KITTI HÔC (A. Kitty Hawk), 1) tàu sân bay Mĩ, số hiệu CVA-63, đã tham gia chiến tranh xâm lược VN. Hạ thủy 21.5.1960, đưa vào trang bị 29.4.1961. Lượng choán nước 60.100t (chở đầy 81.123t). Kích thước: 323,6x39,6x 11.3m (đường băng 318,8x76,9m). Có 4 tổ hợp tuabin, tổng cộng suất 210MW (280.000cv), tốc độ: 32 hải lí/h, tầm hoạt động 12.000 hải lí (22.000km) với tốc độ 20 hải lí/h. Quân số: 4.700 (không đoàn 2.000. tàu 2.700, có 120 sĩ quan). Trong chiến tranh VN, KH được trang bị: 80-90 máy bay (24-28 tiêm kích F-4J, 24-28 cường kích A-7E, 12-14 cường kích A-6A, 4-6 trinh sát RA-5C. 2-3 tiếp dầu và gây nhiễu KA-3B và EKA-3B. 2 cảnh giới E-2B, 2-3 trực thăng SH-3D); 2 bệ X 2 rãnh phóng tên lửa phòng không Teriơ với 40 tên lửa. Từ 4.1973 chuyển thành tàu sân bay đa năng (số hiệu CV-63) với các loại máy bay hiện đại (F-14. F/A-18, A-6B/D/E, E-2C. S-3A/B...), 3 bệ x 8 rãnh phóng tên lửa phòng không Xi Xperâu, 3 bệ x 6 nòng pháo Vuncan Phalanxơ 20mm. Từ 1991 được hoàn thiện để kéo dài tuổi thọ: 2) lớp tàu sân bay đa năng Mĩ, gồm các tàu KH (CV- 63), Conxtelâysán (CV-64), America (CV-66), Giôn Kennơđi (CV-67).
KITXINHGƠ (A. Henry Alfred Kissinger; s. 1923), bộ trường ngoại giao Mĩ (1973-76), cố vấn an ninh quốc gia Mĩ (1968-73). Người Đức nhập quốc tịch Mĩ (1938), tiến sĩ triết học (1954). Trong những năm 50 và đầu những năm 60 tk 20, giáo sư Trường đại học Hayơt (Mĩ); đề xuất kết hợp chiến lược hạt nhân với chính sách đối ngoại. 1961-68 tư vấn cho chính quyền Kennơđi và Giônxơn về kiểm soát vũ khí và chính sách đối ngoại, ủng hộ chiến tranh xâm lược của Mĩ ở VN. 1968-73 phụ tá đặc biệt của Nichxơn về an ninh quốc gia, người duy nhất được tổng thống tham khảo ý kiến trong mọi việc làm bí mật, cùng tổng thống lừa dối quốc hội và nhân dân Mĩ về việc mở rộng chiến tranh xâm lược VN. 1969-73 là nhân vật giữ vai trò chính của Mĩ trong cuộc hội đàm Pari về VN; vừa tiến hành đàm phán từng đợt, K vừa vạch kế hoạch cho tổng thống từng bước leo thang chiến tranh nhằm gây sức ép với VN. 1971-72 K tham gia vạch kế hoạch và trực tiếp chuẩn bị cho cuộc gặp cáp cao Mĩ - TQ, Mĩ - LX, nhằm lợi dụng hai nước gây sức ép với VN. K là người soạn thảo chính “Thông cáo chung Thượng Hái"; chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh. Tác giả: “Chiến tranh hạt nhân và chính sách đối ngoại” (1957), “Những năm ở Nhà Trắng” (1979). Nghỉ hưu (1976) viết sách, lập hãng tư vấn về chính sách đối ngoại, tiếp tục cộng tác với chính quyền Rigân và Busơ về an ninh quốc gia và chính sách đối ngoại.
KON TUM (Công Tum), tỉnh ở tây bắc Tây Nguyên; bắc giáp Quảng Nam, đông giáp Quảng Ngãi, nam giáp Gia Lai, tây giáp Lào và Campuchia (biên giới 272km). Dt 9.614,5 km2; ds 0,35 triệu người (2003); gồm nhiều dân tộc: Kinh. Giarai, Bana, Xơđãng, Hrê... Thành lập 2.1913. Tháng 7.1923 tách một phần thành lập t. Plây Cu (Gia Lai). 4.1950-9.1954 và 2.1976-10.1991 sáp nhập với Kon Tum thành t. Gia Lai - Kon Tum. Tổ chức hành chính: 7 huyện, 1 thị xã; tỉnh lị: tx Kon Tum. Địa hình: rừng núi và cao nguyên, rừng chiếm 50% diện tích (612.489ha). Địa hình thấp dần từ tây sang đông, từ bắc xuống nam; nhiều núi cao (Ngọc Linh 2.598m, Ngọc Phan 2.25 lm. Ngọc Crinh 2.025m...). Hệ thống sông ngòi dày đặc, dốc, có tiềm năng thủy điện lớn. Nơi bắt nguồn của các sông: Sông Ba, Thu Bồn, Trà Khúc, Sông Tranh, Pơ Cô. Khí hậu nhiệt đới gió mùa. ít bị ảnh hưởng gió bão; nhiệt độ trung bình 23,4°C, lượng mưa 1.800-2.400mm/năm. Tỉnh có thế mạnh lâm nghiệp; các loại cây công nghiệp chủ yếu: cao su, cà phê, mía. Công nghiệp: chế biến nông sản, thực phẩm, chế biến gỗ. Giá trị sản xuất công nghiệp 2002 đạt 177,1 tỉ đồng; sản lượng lương thực có hạt 2002 đạt 84,1 nghìn tấn (lúa 59,5 nghìn tấn); khai thác gỗ 39,9 nghìn m2. Hệ thống giao thông: QL 14, QL 24, QL 40, sân bay: Kon Tum, sân bay dã chiến: Phượng Hoàng, Mang Đen. Di tích lịch sử văn hóa: ngục Kon Tum, ngục Đắc Lây, chiến trường Đắc Tô - Tân Cảnh. 12.1994, LLVTND Kon Tum được phong tặng danh hiệu Ah LLVTND.
KS-19, tổ hợp pháo phòng không do LX chế tạo. dùng để diệt các mục tiêu bay ở độ cao dưới 13.700m (độ cao hiệu quả đến 12.000m) và vận tốc bay đến 300m/s. Thành phần chính: pháo cỡ l00mm. nòng dài 9,45m, khối lượng 9.450kg, tốc độ bắn 15 phát/ph; phương vị bắn 360°; góc tà bắn từ -3 đến +85°, tầm bán xa 21.000m: khối lượng đạn 30,5-3lkg, đầu đạn kiểu nổ mảnh có khối lượng 15kg, sơ tốc 900m/s; rađa SON-4, làm việc ở dải tần 3kHz-500MHz; máy chỉ huy PUAZO-7. KS-19 được sản xuất từ thập ki 40 tk 20 và trang bị cho QĐ 20 nước. Các mẫu cải tiến: KS- 19M. KS-19M2. Trong KCCM, bộ đội phòng không VN đã dùng KS-19 bắn rơi nhiều máy bay Mĩ.
KS-30. tổ hợp pháo phòng không do LX chế tạo, dùng để diệt các mục tiêu bay ở độ cao dưới 13.720m. Thành phần chính: pháo phòng không 130mm (pháo phòng không có cỡ nòng lớn nhất hiện nay), rađa SON-30. máy điều khiển hỏa lực PUAZO-30. Pháo dài ll,521m, khối lượng 29.500kg. tốc độ bắn 10-12 phát/ph, phương vị bắn 360°, góc tà bắn từ -5 đến +80°, tầm bắn xa 27.000m. khối lượng đạn 33,4kg, đầu đạn kiểu nổ mảnh, sơ tốc 970m/s. KS-30 được sản xuất từ đầu thập kỉ 50 của tk 20 nhưng không được phát triển do sự xuất hiện các tổ hợp tên lửa phòng không có điểu khiển.