiện ST và các điều kiện khác.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #3 vào lúc: 01 Tháng Tám, 2019, 10:40:00 am »


        SAXITOXIN (TZ), nội độc tố thần kinh, công thức hóa học C10H17N7O4. Có trong một số động vật thân mềm. Tác dụng nhanh, có chọn lọc lên hệ thần kinh trung ương, làm ngưng trệ các xung động thần kinh. Triệu chứng trúng độc xuất hiện sau nửa giờ: môi, lưỡi tê dại, các ngón tay lạnh công, suy giảm hô hấp và tuần hoàn, dẫn đến tử vong. Độc tính của S tương đương với VX; liều tử vong đối với người khỏe mạnh (60-70kg) là 0,3—1mg. Từ 1960 các nhà khoa học đã khẳng định độc tố trong động vật thân mềm có liên hệ mật thiết với sự sinh sản ào ạt của tảo đơn bào (hiện tượng thủy triều đỏ).

        SẮC LỆNH ĐẶT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ, sắc lệnh 126-SL của chủ tịch nước VN DCCH, do chủ tịch Hồ Chí Minh kí 4.11.1949. Gồm 9 điều quy định độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, thời hạn tại ngũ, tiêu chuẩn hoãn tòng quân, thứ tự gọi ra tòng quân, những hình thức thi hành nghĩa vụ QS ngoài thời hạn tại ngũ, về những người tình nguyện đầu quản, về việc trừng phạt những người trên nhiệm vụ QS. Căn cứ SLĐNVQS, 9-11.1957 chính phủ đã quyết định lấy t. Vinh Phúc làm thí điểm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự để có thực tiễn nghiên cứu. dự thảo Luật nghĩa vụ quân sự đầu tiên.

        SẮC TỘC, tộc người hình thành trong quá trình lịch sử, có chung một số đặc điểm về ngôn ngữ, văn hóa, tôn giáo và hình thái sinh lí (màu da - màu mắt), dược di truyền lại. Hiện nay các thế lực phản động và một số học giả phương Tây sử dụng thuật ngữ ST với ý nghĩa miệt thị và phân biệt chùng tộc, ST. Họ lợi dụng vấn đề dân tộc, ST để thực hiện mục đích chính trị, đã gián tiếp hoặc trực tiếp gây ra những cuộc xung đột ST trên thế giới. Điển hình như ở Côxôvô, Casơmia, Ruanda... Đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chùng tộc, ST và các cuộc xung đột ST là trách nhiệm của loài người tiến bộ.

        SẴN SÀNG CHIẾN ĐẤU, trạng thái của LLVT và từng đơn vị, đảm bảo trong mọi tình huống và bất kì lúc nào cũng có thể bắt đầu hoạt động tác chiến hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. SSCĐ phụ thuộc vào sức chiến đấu của LLVT, trình độ tổ chức chỉ huy của cán bộ và cơ quan các cấp, dự kiến đúng các tình huống, ý thức tổ chức, kỉ luật cao trong việc chấp hành các chế độ SSCĐ. Trong LLVTND VN quy định một số trạng thái SSCĐ chung và cấp SSCĐ riêng cho từng binh chủng, quân chủng.

        SẴN SÀNG CHIẾN ĐÂU CÔNG BINH, trạng thái của bộ đội công binh chuẩn bị về mọi mặt để đảm bảo trong mọi tình huống, nhanh chóng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ. Các biện pháp để duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đấu: tạo và duy trì lượng dự trữ vật chất, kĩ thuật cần thiết; huấn luyện cho cán bộ, chiến sĩ có quyết tâm, kĩ năng chiến đấu và ý thức kỉ luật cao; duy trì nghiêm các chế độ trực ban, sẵn sàng chiến đấu.

        SẴN SÀNG ĐỘNG VIÊN, khả năng chuẩn bị của QĐ và nhà nước có thể nhanh chóng chuyển từ trạng thái thời bình sang thời chiến trong thời hạn quy định. Trong động viên QĐ. SSĐV là khả năng của các cơ quan QS địa phương có thể giao lực lượng dự bị động viên đủ số lượng, chất lượng cao, đúng thời gian; khả năng của các đơn vị dự bị động viên có thể nhanh chóng tiếp nhận nguồn, ổn định tổ chức biên chế thời chiến, sẵn sàng nhận nhiệm vụ. Để đảm bảo SSĐV, các tổ chức QS và cơ quan nhà nước phải thực hiện những việc cần thiết ngay từ thời bình theo kế hoạch động viên.

        SẦM NGHI ĐỐNG (Cen Yidong; 7-1789), tri phủ Điền Châu, chỉ huy cánh quân Nùng - Thổ, Quảng Tây trong QĐ Mãn Thanh (TQ) xâm lược Đại Việt (1788). Người h. Dư Dao, t. Chiết Giang (TQ). Sau khi chiếm thành Thăng Long, được Tôn Sĩ Nghị giao chỉ huy đồn Khương Thượng (tây nam Thăng Long 2km). Tại bản doanh ở Loa Sơn, khi không chống cự nổi cuộc bao vây tiến công bất ngờ của quân Tây Sơn (x. trận Đống Đa - Thăng Long, 30.1.1789), SNĐ đã treo cổ tự tử. Được vua Càn Long truy tặng chức thái thú.

        SÂN BAY. nơi (khu vực) được xây dựng đặc biệt với các tổ hợp công trình, thiết bị, phương tiện đảm bảo cho máy bay cất hạ cánh, trú đậu bảo dưỡng và phục vụ bảo đảm bay. SB thường có: sân, đường băng, bãi đỗ, nhà (hầm) chứa khí cụ bay, kho tàng, xưởng bảo dưỡng - sửa chữa nhỏ, trạm khí tượng, đài chỉ huy (điều khiển), khoảng tĩnh không (khoảng không gian an toàn cho khí cụ bay lên, xuông). Theo mục đích sử dụng, có: SB dân dụng, SB QS hoặc SB hỗn hợp.

        SÂN BAY BẠCH MAI. sân bay cấp 3 ở ngoại vi Hà Nội, cách trung tâm thành phô 4km về phía tây nam, trên đất xã Tam Khương, h. Thanh Trì, nay thuộc các phường Khương Trung, Khương Mai, Phương Liệt, q. Thanh Xuân, tp Hà Nội. Là sân bay đầu tiên được xây dựng ở VN. Đường băng đá dăm nhựa 1.200mx40m. Trong KCCP, đêm 17 rạng 18.1.1950 QĐND VN đã tiến công, phá hủy 25 máy bay, 600 nghìn lít xăng dầu, 32t vũ khí của Pháp (x. trận sân bay Bạch Mai, 18.1.1950). Hiện không còn sử dụng; phần lớn diện tích sân bay được dùng để xây dựng các công trình quốc phòng và chuyển thành các khu dân cư.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #4 vào lúc: 01 Tháng Tám, 2019, 10:42:04 am »


        SÂN BAY BIÊN HOÀ, sân bay QS cấp 1, bắc tp Biên Hoà (t. Đồng Nai) 1km. Hai đường băng bê tông xi măng 3.050m X 45m. Do Pháp xây dựng sau CTTG-II và được Mĩ mở rộng, hiện đại hóa thành sân bay QS lớn nhất Nam VN. Trong KCCM là một trong những sân bay bị QGPMN VN tiến công nhiều nhất.

        SÂN BAY CÁT BI. sân bay cấp 2 ở phường Tràng Cát, q. Hải An, tp Hải Phòng. Nằm trên khu vực địa hình bằng phẳng, phía đông và nam giáp biển. Đường băng bê tông nhựa 2.400mx50m. Do Nhật xây dựng trong CTTG-II. 1952- 53 Pháp mở rộng, nâng cấp để phục vụ chi viện cho quân Pháp ở tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ. Trong trận Cát Bi. LLVT địa phương tập kích phá hủy 59 máy bay, làm sân bay bốc cháy trong 17 giờ. 1985 được khôi phục thành sân bay du lịch quốc tế.

        SÂN BAY DÃ CHIẾN, sân bay quân sự có các công trình, thiết bị và phương tiện tối thiểu đảm bảo cho máy bay cất cánh, hạ cánh; được xây dựng và sử dụng trong một thời gian ngắn, dùng cho các đơn vị không quân chiến đấu, hiệp đồng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, phục kích, sơ tán máy. bay hoặc mở rộng tầm hoạt động của máy bay chiến đấu. SBDC thường được bí mật xây dựng ở vị trí chiến thuật có lợi cho việc hạ cánh, cất cánh khẩn cấp; mặt đường băng bằng đất gia cố hoặc lát các tấm kim loại.

        SÂN BAY ĐÀ NẴNG, sân bay cấp 1, ở trung tâm tp Đà Nẵng, hai đường băng bê tông nhựa 3.050mx45m. Được Pháp xây dựng từ 1929. Năm 1965 Mĩ mở rộng, cùng với hải cảng tạo thành căn cứ liên hợp. Trong KCCM nhiều lần bị QGPMN VN tiến công.

        SÂN BAY ĐIỆN BIÊN PHỦ (sân bay Mường Thanh), sân bay cấp 3 ở tp Điện Biên Phù (t. Điện Biên). Đường băng đá dãm nhựa 1.150m X 43m. Năm 1954 SBĐBP là đầu cầu hàng không Pháp dùng để tiếp nhận hậu cần cho Tập đoàn cứ điếm Điện Biên Phủ.

        SÂN BAY GIA LÂM. sân bay cấp 2 ở q. Long Biên, Hà Nội. Đường băng bê tông xi mãng 2.000mx45m. Ngày QĐND VN đã tập kích sân bay (x. trận sân bay Gia Lâm, 4.3.1954).   

        SÂN BAY QUÂN SỰ. sân bay do QĐ quản lí, phục vụ nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu và huấn luyện của bộ đội không quân. Theo công dụng, có: sân bay chiến đấu, sân bay huấn luyện, sân bay chuyên dụng (để thử nghiệm các khí cụ bay); theo tính chất sử dụng, có: sân bay chính, sân bay dự bị, sân bay cơ động (trên tàu sân bay), sân bay giả, sân bay thường trực (cố định), sân bay dã chiến (tạm thời), sân bay tuyến trước, sân bay tuyến sau...; theo đặc điểm kĩ thuật (chiều dài, bề rộng và chất liệu đường băng), có: sân bay siêu cấp, sân bay cấp 1, sân bay cấp 2, sân bay cấp 3 và bãi hạ cánh (đường băng gồm các tấm lát kim loại hoặc lớp vật liệu gia cố). Ngoài ra còn có sân bay (bãi đỗ) trực thăng, sân bay nước (cho thủy phi cơ).

        SÂN BAY TRÀ NÓC, sân bay cấp 3, tây bắc tp Cần Thơ 9km, đường băng bê tông nhựa 1.170m X 18m. do Mĩ xây dựng từ 1964. Trong KCCM nhiều lần bị QGPMN VN liến công.

        SÂN BAY VŨ TRỤ. khu vực tách biệt có các tổ hợp công trình và thiết bị bảo đảm việc tiếp nhận, bào quản, lắp ráp, thứ nghiệm, chuẩn bị và phóng tên lửa (máy bay) vũ trụ mang các khí cụ bay vũ trụ. SBVT gồm: tổ hợp kĩ thuật, tổ hợp phóng và các cơ quan bảo đảm, phục vụ (trạm đo của trung tâm đo đạc-chỉ huy, trung tâm tính toán, hệ thống thông tin liên lạc, vô tuyến truyền hình, kho nhiên liệu, trạm cung cấp điện, nước, xướng sản xuất ôxi, nitơ, hiđrô lỏng, khu nhà ở, mạng đường giao thông...). Một số SBVT còn có tổ hợp thiết bị theo dõi và điều khiển quá trình bay, bãi thu hồi những bộ phận dã dùng của tên lửa mang hoặc các khoang của khí cụ vũ trụ trở về Trái Đất. Những SBVT chính trên thế giới: Baicônua (Tturatam), Capuxtin Iarơ, Plexexcơ (LX); Trung tâm vũ trụ và tên lửa miền Đông trên mũi Cannayeran, Trung tâm vũ trụ và tên lửa miến Tây ở bang Caliphoocnia, Uônlop (Mĩ); Uchinôura, Tanegasima (Nhật); Tửu Tuyền (TQ); Xanmacô (Italia); Sriharicôta (Ấn Độ).

        SCHULZE X. NGUYỄN ĐỨC VIỆT

        SCUT (A. Scud), tên lửa đường đạn chiến thuật cơ động đất đối đất SS-1 của LX. Có ba loại: A, B, C, tương ứng có tầm bắn 130, 280, 450km. đưa vào trang bị 1957, 1965 và 1978. Dài 11,18-11,25m, đường kính 0,85-0,88m, khối lượng 6.300-6.370kg, nhiên liệu lỏng, dẫn đường bằng quân tính, mang được các đầu đạn thường (phần chiến đấu l.000kg), hóa học, hạt nhân (đơn khối, đương lượng nổ l0kt-1Mt), thời gian chuẩn bị phóng 45-60 phút. Có trong trang bị của QĐ LX, các nước trong khối Vacsava, Ai Cập, Xiri, Libi... 1980 LX thay thế SS-1 bằng SS-23 tiên tiến hơn. SS-l-B được Irắc mua và cải tiến thành hai loại khác là En Huxen (tầm 650km) và En Abat (tầm 850km). Trong chiến tranh Irắc-Iran và chiến tranh Vùng Vịnh (1991), S được Irắc sử dụng rộng rãi.


Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #5 vào lúc: 01 Tháng Tám, 2019, 10:43:22 am »


        SD (Đ. Sicherheitsdienst der ss - Cục an ninh SS), tổ chức khủng bố, thi hành chính sách thù địch chống con người của phát xít Đức; cơ quan tình báo và phân gián của Đảng quốc xã Đức. Thành lập 1931, ban đầu là cơ quan tình báo nội bộ, chuyên theo dõi, đàn áp các đối thủ chính trị của Hitle và đảng viên quốc xã khác; trở thành cơ quan tình báo và phản gián (1934); sáp nhập cùng Gextapô thành Tổng cục an ninh đế chế (1939) của ss, có nhiệm vụ soạn thảo và thi hành các chiến lược khủng bố đối nội và đối ngoại. Từ 1941, SD có các nhóm chỉ huy và đơn vị trực thuộc (riêng ở mặt trận phía Đông có 4 nhóm, do sĩ quan SS cao cấp chỉ huy) bên cạnh các liên binh đoàn của QĐ Đức để cùng các lực lượng SS, SA, Gextapô; lực lượng QĐ thống nhất và thực hiện kế hoạch tàn sát hàng loạt dân thường trên lãnh thổ bị Đức chiếm đóng. Bị đặt ngoài vòng pháp luật (1945) và bị tòa án quân sự quốc tế ở Nurembe kết án là tổ chức tội phạm chiến tranh.

        SDI (vt từ A. Strategic Defence Initiative - sáng kiến phòng thủ  chiến lược), chương trình chiến lược của Mĩ do tổng thống Mĩ Ri gân đề xuất (3.1983) nhằm thiết lập trong vũ trụ và trên mặt đất hệ thống thiết bị QS kĩ thuật cao, có quy mô bao quát toàn cầu để khống chế, kiểm soát, tiêu diệt mọi loại vũ khí hạt nhân chiến lược của đối phương, trực tiếp là LX; đồng thời giành quyền giáng trả đối phương những đòn hạt nhân chiến lược, thực hiện chiến lược “giành bá chủ vũ trụ để giành ưu thế về hạt nhân". SDI dự kiến thực hiện trong 20 năm với chi phí hàng trăm tỉ USD. SDI đã được thực hiện từng phần, nhưng gặp nhiều khó khăn, bị dư luận Mĩ và thế giới phản đối. Sau khi LX sụp đổ và sau chiến tranh Vùng Vịnh. SDI được Mĩ điểu chỉnh thành chương trình thiết lập hệ thống phòng thủ quốc gia chống tên lửa (NMD). Cg chiến tranh giữa các vì sao.

        SEATO (vt từ A. South East Asia Treaty Organization - Tổ chức hiệp ước Đông Nam Á), khối quân sự gồm Mĩ. Anh, Pháp. Ôxtrâylia. Niu Dilán, Thái Lan, Philippin, Pakixían (1973 rút khỏi SEATO), do Mĩ chi phối nhằm chống lại phong trào giải phóng dân tộc và tiến bộ xã hội đang phát triển ở Đông Nam Á. Thành lập theo hiệp ước Manila (Philippin) kí 8.9.1954, có hiệu lực từ 19.2.1955. Lợi dụng hiệp ước này Mĩ lôi kéo một số nước trong SEATO tham gia chiến tranh xâm lược VN. Do ảnh hưởng của CNXH. sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và đấu tranh vì hòa bình ở khu vực, do nội bộ mâu thuẫn sâu sắc và nhất là tác động bởi thất bại của Mĩ trong chiến tranh xâm lược VN. 9.1975 SEATO tuyên bố giải thể. 6.1977 chấm dứt sự tồn tại.

        SEC (Cộng hòa Sec; Cechy, Ceská Republika, A. Czech Republic), quốc gia ở Trung Âu. Dt 78.866 km2; ds 10,25 triệu người (2003); 81% người See. 3% người Xlôvac, 0,6% Ba Lan, 0,5% Đức... Ngôn ngữ chính thức: tiếng See. Tôn giáo: đạo Thiên Chúa, đạo Tin Lành. Thủ đô: Praha. Chính thể cộng hòa, đứng đầu nhà nước là tổng thống, tổng tư lệnh các LLVT. Cơ quan lập pháp cao nhất: quốc hội hai viện. Cơ quan hành pháp: chính phủ do thủ tướng đứng đầu. Phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên. Núi cao trung bình và thấp. Dãy Sumaya dài 125km là biên giới tự nhiên giữa Sec và Đức, đỉnh cao nhất là 1.373m; trên núi có 5 hồ đá vôi lớn. Dãy Gian Maotên dài 40km là biên giới tự nhiên giữa Sec và Ba Lan, có đỉnh Suedila 1.602m cao nhất. Đồng bằng chiếm 5% diện tích. Sông chính: Đanuyp, Laba (Enbơ). Kinh tế phát triển. Các ngành công nghiệp: khai khoáng, luyện kim, chế tạo máy, gia công kim loại năng lượng, thiết bị công nghiệp, giao thông vận tải, máy cái, thực phẩm, hóa chất, dệt, may, da, giày, thủy tinh pha lê. Sản phẩm nông nghiệp chính: ngũ cốc, rau quả, nho, khoai tây, củ cải đường... Chăn nuôi gia súc, gia cầm. GDP 56,784 ti USD (2002), bình quân đầu người 3.385 USD. Thành viên LHQ (19.1.1993, Liên minh châu Âu (EU, 2004), Tiệp Khắc từ 24.10.1945), NATO (1999). Lập quan hệ ngoại giao với VN cấp đại sứ 2.2.1950. LLVT: lực lượng thường trực 49.450 người (lục quân 36.370, không quân 11.300, các cơ quan trực thuộc BQP 1.780). Trang bị: 622 xe tăng, 879 xe chiến đấu bộ binh, 182 xe thiết giáp trinh sát, 362 xe thiết giáp chở quân. 585 pháo mặt đất, 186 súng cối, 7 tên lửa đất đối đất FROG-7, SS-21, 741 tên lửa chống tăng có điều khiển, 140 tên lửa phòng không, 44 máy bay chiến đấu (Su-22, MiG-21), 34 máy bay trực thăng vũ trang... Ngân sách quốc phòng 1,622 tỉ USD (2002).


Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #6 vào lúc: 01 Tháng Tám, 2019, 10:45:02 am »


        SEN ĐẦM nh HIẾN BINH

        SEN ĐẤM QUỐC TẾ, thuật ngữ chỉ vai trò chi phối của Mĩ đối với thế giới sau CTTG-II. Dựa vào ưu thế kinh tế và QS, Mĩ đã can thiệp vào nội bộ của nhiều nước, phá hoại phong trào CM, tích cực hậu thuẫn hoặc trực tiếp tham gia nhiều cuộc chiến tranh chống phong trào giải phóng dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội nhằm duy trì trật tự thế giới có lợi cho Mĩ dưới chiêu bài “bảo vệ thế giới tự do”. Sau khi LX tan rã (1991), Mĩ tiếp tục đẩy mạnh các hành động can thiệp vào các cuộc khủng hoảng chính trị - xã hội, xung đột QS ở nhiều nơi nhằm xác lập và khẳng định vai trò lãnh đạo thế giới, bất chấp quy tắc, luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên hợp quốc (1998 mở chiến dịch Cáo sa mạc tiến công Irắc, 3.1999 chỉ huy NATO tiến công QS vào Nam Tư).

        SĨ QUAN, quân nhân phục vụ trong LLVT có quân hàm cấp úy trở lên. Trong QĐND VN, SQ được nhà nước phong quân hàm cấp úy (thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy), cấp tá (thiếu tá, trung tá, thượng tá, đại tá), cấp tướng: thiếu tướng (chuẩn đô đốc hải quân), trung tướng (phó đô đốc hải quân). thựợng tướng (đô đốc hải quân), đại tướng và có số hiệu sĩ quan, gồm các nhóm SQ: chỉ huy - tham mưu; chính trị: hậu cần; kĩ thuật và SQ chuyên môn khác. Được chia thành hai ngạch: SQ tại ngũ, SQ dự bị. Nguồn bổ sung cho đội ngũ SQ tại ngũ thường là: quân nhân tốt nghiệp các trường đào tạo SQ; hạ sĩ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu; quân nhân có trình độ chuyên môn kĩ thuật bậc đại học; SQ dự bị; cán bộ các ngành ngoài QĐ được điều động vào QĐ và được bổ nhiệm giữ chức vụ của SQ. Chế độ phục vụ, nghĩa vụ và quyền lợi của SQ được quy định trong Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và các văn bản pháp quy của nhà nước.

        SĨ QUAN BIỆT PHÁI, sĩ quan tại ngũ được cử đến các cơ quan, tổ chức ngoài QĐ để làm nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến công tác quốc phòng theo quy định của chính phủ. SQBP phải chịu sự chỉ đạo, quản lí và điều hành phân công công tác; thực hiện mọi chế độ học tập, sinh hoạt của cơ quan, tổ chức được cử đến; chịu sự chỉ đạo của BQP về công tác QS và thực hiện các chế độ có liên quan.

        SĨ QUAN CHỈ HUY, THAM MƯU. sĩ quan đàm nhiệm công tác tác chiến, huấn luyện và xây dựng lực lượng. SQCH, TM có thể được bổ nhiệm làm chỉ huy các đơn vị, thủ trưởng cơ quan hoặc làm trợ lí tham mưu, cán bộ giảng dạy. nghiên cứu khoa học QS.

        SĨ QUAN CHÍNH TRỊ, sĩ quan đảm nhiệm CTĐ.CTCT trong QĐ. Bao gồm: cán bộ chủ trì CTĐ.CTCT (phó chỉ huy về chính trị), cán bộ phụ trách cơ quan chính trị các cấp (chủ nhiệm chính trị, trường ban chính trị...), trợ lí chính trị. cán bộ phụ trách và trợ lí các ngành nghiệp vụ CTĐ.CTCT, cán bộ phụ trách và cán bộ giảng dạy, nghiên cứu khoa học xã hội - nhân văn QS ở các học viện, nhà trường, cơ sở nghiên cứu của QĐ.

        SĨ QUAN DỰ BỊ, sĩ quan thuộc ngạch dự bị được phân hạng theo tuổi, được phong, thăng quân hàm theo Luật sĩ quan QĐND VN; được đăng kí, quản lí tại cơ quan QS địa phương nơi công tác hoặc cư trú; được huấn luyện kiểm tra theo định kì (thời bình), gọi nhập ngũ theo lệnh động viên: SQDB trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra, có đầy đủ nghĩa vụ và quyển lợi như sĩ quan tại ngũ. QĐND VN có SQDB hạng 1 và hạng 2; khi hết dự bị hạng 2 hoặc không đủ điểu kiện và tiêu chuẩn thì được giải ngạch dự bị theo luật định. Nguồn vào SQDB gồm: sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp. viên chức quốc phòng xuất ngũ đủ tiêu chuẩn chuyển sang ngạch dự bị; những người tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị (hạ sĩ quan xuất ngũ; hạ sĩ quan dự bị; nam sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng); cán bộ các ngành ngoài QĐ có chuyên môn cần thiết cho công tác QS.

        SĨ QUAN HẬU CẦN, sĩ quan đảm nhiệm công tác hậu cần trong QĐ. SQHC có thể giữ chức vụ chỉ huy quản lí ở các cơ quan, đơn vị hậu cần hoặc phó chỉ huy, trợ lí hậu cần ở các đơn vị, học viện, nhà trường...

        SĨ QUAN KĨ THUẬT, sĩ quan đảm nhiệm công tác kĩ thuật trong QĐ. SQKT có thể đảm nhiệm công tác chỉ huy. quản lí về chuyên môn kĩ thuật ở cơ quan, đơn vị, viện nghiên cứu, học viện, nhà trường, kho tàng, trạm, xưởng hoặc đảm nhiệm một công việc về chuyên môn kĩ thuật.

        SĨ QUAN QUÂN PHÁP, sĩ quan đảm nhiệm công tác điều tra hình sự, kiểm sát thẩm phán và thi hành án trong QĐND VN; thuộc nhóm sĩ quan chuyên môn. Có nhiệm vụ: kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với cơ quan, tổ chức của QĐ, quân nhân, viên chức quốc phòng, tổ chức và cá nhân có liên quan; thực hành quyền công tố theo quy định của pháp luật; tham gia xét xử các vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng và những đối tượng liên quan; tiến hành điều tra các tội phạm hình sự cũng như các vi phạm pháp luật, kỉ luật QĐ; thực hiện công tác thi hành án.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #7 vào lúc: 01 Tháng Tám, 2019, 10:46:20 am »


        SĨ QUAN QUÂN Y VÀ THÚ Y, sĩ quan đảm nhiệm công tác quân y trong hệ thống tổ chức quân y QĐ (cơ quan, đơn vị, học viện, nhà trường, bệnh viện...); thuộc nhóm sĩ quan chuyên môn. SQQYVTY có thể đảm nhiệm công tác chỉ huy, quản lí hoặc nhiệm vụ chuyên môn: cấp cứu, điều trị, vệ sinh phòng dịch cho người, sản xuất, huấn luyện (đào tạo), nghiên cứu khoa học; phòng bệnh, trị bệnh cho gia súc, gia cầm, kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ QĐ.

        SIÊU DẪN, hiện tượng điện trở của một số kim loại, hợp kim, hợp chất hóa học,... giảm đột biến về không khi hạ nhiệt độ xuống đến một giá trị tới hạn Tth nào đó. Nhiệt độ này phụ thuộc vào loại vật dẫn và thường là nhiệt độ thấp. Tính chất SD của vật ở nhiệt độ T < Tth có thể bị mất nếu tác động lên vật một từ trường ngoài có cường độ H > Hth, trong đó Hth là cường độ từ trường tới hạn, phụ thuộc vào bản chất hóa học của vật thể và tăng lên khi nhiệt độ T giảm. Nếu T < Tth và H < Hth thì chất SD trở nên chất nghịch từ lí tưởng: cảm ứng từ trong vật thể B=0. tức là từ trường ngoài không xuyên qua được vật dẫn (hiệu ứng Maixnơ). SD do K. Onexơ (Hà Lan) phát hiện 1911, hiện nay được sử dụng trong kĩ thuật đo lường chính xác, kĩ thuật chế tạo máy tính điện tử...

        SINH LÍ LAO ĐỘNG QUÂN SỰ, chuyên ngành của y học QS nghiên cứu các quy luật biến đổi chức năng sinh lí của cơ thể dưới ảnh hưởng của hoạt động QS và môi trường lao động QS, làm cơ sở cho việc để ra các biện pháp bảo vệ sức khỏe, nâng cao năng suất lao động, khả năng chiến đấu của bộ đội trong hệ thống “con người - trang bị KTQS - môi trường”.

        SINH LỰC, người và động vật (voi, ngựa, lừa...) trực tiếp chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Con người là nhân tố quyết định của lực lượng tác chiến. Trong chiến tranh hiện đại, khái niệm SL chủ yếu dùng để chỉ con người.

        SINH TỔN ĐÔNG, đảo thuộc quần đảo Trường Sa (huyện đảo Trường Sa, t. Khánh Hòa). Vị trí địa lí: 9°52’ vĩ bắc, 114°35’ kinh đông, cách đảo Sinh Tồn 15 hải lí về phía đông. Dài 200m. rộng 40m, chạv dài theo hướng bắc - tây bắc xuống nam - đông nam. Hai đầu là bãi cát, quanh đảo có vòng đai san hô ngầm, trên đảo không có nước ngọt và cây xanh. Khí hậu nhiệt đới đại dương, chia hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 2 đến tháng 4, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 1, thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão nhiệt đới.

        SIP (Cộng hòa Sip; tiếng Thổ Nhĩ Kì: Kibris Cumhuriyeti, tiếng Hi Lạp: Kípros. Kipriakí Dimokratía, A. Republic of Cyprus), quốc gia ở Tây Á. trên đảo Sip, gần bờ đỏng Địa Trung Hải. Dt 9.25 lkm2; ds 771.6 nghìn người (2003); 76% người gốc Hi Lạp, 24% gốc Thổ Nhĩ Kì. Ngôn ngữ chính thức: tiếng Hi Lạp, tiếng Thố Nhĩ Kì. Tôn giáo: người gốc Hi Lạp theo Thiên chúa giáo chính thống, người gốc Thổ Nhĩ Kì theo đạo Hồi. Thủ đô: Nicôxia. Chính thể cộng hòa, đứng đầu nhà nước là tổng thống. Cơ quan lập pháp: quốc hội một viện. Cơ quan hành pháp: chính phủ do thủ tướng đứng đầu. Phần lớn lãnh thổ là núi, đồi. Trung tâm là đồng bằng, nam là dãy núi Truđốt. đinh Ôlimpơ cao 1.951m. Khí hậu cận xích đạo Địa Trung Hải. Rừng chiếm 18% diện tích Nước nông công nghiệp đang phát triển. GDP 8,698 tỉ USD (2000), bình quân đầu người 11.490 USD. Thành viên LHQ (20.9.1960), Liên minh châu Âu (EU, 2004), Phong trào không liên kết, Khối liên hiệp Anh. Lập quan hệ ngoại giao với VN cấp đại sứ 29.11.1975. Sau khi QĐ Thổ Nhĩ Kì can thiệp, chiếm 40% lãnh thổ phía bắc (1974), những người S gốc Thổ Nhĩ Kì thành lập “Nhà nước liên bang Sip Thổ Nhĩ Kì” (1975), sau đổi thành “Cộng hòa Thổ Nhĩ Kì Bắc Sip” (Kuzey Kibris Tiirk Cumhuriyeti, 1983). Xung đột sắc tộc vẫn tiếp diễn. LLVT: lực lượng thường trực 10.000, lực lượng dự bị 60.000. Tuyển quân theo luật nghĩa vụ QS, thời hạn phục vụ 26 tháng. Trang bị: 145 xe tăng, 207 xe thiết giáp, 402 xe chiến đấu bộ binh, 122 pháo mặt đất, 400 cối. 120 tên lửa chống tăng, 80 tên lửa phòng không, 1 tàu tuần tiễu, 3 máy bay chiến đấu, 9 máy bay trực thăng. Ngân sách quốc phòng 380 triệu USD (2003). LLVT “Cộng hòa Thổ Nhĩ Kì Bắc Síp”: lực lượng thường trực (lục quân) 4.000. lực lượng dự bị 26.000.


Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #8 vào lúc: 01 Tháng Tám, 2019, 10:47:38 am »


        SKZ (vt của “súng không zật”), pháo không giật do Nguyễn Trinh Tiếp và cán bộ Nha nghiên cứu kĩ thuật quân giới nghiên cứu, thiết kế từ 1948. quân giới VN sản xuất thành công cuối 1949. Nhiều pháo và đạn SKZ cỡ 40, 60, 81 và 120mm được chế tạo và sử dụng có hiệu quả để đánh phá giao thông, đồn bốt, tháp canh.... tạo điểu kiện phát triển chiến thuật công kiên trong KCCP. Trên cơ sở nguyên lí SKZ,1950 quân giới Nam Bộ đã cải tiến (thay phần khí thuốc phóng phụt ra phía đuôi nòng bằng khối lùi làm từ gỗ trắc hoặc kim loại để tiết kiệm thuốc phóng) thành nhiều loại vũ khí như SS. SSAT... và đưa vào chiến đấu, gây cho quân Pháp nhiều thiệt hại. Cg súng SKZ.



        SO SÁNH HỎA LỰC, quan hệ hơn kém về mật độ hỏa lực giữa hai bên đối địch trong một khu vực và thời gian nhất định, hoặc giữa các đơn vị tác chiến tương đương; cơ sở cho người chỉ huy hạ quyết tâm tác chiến. SSHL là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng chiến đấu của hai bên tham chiến, hoặc của các đơn vị tác chiến tương đương.

        SO SÁNH LỰC LƯỢNG, quan hệ hơn kém của lực lượng hai bên đối địch; một trong những biểu hiện khách quan về sức mạnh chiến đấu của bên này so với bên kia. SSLL làm cơ sở cho việc đánh giá sức mạnh chiến đấu và khả năng thực hiện nhiệm vụ tác chiến (chiến tranh). Tiến hành bằng cách đối chiếu số lượng và chất lượng các đơn vị (như: các phân đội, binh đội, binh đoàn, liên binh đoàn...) và phương tiện chiến đấu (như: khẩu pháo, chiếc xe tăng, xe chiến đấu, máy bay, tàu chiến...) của hai bên đối địch. Tính toán số lượng gắn với chất lượng (được quy đổi theo hệ số), nhất là các yếu tố chất lượng về các mặt: tinh thần chiến đấu của bộ đội, đặc điểm tổ chức lực lượng hai bên, trình độ huấn luyện chiến đấu, khả năng của lực lượng và phương tiện trinh sát, tính năng chiến thuật - kĩ thuật của vũ khí và các trang bị kĩ thuật khác, kinh nghiệm tác chiến, khả năng và trình độ chỉ huy, mức độ bảo đảm vật chất kĩ thuật, thiết bị công trình. SSLL một cách khách quan, toàn diện và tổng hợp, đánh giá đúng địch, ta là vấn để quan trọng trong nghệ thuật chỉ đạo tác chiến và chiến tranh. SSLL được tiến hành ở quy mô chiến lược, chiến dịch và chiến thuật, trên toàn bộ chiến trường, dải, khu vực hoạt động tác chiến, trên hướng chủ yếu và trên hướng khác. Để SSLL được nhanh và chính xác, thường dùng các loại bảng tính và kĩ thuật máy tính,...

        SÓC TRĂNG, tinh ở đồng bằng sông Cửu Long, tây nam tp Hồ Chí Minh khoảng 230km; đông bắc giáp Vĩnh Long và Trà Vinh, tây bắc giáp Hậu Giang, tây giáp Bạc Liêu, nam và đông nam giáp Biển Đông. Dt 3.223,3 km2; ds 1,234 triệu người (2003); dân tộc: Kinh (65%), Khơme (28%), Hoa (7%). Nguyên là tiểu khu ST, 12.1889 đổi thành tỉnh. 1900-55 trong thành phần t. An Giang. 10.1956 đổi thành t. Ba Xuyên, hợp nhất với Cần Thơ thành t. Hậu Giang. 12.1991 tái lập. Tổ chức hành chính: 8 huyện, 1 thị xã; tinh lị: tx ST. Địa hình bằng phẳng, nhiều sông và kênh rạch. Bờ biển dài 72km. thuận lợi cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, cửa sông Định An. Khí hậu nhiệt đới biển: nhiệt độ trung bình trong năm 27°C, lượng mưa 1.600-2.200mm/năm. Tỉnh nông nghiệp. Sản lượng lương thực có hạt năm 2002 đạt 1,65 triệu tấn (lúa 1,64 triệu tấn); thủy sản 56,3 nghìn tấn. Ngoài ra còn trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả. Công nghiệp: cơ khí, chế biến nông sản, hải sản. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2002 đạt 2.310,2 tỉ đồng. Giao thông thuận lợi. đường bộ: QL 1 và các tỉnh lộ: đường thủy theo Sông Hậu, các kênh rạch. Sự kiện lịch sử: 1867 khởi nghĩa chống Pháp, 1940 khởi nghĩa vũ trang đánh đổ chính quyền thực dân, tấn công sân bay ST (1963), cuộc thảm sát Vĩnh Lại (1970)... Ngày 6.11.1978, LLVTND Sóc Trăng được phong tặng danh hiệu Ah LLVTND.


Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #9 vào lúc: 01 Tháng Tám, 2019, 10:48:55 am »


        SON-4, rađa ngắm bắn sóng centimét của pháo phòng không do LX sản xuất, dùng để phát hiện, xác định phương vị, cự li tà, độ cao mục tiêu trên không. Tọa độ mục tiêu được đưa vào máy chỉ huy, tính toán phán tử bắn cho pháo. Các bộ phận chính: anten parabôn, moóc đài, nguồn điện. Tính năng chính: vùng quan sát theo phương vị 360°, góc tà từ -5° đến +84°; cự li phát hiện 60.000m (độ cao mục tiêu 4.000m); cự li bám sát tự động 40.000m; khả năng phân biệt theo cự li 125m (ở chế độ cửa sóng hẹp), 240m (ở chế độ cửa sóng rộng); độ rộng cánh sóng 3,35°-4,4°; chống nhiễu tích cực bằng biện pháp thay đổi tần số làm việc; thời gian mở máy 3,5 phút: thời gian triển khai 3 phút. SON-4 thường đi cùng pháo phòng không l00mm và máy chỉ huy PUAZO-7.

        SON-9, racla ngắm bắn sóng đềximét cho pháo phòng không do LX chế tạo, dùng để phát hiện, xác định phương vị. cự li tà, độ cao mục tiêu trên không. Tọa độ mục tiêu được truyền đến máy chỉ huy tính toán phần tử bắn cho pháo. Các bộ phận chính: moóc đài, anten, nguồn điện. Tính năng chính: vùng quan sát theo phương vị 360°; góc tà từ -3 đến +84°; cự li phát hiện: 35.000m (độ cao mục tiêu l.000m). 55.000m (độ cao mục tiêu 4.000m); cự li bám sát tự động 35.000m: khả năng phân biệt theo cự li: 200m (khi tự động). 125m (khi bám sát bằng tay); độ rộng cánh sóng 4.2-5.40. Có 4 tần số làm việc đế chống nhiễu tích cực. Thời gian mở máy 3 phút, triển khai 15 phút. SON-9 thường trang bị cho đại đội pháo phòng không 57mm, đi cùng máy chỉ huy PUAZO-5 hoặc PUAZ0-6.

        SONG HÀO (Nguyễn Văn Khương; 1917-2004), chủ nhiệm TCCT QĐND VN (1961-76). Quê xã Liên Minh, h. Vụ Bàn, t. Nam Định; tham gia CM 1936, nhập ngũ 1944, thượng tướng (1974); đv ĐCS VN (1939). Năm 1940 bị thực dân Pháp bát. kết án 7 năm tù giam. 1944 vượt ngục, chính trị viên Đội cứu quốc quân; bí thư kiêm chỉ huy trưởng Khu căn cứ Nguyễn Huệ. 1945 tham gia tổ chức mở rộng Cứu quốc quân; đại biểu: hội nghị Đảng toàn quốc, quốc dân đại hội ở Tân Trào; phụ trách giành chính quyền hai tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang; xứ ủy viên Bắc Kì phụ trách liên tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên. Trong KCCP, chính ủy: Khu 10, Khu Tây Bắc; bí thư Ban cán sự bộ dội tình nguyện VN tại Thượng Lào; chính ủy chiến dịch Lê Hồng Phong I (7.2-15.3.1950). Trưởng đoàn đại biểu Đảng và chính phủ VN DCCH hội đàm với đoàn đại biểu Mặt trận Lào yêu nước về tổ chức đảng và quan hệ hai Đảng, hai nước (1950). Năm 1951-54 chính ủy, bí thư đảng ủy Đại đoàn 308; ủy viên Ban liên hợp đình chiến thi hành hiệp định Giơnevơ (1954) về VN. Trong KCCM, 1955-60 phó chủ nhiệm TCCT; ủy viên Tổng quân ủy; ủy viên Ban kiểm tra trung ương; phó bí thư kiêm trưởng ban kiểm tra của Quân ủy trung ương. 1961-76 chủ nhiệm TCCT, thứ trưởng BQP, phó bí thư Quân ủy trung ương; chính ủy chiến dịch Quảng Trị (1972-73). Năm 1976-82 trường ban kiểm tra trung ương Đảng. 1982-86 bộ trưởng Bộ thương binh - xã hội. 1990-92 chủ tịch lâm thời Hội cựu chiến binh VN. ủy viên BCHTƯ ĐCS VN khóa III- VI, bí thư trung ương Đảng (1976-82). Đại biểu Quốc hội khóa IV-VI. Tác giả nhiều tác phẩm chính trị QS. Huân chương: Sao vàng, Hồ Chí Minh, Quàn công (hạng nhất, hạng ba), Chiến thắng hạng nhất...



        SÓNG NỔ. sóng xung kích xuất hiện khi nổ và lan truyền từ tâm nổ ra mọi phương với tốc độ vượt âm. Được tạo thành do sự giãn nở các sản phẩm khí (sinh ra trong biến đổi lí - hóa hoặc hạt nhân) có kèm theo sự giải phóng một năng lượng lớn gần như tức thời. Khi đó lớp môi trường chưa bị kích dưới tác động của áp suất cao bị nén ép mạnh tạo thành mặt SN. SN được đặc trưng bởi sự thay đổi áp suất, nhiệt độ, mật độ, tốc độ chuyển động của môi trường theo thời gian tại những điểm khác nhau trong không gian hoặc phân bố các đại lượng này theo không gian ở những thời điểm cố định. Thông số quan trọng nhất xác định tác động cơ học của SN với đối tượng gặp trên đường lan truyền là áp suất cực đại trên mặt SN. Càng xa tâm nổ áp suất này càng giảm và tác động cơ học càng yếu. ở cự li lớn SN suy giảm thành sóng âm (hoặc sóng đàn hồi trong môi trường rắn), lan truyền với tốc độ không đổi đặc trưng cho từng môi trường.

        SÓNG VA ĐẬP nh SÓNG XUNG KÍCH
Logged

Trang: 1 2 3 4 5 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM