Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 28 Tháng Ba, 2024, 06:05:29 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: 1   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: R  (Đọc 1661 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


R
« vào lúc: 31 Tháng Bảy, 2019, 05:56:37 pm »


        R. căn cứ địa cách mạng của Trung ương cục miền Nam trong KCCM; nơi các cán bộ và các cơ quan của Trung ương Cục, Quân ủy Miền, ủy ban trung ương MTDTGPMN làm việc, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo cuộc KCCM ở miền Nam. Thời kì đầu đặt tại Chiến khu Đ, từ 2.1962 chuyển đến khu rừng rậm Chàng Riệc thuộc Chiến khu Dương Minh Châu. QĐ Mĩ và Sài Gòn đã mở nhiều cuộc hành quân càn quét và ném bom bắn phá R nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não của CM miền Nam. nhưng đều thất bại. Sau KCCM thắng lợi, R được tôn tạo thành khu di tích lịch sử.

        R-3, họ tên lửa không đối không tầm gần, tự dẫn do LX sản xuất (khối NATO kí hiệu là AA-2 Atôn). Có 4 cánh lái tam giác ở phần đầu với góc lệnh tối đa của mỗi cánh là 20-30°, 4 cánh cố định ở phần đuôi. R-3 có 5 phần chính: đầu tự dẫn (rađa bán chủ động hoặc hồng ngoại), hệ thống truyền động cánh lái, đầu nổ, ngòi nổ không tiếp xúc (hồng ngoại hoặc vô tuyến) và động cơ tên lửa nhiên liệu rắn. Các thông số kĩ thuật cơ bản: dài 2,83-3,50m, đường kính thân 0,127m, sải cánh 0,53m, khối lượng phóng 73-93kg. khối lượng đầu nổ llkg, tầm phóng 3.000-8.000m. Lắp trên các máy bay MiG- 21, 23, 27, Su-17, 20. R-3 được nghiên cứu và chế tạo từ đầu những năm 60 của tk 20, trang bị cho không quân LX (giữa những năm 60), cải tiến có đầu tự dẫn rađa bán chủ động (cuối những năm 60) và đầu tìm hồng ngoại (đầu những năm 70) song chỉ bắt mục tiêu ở bán cầu sau. Được xuất khẩu sang nhiều nước. Ngừng sản xuất vào đầu những năm 80 tk 20.

        RÀ PHÁ BOM MÌN sau chiến tranh, hoạt động dò tìm, tiêu hủy hoặc vô hiệu hóa số bom mìn, đạn hoặc vật nổ được sử dụng (bố trí, cài, rải...) trong chiến tranh nhằm giải phóng đất đai, khôi phục sản xuất, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân. RPBM thường mất nhiều thời gian, chi phí tốn kém. Sau KCCP và KCCM, ta đã nhiều lần tiến hành RPBM. Đặc biệt sau giải phóng miền Nam (1975), bộ đội công binh QĐND VN làm nòng cốt cùng với nhân dân và LLVT các địa phương tiến hành RPBM trên phạm vi toàn quốc, thu gom và tiêu hủy hàng triệu quả bom, mìn, đầu đạn (vật nổ). Song số bom, đạn, mìn chưa nổ bị vùi trong lòng đất còn rải rác ở nhiều nơi, đe dọa, gây hậu quả nghiêm trọng.

        RÀ PHÁ THỦY LÔI, hoạt động dò tìm, tiêu hủy hoặc vô hiệu hóa thủy lôi đã phát hiện để bảo đảm an toàn cho tàu thuyền hoạt động. RPTL được thực hiện chủ yếu bằng tàu quét lôi, máy bay trực thăng quét lôi và những phương tiện phá nổ khác. Ở những khu vực nghi ngờ có thủy lôi hoặc để xác định ranh giới khu vực thủy lôi phải rà phá trinh sát, rà phá kiểm tra. Trong KCCM, quân dân ta đã rà phá hàng ngàn thủy lôi hiện đại cua hải quân Mĩ, làm thất bại âm mưu phong tỏa của địch.

        RÀ QUÉT THỦY VĂN, hoạt động chuyên môn trong công tác thủy văn nhằm phát hiện các chướng ngại dưới nước, từ mặt biển đến độ sâu nhất định trong phạm vi khu vực đã định. Do các tàu thủy văn được trang bị các lưới quét cứng hoặc mềm thực hiện.

        RẠCH GIÁ, tỉnh cũ ở tây Nam Bộ. Thành lập 12.1889 do tách từ t. Hà Tiên cũ. 10.1956 sáp nhập với t. Hà Tiên mới thành t. Kiên Giang.

        RAĐA, tổ hợp thiết bị để quan sát, phát hiện, nhận biết các mục tiêu, xác định tọa độ và những tham số khác của chúng bằng phương pháp định vị vô tuyến. Các bộ phận chính: hệ thống anten, đường truyền và thiết bị chuyển mạch, thiết bị phát và thu sóng điện từ dải vô tuyến điện, bộ phận chỉ thị (màn hình, tai nghe, máy đo...), nguồn điện và máy tính điện tử điểu khiển sự hoạt động của R và xử lí tín hiệu. R được phân loại: theo phương pháp định vị (chủ động, bán chủ động, thụ động); theo vị trí đặt (mặt đất, hàng không, trên tàu, vệ tinh...); theo dạng tín hiệu (xung, đơn xung, liên tục, giả liên tục, điểu tần, Đôple...); theo dải sóng làm việc (mét, đềcimét, centimét, milimét...); theo công dụng (phát hiện mục tiêu, trinh sát, điều khiển vũ khí, khí tượng, dẫn đường, định vị trận địa pháo...) và theo các dấu hiệu khác. Các đặc tính chính: cự li hoạt động, khả năng phân biệt theo góc và cự li, khả năng chống nhiễu... R được nghiên cứu từ những năm 30 của tk 20 ở nhiều nước. R đầu tiên xuất hiện (1936-38) ở LX, Anh. Mĩ. Do áp dụng thành tựu trong lĩnh vực vi điện tử, vi xử lí... R hiện nay thực hiện được nhiều chức năng, cự li hoạt động tới hàng nghìn kilômét, có khả năng nhận biết mục tiêu với độ chính xác cao, chống nhiều tốt, nhiều loại kích thước và khối lượng nhỏ (vd: loại R xách tay AN/PPS-9 của Mĩ nặng 0,9kg, công suất 5W, tần số làm việc 9.250 MHz, cự li hoạt động l,7km, có thể lắp trên súng phóng lựu M79 làm kính ngắm rađa).
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #1 vào lúc: 31 Tháng Bảy, 2019, 05:58:12 pm »


        RAĐA 1L13-3, đài rađa cảnh giới sóng mét dùng để quan sát, phát hiện, nhận dạng, xác định tọa độ mục tiêu trên không ở các tầng (thấp, trung, cao). Thành phần chính: hệ thống phát, hệ thống thu, hệ thống anten, hệ thống phân biệt địch-ta, nguồn điện... Tính năng chủ yếu: vùng phát hiện: phương vị 360°, góc tà 1,5-25°; cự li phát hiện: 50.000m (độ cao mục tiêu 500m), 250.000m (độ cao mục tiêu 10.000m) và 330.000m (độ cao mục tiêu 20.000m); khả năng phân biệt: phương vị 5,5°, cự li 1.000m (không nhiễu) và 2.000m (khi có nhiễu); độ chính xác xác định mục tiêu: phương vị 40°, cự li 400m; độ rộng cánh sóng đứng 25°, cánh sóng ngang 5,5°. Sử dụng 6 tần số làm việc để chống nhiễu tích cực; chống tên lửa  tự dẫn bằng cách khống chế xung kích máy phát, phát ngắt quãng, phát dải quạt... Có thể đồng thời phát hiện bám sát tự động 30 mục tiêu. Tốc độ quay anten 3 và 6 vg/ph. Thời gian mở máy 3ph, triển khai (thu hồi) 45ph. RILI 3-3 thường làm việc với đài đo cao và hệ thống chỉ huy tự động.

        RAĐA 55G6-1 (N. 55T6-1), đài rađa cảnh giới tầm xa sóng mét dùng để quan sát, phát hiện, nhận dạng, xác định toạ độ mục tiêu trên không ở các tầng (thấp, trung, cao). Thành phần chính: hệ thống phát, hệ thống thu, hệ thống anten, hệ thống phân biệt địch - ta, nguồn điện... Tính năng chủ yếu: vùng phát hiện: phương vị 360°, góc tà 1-16°; cự li phát hiện 67.000m (độ cao mục tiêu 500m), 300.000m (độ cao mục tiêu 10.000m), 385.000m (độ cao mục tiêu 20.000m), 1.200.000m (độ cao mục tiêu 75.000m); khả năng phân biệt: cự li 500m, phương vị 3,5°, độ cao 800m: độ chính xác xác định mục tiêu: phương vị ±1°, cự li 600m, độ cao 850m; độ rộng cánh sóng đứng 16°, cánh sóng ngang 3,5°; tốc độ quay anten 3 và 6 vg/ph. Sử dụng 6 tần số làm việc để chống nhiễu tích cực; chống tên lửa tự dẫn bằng cách khống chế xung kích máy phát, phát ngắt quãng, phát dải quạt... Có thể đồng thời phát hiện, bám sát tự động 30 mục tiêu; tự động kiểm tra các tham số đến từng khối. Thời gian mở máy 3ph. triển khai (thu hồi) 22 giờ. R55G6-1 thường làm việc với đài rađa đo cao và hệ thống chỉ huy tự động.

        RAĐA CẢNH GIỚI, rada làm nhiệm vụ trinh sát, phát hiện, bám sát các mục tiêu trên không nhằm quản lí vùng trời, kịp thời phát hiện địch trên không và thông báo cho các đơn vị hỏa lực phòng không, phục vụ cho tác chiến và báo động phòng không, bổ trợ dẫn đường cho máy bay... RCG thường là các loại rada sóng mét (P12, PJ4, PỈ8...), rađa sóng đêximét (P15, P19...) có cự li phát hiện xa, khả năng chống nhiễu tốt và có thể hoạt động trong mọi điều kiện khí tượng phức tạp.

        RAĐA DẪN ĐƯỜNG, rađa dùng để xác định liên tục tọa độ, các tham số chuyển động của khí cụ bay (vũ khí), cung cấp  các số liệu cần thiết và dẫn chúng chuyển động theo đường bay xác định nhằm bảo đảm an toàn cho khí cụ bay và sử dụng hiệu quả các loại vũ khí. RDĐ thường là rađa 3 tọa độ hoặc gồm tổ hợp các đài rađa đo cao, rađa nhìn vòng, thiết bị thông tin và các thiết bị bổ trợ khác.

        RAĐA HẠM TÀU, rađa đặt trên tàu dùng để phát hiện, nhận dạng, xác định liên tục tọa độ, các tham số chuyển động của mục tiêu trên biển, trên không; dẫn đường cho tàu biển và máy bay; điều khiển hỏa lực vũ khí trên tàu. RHT có thể xác định vị trí, tốc độ và hành trình của tàu. Trên tàu ngầm, ngoài rađa dùng để trinh sát các mục tiêu trên biển, còn có đài để trinh sát rađa đối phương. Khi lặn sâu dưới nước, anten của rađa tàu ngầm được giữ cao trên mặt nước nhờ các thiết bị đặc biệt. Trên các tàu hiện đại có tới hàng chục đài rađa các loại, hoạt động đồng bộ để tránh nhiễu lẫn nhau. Hệ thống anten một số loại RHT có khả năng tự ổn định.

        RAĐA HÀNG KHÔNG, rađa đặt trên khí cụ bay, dùng để phát hiện, xác định tọa độ, bám sát mục tiêu trên mặt đất, bảo đảm nhiệm vụ dẫn đường, chỉ huy, báo động sớm trên không và điều khiển hỏa lực vũ khí hàng không. Bao gồm các loại rađa: quan sát toàn cảnh, dẫn đường, tránh chướng ngại vật; chỉ huy và cảnh giới từ xa; ngắm bắn, ném bom...

        RAĐA HỔNG NGOẠI, rađa dùng để phát hiện và xác định tọa độ mục tiêu theo nguồn bức xạ hồng ngoại từ chính mục tiêu phát ra, có bước sóng làm việc ở dải sóng điện từ 10-3 đến 0,78.10-6m. Thành phần chính gồm: hệ thống dò tìm, hệ thống bám sát, hệ thống đo cự li, hệ thống xử lí số liệu, màn hiển thị. Ưu điểm của RHN: giữ được bí mật khi làm việc, kích thước gọn nhẹ, độ chính xác bám sát cao; nhược điểm là cự li phát hiện nhỏ và tương đối khó nhận biết mục tiêu, dễ bị nhiễu bởi các nguồn bức xạ hồng ngoại tự nhiên và nhân tạo. Thường được sử dụng để tìm kiếm và bám sát mục tiêu trong đêm tối, dẫn tên lửa và xác định tốc độ hành trình của khí cụ bay...

        RAĐA KHÍ TƯỢNG, rađa chuyên dụng đặt ở đài khí tượng để theo dõi các bóng thám không được thả lên khí quyển nhằm thu thập dữ liệu khí tượng. RKT thực hiện việc bám sát bóng thám không vô tuyến điện (bóng thám không có mặt phản xạ rađa), xác định tọa độ trong không gian, thu và xử lí các tín hiệu của bóng thám không truyền về. Quá trình xử lí các tin tức khí tượng được tự động hóa nhờ máy tính điện tử nằm trong thành phần của RKT. Cự li hoạt động của RKT có thể tới 300-350km.

        RAĐA LADE X. LIĐA
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #2 vào lúc: 31 Tháng Bảy, 2019, 06:00:19 pm »


        RAĐA MẠNG PHA. rađa có hệ thống các phần tử phát xạ độc lập, việc di chuyển cánh sóng định hướng trong không gian được tiến hành bằng cách thay đổi pha giữa các tín hiệu phát xạ hoặc các tín hiệu thu. Trong RMP, máy thu và máy phát đơn của rađa truyền thống được thay bằng một số lượng lớn các phần tử phát xạ độc lập (môđun thu phát nhỏ) đặt trong mặt mạng phẳng, liên kết với nhau, tạo thành anten mạng pha. Từng phần tử phát xạ (môđun) mạng pha có anten thu. phát riêng và được kích phát bằng các tín hiệu điều khiển theo pha và biên độ xung sao cho toàn mạng tạo ra cánh sóng nhiều tia, định hướng cao, có thời gian quét mục tiêu ngắn nhất. Hệ thống mạng pha có một hoặc nhiều mặt mạng, mỗi mặt có vài ngàn môđun, cho phép bao quát toàn bộ các hướng mà không cần dịch chuyển anten. Hệ thống máy phát, các bộ dịch (chuyển) pha và phát xạ được điều khiển bằng kĩ thuật điện tử (thông thường là máy tính điện tử). RMP có độ chính xác cao, khả năng chống nhiễu tốt, được bán dẫn hóa và vi mạch hóa toàn bộ, kích thước gọn nhẹ và ít phức tạp về cơ khí, có thể xử lí một số lượng lớn mục tiêu tốc độ nhanh có diện tích phản xạ hiệu dụng nhỏ, thực hiện đồng thời nhiều chức năng (phát hiện, bám sát, chỉ huy, dẫn đường, điều khiển hỏa lực...). Vd: RMP đa năng AN/MPQ-53 của tổ hợp tên lửa phòng không Patriot (Mĩ) có thể đồng thời theo dõi 100 mục tiêu các loại, điều khiển 8 tên lửa tới ba mục tiêu khác nhau. Được nghiên cứu và chế tạo từ giữa những năm 60, đưa vào trang bị QĐ Mĩ và LX từ đầu những năm 80 tk 20.


Các dạng anten mạng pha

        RAĐA MẶT ĐẤT, gọi chung các loại rađa đặt trên mặt đất dùng để trinh sát (sục sạo, phát hiện, nhận dạng, xác định liên tục tọa độ, các tham số chuyển động) các mục tiêu trên không (máy bay, tên lửa hành trình...), trên biển (tàu, thuyền...), trong vũ trụ (vệ tinh nhân tạo, tàu vũ trụ..); định vị vô tuyến điện các hành tinh, theo dõi khí tượng; dẫn đường cho máy bay; điều khiển hỏa lực pháo, tên lửa phòng không...

        RAĐA NGẮM BẮN, rađa dùng để phát hiện, nhận dạng, xác định tọa độ và các tham số chuyển động của mục tiêu, truyền các số liệu cần thiết đến hệ thống máy tính,... để đồng bộ việc chuyên động và lấy phân tủ bắn cho vũ khí (pháo phòng không, pháo mặt đất, pháo trên máy bay...). Cùng với máy chỉ huy và các thành phần khác của hệ thống khí tài điều khiển bắn, RNB dược trang bị cho các phân đội pháo phòng không để tăng hiệu quả bấn và xác suất sát thương mục tiêu trong mọi điều kiện thời tiết, ngày đêm. Trong KCCM, QĐND VN đã sử dụng các loại RNB: SON-4, SON-9 (phòng không); RP-1, RP-21; RP-22,... (không quân) của LX; K8-60 của TQ,... đạt hiệu quả chiến đấu cao.

        RAĐA NHÌN BÊN SƯỜN, rada chuyên dụng đặt trên các khí cụ bay, dùng để quan sát bên sườn đường bay và phát hiện, theo dõi mục tiêu từ xa mà không cần bay vào lãnh thổ đối phương. Có RNBS với anten dài, bố trí dọc thân khí cụ bay và RNBS với anten kích thước nhỏ (anten khẩu độ tổng hợp) có sử dụng kĩ thuật điện tử để xử lí các tín hiệu phản xạ. Thường được trang bị cho các loại máy bay trinh sát điện tử và máy bay chỉ huy, báo động sớm trên không.

        RAĐA THỦY ÂM X. SONA

        RAĐA VƯỢT ĐƯỜNG CHÂN TRỜI, rađa mặt đất dùng để phát hiện mục tiêu nằm ngoài phạm vi đường chân trời thực (ngoài tầm nhìn thẳng), nhờ hiệu ứng phản xạ sóng vô tuyến dải đềcamét (tần số 3-30MHz) qua tầng điện li của khí quyển Trái Đất. Do bức xạ sóng vô tuyến điện từ rađa đến mục tiêu và ngược lại theo đường gấp khúc, do năng lượng tổn hao nhiều ở tầng điện li, nên RVĐCT cần có công suất máy phát và kích thước anten lớn. RVĐCT được nghiên cứu phát triển từ đầu những năm 60 tk 20. Cự li phát hiện của RVĐCT tới hàng nghìn kilômét. thường được dùng để phát hiện các vụ nổ hạt nhân, theo dõi các vệ tinh nhân tạo, phát hiện từ xa và xác định gần đúng tọa độ của tên lửa đường đạn...


Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #3 vào lúc: 31 Tháng Bảy, 2019, 06:01:48 pm »


        RẢI THẢ THỦY LÔI. bố trí thủy lôi ở những vùng nước xác định nhằm cản trở cơ động của tàu thuyền, phong tòa đường biển, đường sông của đối phương hoặc ngăn chặn tàu thuyền đối phương xâm nhập những vùng biển cần bảo vệ. Để RTTL thường sử dụng tàu mặt nước, tàu ngầm, máy bay. Trong KCCM, ta đã RTTL đánh chìm và đánh hư hỏng nặng hàng ngàn tàu chiến của Mĩ và QĐ Sài Gòn trên sông biển miền Nam.

        RẠNG ĐÔNG* (N. ABpopa), tàu tuần dương thuộc Hạm đội Bantich, đã bắn phát pháo lệnh đầu tiên vào cung điện Mùa Đông, mở đầu CM tháng Mười Nga. Đóng 1903 tại Xanh Pêtecbua. Lượng choán nước 6.731t, tốc độ 37km/h. Trang bị vũ khí: 8 pháo 152mm, 24 pháo 75mm (từ 1917 có 14 pháo 152m, 4 pháo 76mm), 8 pháo 37mm. Quân số 578 người. Tham gia trận hải chiến Nga - Nhật ở Susimxcơ 1905). Lúc 21 giờ 40ph ngày 7.11 (25.10 theo lịch Nga) 917, RĐ phát hiệu lệnh tiến công vào cung điện Mùa Đông bằng một phát đạn pháo. Từ 1923 RĐ trở thành tàu huấn luyện. 1924 tham gia cuộc hành trình đầu tiên ra nước ngoài của các tàu chiến Xô viết. Trong CTTG-II được dùng bảo vệ Lêningrat. Từ 1948 được đặt bên bờ sông Nêva làm đài kỉ niệm CM tháng Mười và là tàu huấn luyện của Trường thiếu sinh quân hải quân Nakhimốp Lêningrat. Từ 1957 là phân viện của Viện bảo tàng hải quân trung ương LX.



        RẠNG ĐÔNG** (N. Bocxofl), loạt tàu vũ trụ nhiều chỗ ngồi, sử dụng một lần của LX, chế tạo trên cơ sở kiểu tàu Phương Đông, hoạt động trên quỹ đạo gần Trái Đất. Mặt phẳng quỹ đạo nghiêng 63° so với mặt phẳng xích đạo. Bay một vòng quanh Trái Đất hết 90ph. Khối lượng lớn nhất 5.68t, dài khoảng 6m, đường kính lớn nhất 2,4m. Gồm khoang thiết bị máy móc, động cơ hãm và khoang thu hồi. Khoang thiết bị máy móc có thể bố trí tối đa 3 chỗ làm việc. Khoang thu hồi có hệ thống tiếp đất nhẹ nhàng, bảo đảm độ an toàn cao cho các phi công khi trở về Trái Đất. Tàu RĐ-2 còn có ngăn đệm chuyển tiếp từ khoang thiết bị ra ngoài khoảng không vũ trụ. 5 phi công vũ trụ LX đã thực hiện hai chuyến bay trên các tàu RĐ (10.1964. lần đầu tiên thực hiện chuyến bay tập thể với đội bay gồm chỉ huy trưởng V. M. Comarôp, tiến sĩ khoa học kĩ thuật K. P. Pheoktixtôp và tiến sĩ y khoa B. B. Êgorôp) và RĐ-2 (3.1965, trong đó A. A. Lêônôp là người đầu tiên bước ra khoảng không vũ trụ).

        RAU KHÔ. thực phẩm làm từ các loại rau, củ, quả (củ cải. măng, rau muống, bắp cải...) rửa sạch để nguyên hoặc cắt thái thành lát. miếng, sợi, phơi hoặc sấy khô để dự trữ dài ngày. RK có thể ép thành bánh, giữ trong bao gói chống ẩm để thuận tiện cho vận chuyển và bảo quản.

        RAYMÔNG ĐIÊNG (P. Raymonde Dien; s. 1930), nữ chiến sĩ quốc tế chống chiến tranh xâm lược của Pháp ở VN; đv ĐCS Pháp. 24.2.1950 nằm chắn ngang đường sắt ở nhà ga Tua (Tours) ngăn chuyến xe lửa chở vũ khí xuống tàu sang VN. Bị cảnh sát bắt giam tại nhà tù Tua, sau chuyển đến nhà tù Boocđô. bị tòa án QS Boocđô kết án một năm tù. Do phong trào đấu tranh rộng lớn của nhân dân Pháp đòi trả tự do cho RĐ vào trước ngày lễ Chúa giáng sinh. 24.12.1950 nhà cầm quyền Pháp buộc phải trả tự do cho RĐ trước thời hạn 2 tháng.

        RÈN CÁN CHỈNH QUÂN, cuộc vận động do Bộ tổng chỉ huy  QĐ quốc gia VN (QĐND VN) phát động và triển khai thực hiện mùa hè 1949. theo chỉ thị của BCHTƯ ĐCS Đông Dương về việc”rèn luyện cán bộ chấn chỉnh quân đội”. Nội dung: đối với cán bộ, tập trung rèn luyện nâng cao năng lực chỉ huy, lãnh đạo, đáp ứng yêu cầu phát triển của chiến tranh từ du kích chiến tiến lên vận động chiến, trong đó chủ yếu nắm vững và biết vận dụng những nguyên tắc chiến thuật cơ bản và cách đánh trên các địa hình, cách chỉ huy chiến đấu phối hợp binh chủng phù hợp với thực tiễn VN theo tư tưởng chỉ đạo tác chiến đã được đúc kết sau ba năm KCCP: đối với bộ đội, đi đôi với huấn luyện kĩ thuật, chiến thuật theo yêu cầu tác chiến mới, còn chấn chỉnh tổ chức, biên chế, tập trung xây dựng các đơn vị chủ lực cơ động quy mô trung đoàn, đại đoàn: xây dựng tổ chức và nền nếp công tác chính trị, vận động mở rộng dân chủ,. đề cao ki luật... Tiếp sau luyện quân lập công. RCCQ thúc đẩy sự tiến bộ về mọi mặt và nâng cao sức mạnh chiến đấu của QĐND VN trong giai đoạn mới của cuộc KCCP.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #4 vào lúc: 31 Tháng Bảy, 2019, 06:03:33 pm »


        RET-AI (A. Redeye - Mắt đỏ), tổ hợp tên lửa phòng không mang vác, tầm thấp do Mĩ chế tạo, kí hiệu PIM-43. Thành phần chính: tên lửa tự dẫn hồng ngoại, cơ cấu phóng và khối nguồn. Tên lửa dài 1,22m, khối lượng 8,2kg, động cơ nhiên liệu rắn, tốc độ tối đa 600m/s, đầu đạn kiêu nổ mảnh (khối lượng 0,5kg). Khả năng diệt mục tiêu: cự li tà 0,5-3,6km, độ cao tối đa 2,5km. Chỉ bắn đuổi trong điều kiện tầm nhìn tốt. Không có hệ thống nhận dạng mục tiêu. Từ 1965 đưa vào trang bị cho QĐ Mĩ, Đức, Đan Mạch, Thụy Điển, Ixraen... Hiện được cải tiến và thay thế bằng loại tên lửa Xtingơ có tính năng ưu việt hơn.

        RIGÂN (A. Ronald Wilson Reagan; 1911-2004), tổng thống Mĩ thứ 40 (1981-89). Sinh ở Tampicô, bang Ilinoi; thuộc ĐCH Mĩ (1962). Năm 1933 tốt nghiệp đại học. 1937-66 diễn viên điện ảnh ở Hôliut, tham gia đóng 50 bộ phim. 1947-52 chủ tịch Hội diễn viên điện ảnh. 1966-74 thống đốc bang Caliphoocnia. 1968 và 1976 tranh cử tổng thống nhưng thất bại. 1980 đắc cử tổng thống và 1984 tái cử nhiệm kì hai. Là người ủng hộ mạnh mẽ cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở VN, sử dụng diễn đàn thống đốc bang để tuyên truyền ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược và buộc tội những người chống chiến tranh do Mĩ tiến hành. Khi làm tổng thống, chống lại việc bình thường hóa quan hệ với VN, âm mưu lật đổ chính phủ phái tả ở Nicaragoa, đưa quân xâm lược Grenada (1983), ra lệnh ném bom Libi (1986), đề ra “Sáng kiến phòng thủ chiến lược” (x. SDI). Bị thương trong một vụ ám sát (1981). Dính líu vào vụ Iranghêt (1987).

        RIGÔ ĐỜ GIƠNƯI (P. Charles Rigault de Genouilly; 1807- 73), tổng tư lệnh quân Pháp xâm lược VN (1858-63). Năm 1847 là trung tá hải quân, chỉ huy tàu Vichtoriơt vào Đà Nẵng cùng chiến hạm Gơloa khiêu khích và đánh chìm 5 tàu chiến của thủy quân nhà Nguyễn. 1857 chỉ huy một binh đoàn tàu chiến cùng với hải quân Anh tham gia đánh Quảng Đông (TQ): 1858 đưa quân đánh Đà Nẵng; 1859 đánh chiếm Gia Định. RĐG đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập quyền cai trị của nước Pháp ở Nam Kì. 1864 đô đốc, 1867-70 bộ trưởng hải quân và thuộc địa, tích cực giúp La Grăngdie xâm chiếm VN.

        RÌU CHIẾN (cổ), vũ khí lạnh cầm tay, dùng để sát thương đối phương bằng chém (phạt). RC gồm cán và thân rìu, có nguồn gốc từ công cụ lao động và sản xuất của loài người. Thời kì đồ đá, RC được làm bằng đá. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật RC được làm bằng kim loại, có nhiều kiểu và dạng khác nhau. Được sử dụng rất sớm trong các cuộc chiến tranh của xã hội loài người. Cg búa.



        RIXIN, độc tố gây ngạt thờ và tê liệt thần kinh. Thu được từ sản phẩm phụ của quá trình chế biến dầu thầu dầu. Là chất rắn dạng bột, không mùi và tương đối bền nhiệt. Có thể sử dụng dưới dạng khói độc gây nhiễm độc không khí hoặc dạng hòa tan để đầu độc lương thực, thực phẩm, nguồn nước ăn. Tính độc của R qua đường hô hấp tương đương với sarin, sôman, độc tính gấp 40 lần phôtgen. Liều từ vong LQ50 = 3.10-2 mg.ph/l (qua đường hô hấp) hoặc LD50 = 0,3 mg/kg (qua đường tiêu hóa). Trong CTTG-II, nhiều nước phương Tây đã nghiên cứu, sản xuất độc tố này.

        ROI (cổ), vũ khí lạnh cầm tay, để sát thương đối phương bằng vụt, đập. Gồm tay cầm và thân roi: thân R được làm từ nhiều vật liệu (kim loại, gỗ, da...), thường có dạng hình côn nhỏ dần về phía đầu vụt; đầu vụt có thể cố định thêm vật nặng (quả vụt) hoặc lưỡi dao để tăng cường khả năng sát thương. Được sử dụng rất sớm trong lịch sử chiến tranh.

        RÔBEXPIE (P. Maximmilien de Robespieưe; 1758-94), thủ lĩnh phái Giacôbanh, người đứng đầu chính phủ CM tư sản Pháp (1793-94). Sinh tại tp Arát, miền Bắc Pháp. 1781 làm luật sư. 1789 được bầu vào quốc hội, đứng đầu phái tả (phái Núi), bảo vệ quyền lợi của tầng lớp bình dân, đấu tranh kiên quyết chống phái hữu và đòi xét xử vua Lui XVI. Nổi tiếng chính trực và liêm khiết, có biệt danh “người không thể mua chuộc”. 7.1793 nhân dân Pari khởi nghĩa, đưa phái Giacôbanh lên cầm quyền, R đứng đầu chính phủ CM đã thực hiện nhiều cải cách xã hội, có vai trò to lớn đánh bại lực lượng phản CM trong nước và can thiệp QS của nước ngoài. Trong quá trình thực hiện cải cách, đã thi hành chính sách khủng bố, đánh vào cả phái hữu và phái tả, làm suy yếu cơ sở xã hội và phân hóa lực lượng CM. 27.7.1794 lực lượng phản động trong quốc hội tấn công. R và các bạn chiến đấu bị bắt. 28.7.1794 bị xử chém.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #5 vào lúc: 31 Tháng Bảy, 2019, 06:05:43 pm »


        ROBÔT (người máy), hệ thống thiết bị tự động điều khiển theo chương trình, thực hiện một hoặc nhiều chức năng của con người nhằm giải phóng con người khỏi những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, khó thực hiện... Hiện nay R có ba thế hệ: R hoạt động hoàn toàn theo chương trình lập sẵn, R hoạt động theo sự điều khiển cua con người và R có trí tuệ nhân tạo. R được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp và trong đời sống. Những R quân dụng đầu tiên được QĐ Pháp sử dụng từ 1915 là các xe tự động vận chuyển chất nổ đến phá hoại và bị tiêu hủy cùng với mục tiêu. Các R loại này cũng được QĐ Đức, Nhật, Mĩ sử dụng trong CTTG-II, chủ yếu dưới dạng các xe têlêtăng. Hiện nay, R quân dụng được sử dụng trong các binh chủng và ngành chuyên môn: bộ binh, phòng hóa, công binh, thợ lặn, sửa chữa, vận tải... Phương hướng phát triển của R quân dụng là: nhân hóa (cả về ngoại hình và khả năng tư duy), phỏng sinh học, giảm kích thước và kết cấu linh hoạt, dễ dàng tháo lắp để vận chuyển hoặc lắp ghép thành các R công dụng khác nhau. Thuật ngữ R được sử dụng từ những năm 1920, theo tên gọi các “nhãn vật” cơ khí (See: robota - người làm thuê) của nhà viết kịch người Sec K. Chapec.


Rôbôt phát hiện mìn

        RÔCKÉT X. ĐẠN PHẢN Lực

        ROTTECĐAM, thành phố, trung tâm công nghiệp, thương mại, tài chính, một trong những cảng lớn nhất thế giới, căn cứ hải quân Hà Lan ở châu thổ Sông Ranh; ds 593 nghìn người (2000). Là đầu mối giao thông lớn, có không cảng quốc tế. Công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, chế tạo máy, đóng tàu, hóa chất, thực phẩm, công nghiệp nhẹ. Trường đại học tổng hợp thành lập từ 1282. Cảng có chiều dài toàn bộ cầu cảng hơn 57km, có thể tiếp nhận một lúc tới 300 tàu. Có 8 nhà máy đóng tàu và sửa chữa tàu, 27 đốc cạn và đốc nổi, bảo đảm sửa chữa được các loại tàu chiến và tàu thường. Lượng vận chuyển hàng 300 triệu tấn/năm (đứng hàng đầu thế giới).

        RỜI KHỎI CHIÊN ĐẤU, rút khỏi khu vực (tuyến) trực tiếp tiếp xúc với quân địch ra một khoảng cách bảo đảm tự do cơ động hoặc chuyển sang hoạt động khác theo ý định chiến đấu. RKCĐ chi thực hiện khi có lệnh của cấp trên. Thường tiến hành ban đêm và trong điểu kiện tầm nhìn hạn chế. Trường hợp địch đang bám .sát bộ đội ta, thì thường phải đánh mạnh vào quân địch bàng hỏa lực pháo binh, bằng không quân, có khi tiến hành phản kích, sau đó mới tách khỏi chúng và rút ra. Bộ đội RKCĐ được sự yểm trợ của các phân đội được chỉ định; các phân đội này có nhiệm vụ giữ vững các trận địa đang chiếm lĩnh cho đến thời gian quy định hoặc đến khi có lệnh mới.

        RPG-2 nh B-40

        RPG-7 nh B-41

        RUANĐA (Cộng hòa Ruanda; Republika y’u Rwanda, P. République Rwandaise, A. Republic of Rwanda), quốc gia ở Trung Phi; bắc giáp Uganda, đông giáp Tandania, nam giáp Burundi, tây giáp CHDC Cônggỏ. Dt 26.338km2; ds 7,81 triệu người (2003); chủ yếu người Nia Ruanđa. Ngôn ngữ chính thức: tiếng Kiniaruanđa, tiếng Pháp. Tôn giáo: 65% Thiên chúa giáo, 17% Bái vật giáo. Thủ đô: Kigali. Chính thể cộng hòa, đứng đầu nhà nước và tổng thống. Cơ quan lập pháp: quốc hội chuyển tiếp. Cơ quan hành pháp: chính phủ do thủ tướng đứng đầu. Phần lớn lãnh thổ là núi, phía tây cao nguyên Đông Phi, cao 1.500-1.800m, đình cao nhất 4.507m. Khí hậu xích đạo, gió mùa. Mạng sông ngòi dày đặc. Sông chính: Cagera (nhánh của Sông Nin). Hồ lớn: Kivu. Nước nông nghiệp chậm phát triển, kinh tế phụ thuộc vào tư bản nước ngoài (chủ yếu là Bỉ). GDP 1,702 tỉ USD (2002), bình quân đầu người 169 USD. Thành viên LHQ (18.9.1962), Phong trào không liên kết, Liên minh châu Phi. Lập quan hệ ngoại giao với VN cấp đại sứ 30.9.1975. LLVT: lực lượng thường trực 60-75.000 người (lục quản 49-64.000, không quân 1.000, hiến binh 10.000), lực lượng bán vũ trang 9.000. Tuyển quân theo chế độ tình nguyện. Trang bị: 12 xe tăng, 106 xe thiết giáp trinh sát, 66 xe thiết giáp chở quân, 41 pháo mặt đất, 150 súng máy và pháo phòng không, một số tên lửa phòng không SA-7, 5 máy bay chiến đấu... Ngân sách quốc phòng 52 triệu USD (2002).


Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #6 vào lúc: 31 Tháng Bảy, 2019, 06:06:41 pm »

     
        RUDƠVEN (A. Franklin Delano Roosevelt; 1882-1945), tổng thống Mĩ thứ 32 (1933-45), liên tục bốn nhiệm kì. Sinh tại Haiđơ Pác, bang Niu Ooc; thuộc ĐDC Mĩ. 1907 làm nghề luật. 1911-13 thượng nghị sĩ bang Niu Ooc. 1913-20 phụ tá bộ trường Bộ hải quân. 1928-33 thống đốc bang Niu Ooc. Người khởi xướng và thực hiện thành công “Đường lối mới”, phục hồi nền kinh tế Mĩ đang bị khủng hoảng nghiêm trọng, tiến hành một số cải cách xã hội, lập quan hệ ngoại giao với LX (1933). Trong CTTG-II, ủng hộ Anh, Pháp và LX chiến đấu chống phát xít Đức. 12.1941 lãnh đạo nước Mĩ tham gia chiến tranh cho tới khi kết thúc, có đóng góp lớn vào việc thành lập đồng minh chống phát xít và LHQ. Chủ trương đặt Đông Dương và các thuộc địa khác dưới quyền ủy trị quốc tế để tiến tới độc lập, nhưng đã bị Truman bác bỏ khi làm tổng thống thay R chết (4.1945).

        RUMANI (Romania; A. Rumània, Romania),quốc gia ở Nam Âu, trên hạ lưu sông Đanuyp. Dt 237.500km2; ds 22,27 triệu người (2003); 88% người Rumani, 9% người Hunggari, 1,5% người Đức. Ngôn ngữ chính thức: tiếng Rumani. Tôn giáo: đạo Thiên Chúa 80%. Thủ đô Bucaret. Chính thể cộng hòa. đứng đầu nhà nước là tổng thống. Cơ quan lập pháp tối cao: quốc hội hai viện. Cơ quan hành pháp: chính phủ do thủ tướng đứng đầu. Trung tâm và phần phía bắc là các dãy núi Đông Cacpat, Nam Cacpat (đỉnh cao nhất Mônđôvêanu 2.543m) và cao nguyên Tranxinvama. Phía tây là dãy núi Tây Rumani. Phía nam là đồng bằng hạ lưu sông Đanuyp. Phía đông nam là cao nguyên 'Đôbrutgia. Sông chính: Đanuyp. Rừng che phủ 27% diện tích. Nước công nông nghiệp. Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo, chiếm 63,3% GDP. Các ngành công nghiệp quan trọng: năng lượng, chế tạo máy, luyện kim. hóa chất, hóa dầu, chế biến gỗ, điện kĩ thuật, thực phẩm, dệt, giấy, khai thác dầu mỏ, khí đốt, than. Nông nghiệp phát triển: ngũ cốc, ngô, củ cải đường, lúa mì, khoai tây, nho, chăn nuôi gia súc. GDP 38,718 tỉ USD (2002), bình quân đầu người 1.730 USD. Thành viên LHQ (24.12.1955), NATO (4.2004). Lập quan hệ ngoại giao với VN cấp đại sứ 3.2.1950. LLVT: lực lượng thường trực 99.200 người (lục quân 66.000, hải quân 6.200, không quân 17.000), lực lượng dự bị 470.000. Tuyển quân theo chế độ động viên, thời gian phục vụ 12 tháng. Trang bị: 1.258 xe tăng, 177 xe chiến đấu bộ binh, 121 xe thiết giáp trinh sát, 1.786 xe thiết giáp chờ quân. 1.384 pháo mặt đất, 228 tên lửa chống tăng, 9 tên lửa hành trình, 935 pháo chống tăng. 703 pháo phòng không, 64 tên lửa phòng không, 1 tàu khu trục, 6 tàu frigat, 6 tàu tên lửa. 12 tàu phóng lôi, 20 tàu tuần tiễu đường sông, 2 tàu rải mìn, 16 tàu quét mìn, 13 tàu hộ tống, 202 máy bay chiến đấu (MiG-21. MiG-23, MiG-29), 28 máy bay trực thăng vũ trang. Ngân sách quốc phòng 1.146 tỉ USD (2002).



        RÚT LUI, rời khói trận địa (khu vực, tuyến) đang chiếm giữ để di chuyển về phía sau nhằm bảo tồn lực lượng, tạo điều kiện cho tác chiến tiếp theo; một hình thức cơ động lực lượng trong tác chiến. RL chỉ được thực hiện khi có lệnh của người chỉ huy cấp trên. Có RL theo ý định và RL do tình thể bắt buộc. Khi tổ chức RL người chỉ huy phái xác định: hướng (đường) RL, khu vực tập trung (tập kết), thời gian bắt đầu và kết thúc; đội hình, thứ tự RL, cách xử lí tình huống, và phương pháp RL; các biện pháp chi viện, yếm hộ và bảo đảm . Lực lượng RL thường gồm: lực lượng yểm hộ, bảo đảm (trinh sát, chiến đấu bảo vệ, ngăn chận, phòng không, cảnh giới...) và lực lượng chủ yếu. Đối với hải quân, RL nhằm chuyển lực lượng về căn cứ hoặc khu vực quy định đế khôi phục sức chiến đấu, triển khai lại hoặc tránh các đòn đột kích của đối phương.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #7 vào lúc: 31 Tháng Bảy, 2019, 06:08:12 pm »


        RÚT LUI CHIẾN LƯỢC, rời bỏ khu vực (tuyến) mà tập đoàn (cụm) lực lượng chiến lược đang chiếm lĩnh để cơ động về chiếm lĩnh khu vực (tuyến) mới ở phía sau hoặc chuyển sang khu vực (hướng) khác; một hình thức cơ động chiến lược. Được thực hiện theo ý định hoặc trong tình thế bị động, bắt buộc, nhằm tránh thế mạnh của quân địch, giữ gìn lực lượng ta, tạo thế (điều kiện) có lợi cho tác chiến tiếp theo hoặc chuyển sang phản công (tiến công) chiến lược. RLCL do bộ tổng tư lệnh hoặc BTL chiến trường (hướng chiến lược) tổ chức và chỉ huy. RLCL có vị trí quan trọng trong lịch sử các cuộc chiến tranh. Ở VN, RLCL điển hình đã diễn ra trong ba cuộc kháng chiến thời Trần chống Nguyên - Mông (tk 13) và trong cuộc kháng chiến thời Nguyễn Huệ chống quân Thanh (tk 18). Kết thúc các cuộc rút lui đó là chuyển sang phản công chiến lược tiêu diệt quân xâm lược. Hoặc ngược lại, 1975 QĐ Sài Gòn rời bỏ Tây Nguyên và khu vực miền Nam Trung Bộ VN rút lui với ý định “tử thủ” khu vực Sài Gòn là điển hình về RLCL hoảng loạn trong thế bị động về chiến lược.

        RÚT LUI CỦA TRUNG ĐOÀN THỦ ĐÔ (17-18.2.1947), cuộc rút quân của Trung đoàn Thủ Đô vượt vòng vây của quân Pháp về hậu phương củng cố sau khi hoàn thành nhiệm vụ chiến đấu ở Hà Nội, theo mệnh lệnh của tổng chỉ huy QĐ quốc gia VN trong đợt tác chiến Hà Nội (19.12.1946- 18.2.1947). Để nghi binh và yểm trợ cho cuộc rút quân, 16- 17.2 các đơn vị vệ quốc đoàn ở ngoại thành được lệnh tiến công quân Pháp tại các cửa ô (Cầu Dền, Cầu Giấy, Chợ Dừa) và tập kích, quấy rối, phá hoại nhiều nơi trong nội thành. Với kế hoạch được chuẩn bị chu đáo và giữ được bí mật. bất ngờ, đêm 17 rạng 18.2, toàn thể Trung đoàn Thủ Đỏ cùng với hàng trăm phụ nữ, trẻ em (tất cả trên 1.200 người) lặng lẽ rút qua gầm cầu Long Biên (trên cầu có quân Pháp canh gác, tuần tiễu), dùng thuyền vượt Sông Hồng, qua Sông Đuống, về vùng tự do an toàn. Sáng 18.2 quân Pháp phát hiện thấy dấu vết và tổ chức lực lượng truy đuổi, bị Tiểu đội du kích Hồng Hà chặn đánh tại Bãi Giữa, Phúc Xá. Tiểu đội đã dũng cảm chiến đấu đến người cuối cùng, bảo vệ an toàn cuộc rút quân. Hoàn thành thắng lợi cuộc RLCTĐTĐ là chiến công lớn, góp phần bảo toàn lực lượng chủ lực trong hoàn cảnh rất khó khăn của thời kì đầu KCCP.

        RỪNG NHIỆT ĐỚI, rừng rậm ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khí hậu nóng và ẩm. Phổ biến ở Trung Mĩ, Nam Mĩ, Nam Á, Đông Nam Á và Châu Phi; riêng Trung Mĩ và Nam Mĩ chiếm gần 50% diện tích RNĐ toàn thế giới. RNĐ bao phủ 8% diện tích bề mặt Trái Đất, nhưng chiếm tới 40% số loài động vật và thực vật trên Trái Đất, riêng thực vật tới 50%, chủ yếu là các loài cây lá rộng xanh tốt quanh năm, cung cấp 20% số loài cây dược liệu, nhiều loại nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác. RNĐ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với khí hậu Trái Đất; riêng vùng rừng Amadôn tiếp nhận 30-40% lượng mưa và cung cấp 30-40% lượng ôxi trên Trái Đất. Hiện nay, RNĐ đang bị phá hoại, diện tích bị thu hẹp do khai thác gỗ, củi và mở rộng diện tích đất nông nghiệp, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khí hậu và thời tiết Trái Đất (tăng hiệu ứng nhà kính dẫn đến tăng nhiệt độ khí quyển, gây lũ lụt...), làm xói mòn và bạc màu đất gây ảnh hưởng xấu đến nông nghiệp và chân nuôi. Bảo vệ RNĐ là vấn đề cấp bách mang ý nghĩa toàn cầu.

        RỪNG SÁC, khu rừng nước mặn thuộc h. Cần Giờ, tp Hồ Chí Minh, đông nam trung tâm thành phố 10km. Dt 710km2, gồm nhiều đảo sình lầy, chia cắt bởi nhiều sông và kênh rạch. Có bốn sông lớn chảy qua: Xoài Rạp, Đổng Tranh, Thị Vải và Lòng Tàu. Giao thông đường bộ rất hạn chế. Điều kiện sinh hoạt khó khăn, thiếu nước ngọt, nhiều muỗi độc. Dân sống chủ yếu ở ven sông bằng các nghề đánh cá, làm ruộng và đốn củi. RS là căn cứ KCCP và KCCM. Chiến khu RS hình thành từ những ngày đầu KCCP. Bộ đội RS (Trung đoàn 300) bắn chìm, bắn cháy 30 tàu Pháp. Trong KCCM, bộ đội RS (Đoàn 10) bắn chìm, bắn cháy 400 tàu chiến, trên 100 tàu vận tải, diệt nhiều sinh lực địch. RS là địa danh lịch sử.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #8 vào lúc: 13 Tháng Tám, 2019, 06:57:25 pm »

     
HẾT R
Logged

Trang: 1   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM