Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 28 Tháng Ba, 2024, 11:49:30 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: 1   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: E Ê  (Đọc 1334 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« vào lúc: 13 Tháng Bảy, 2019, 12:11:35 pm »


        E-3A, máy bay chỉ huy báo động sớm tầm xa, hoạt động trong mọi thời tiết, do hãng Bôing (Mĩ) sản xuất. Được trang bị  các hệ thống: rađa sục sạo, nhận biết địch - ta, thông tin xử lí dẫn đường, hiển thị, khống chế... Hệ thống rađa sục sạo có thể kiểm soát cả trên không, trên biển và trên mặt đất với tầm xa tới 600km. Hệ thống nhận biết địch - ta một lần quét có thể hỏi 200 mục tiêu có lắp máy đáp trong vùng E-3A kiểm soát. Hệ thống thông tin có 14 loại máy cao tần và siêu cao tần bảo đảm thông tin giữa E-3A với các đối tượng trên không, biển và mặt đất. Hệ xử lí dữ liệu có thể ghi, nhớ và xử lí dữ liệu do các hệ thống khác trên E-3A thu thập, tốc độ xử lí 110.000 lần/s, dung lượng bộ nhớ 1,77MB. Hệ thống hiển thị thể hiện địa đồ, tiêu giới, tốc độ, cự li mục tiêu... trên màn hình; có hiển thị thông thường và hiển thị phóng đại (32 lần) dùng để giám sát và chỉ huy tác chiến trên không. Hệ thống dẫn đường của E-3A dùng để dẫn các máy bay chiến đấu đến gần mục tiêu (không, đất, biển). Điều hành E-3A có 17 người. Mĩ đã dùng E-3A trong chiến tranh Vùng Vịnh (1990- 91) như một phương tiện tác chiến điện tử lợi hại.



        EBAN YBLOC (s. 1921), quyền tư lệnh Quân khu 6 (1961). Dân tộc Êđê, quê tp Buôn Ma Thuột, t. Đắc Lắc; nhập ngũ 1945, thiếu tướng (1984); đv ĐCS VN (1948). Trong KCCP, hoạt động xây dựng cơ sở CM ở tỉnh Khánh Hoà và Tây Nguyên, giữ các chức vụ từ trung đội trưởng đến tiểu đoàn trưởng. 1952 chủ tịch huyện của t. Phú Yên. 9.1954 trung đoàn trưởng Trung đoàn 120, Quân khu 4. Năm 1961 quyền tư lệnh Quân khu 6; tư lệnh Phân khu Nam, Mặt trận Tây Nguyên. 1971 chính trị viên, rồi tỉnh đội trưởng Đắc Lắc. 3.1975 chủ tịch ủy ban quân quản tỉnh Đắc Lắc. 1977 được cử làm chủ tịch UBND tỉnh Đắc Lắc. 1986 trở lại QĐ. Đại biểu Quốc hội khóa VI. Huân chương: Độc lập hạng
nhất, Quân công (2 hạng nhì), Chiến công (2 hạng nhất, 2 hạng nhì), Kháng chiến (2 hạng nhất)...



        ECUYN BÔSÊ X. CHIẾN SĨ**

        EN NINHÔ (TBN. El Nino), hiện tượng nóng lên khác thường của nước biển trong vành đai xích đạo rộng lớn, từ bờ biển Nam Mĩ đến khu vực Thái Bình Dương. Khi xuất hiện hiện tượng này, ở nửa phía đông vành đai xích đạo trên Thái Bình Dương không khí nóng, ẩm ướt gây ra bão lụt, còn ở nửa phía tây của đại dương (gồm Nam Á và châu Phi) không khí khô hơn, lượng mưa giảm, hạn hán tăng lên có khi tới mức nghiêm trọng. Gọi hiện tượng này là En Ninhô (tiếng TBN nghĩa là “Con của Chúa”) vì nó thường xảy ra vào dịp lễ Giáng Sinh và thường tái diễn 2-3 năm một lần (nhưng cũng có khi tới 10 năm). Vào những năm cuối tk 20, EN xuất hiện dày và mạnh hơn. Vào những năm xuất hiện EN, thời tiết diễn biến khác thường, thiên tai xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, nghiêm trọng nhất là ở vành đai xích đạo và nhiệt đới, gây thiệt hại lớn về người và của, hủy hoại môi trường rất nặng nề. VN nằm trong vùng nhiệt đới bờ tây Thái Bình Dương, vùng chịu ảnh hưởng mạnh của EN nên phải theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết để chủ động đối phó với mọi tình huống có thể xảy ra.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #1 vào lúc: 13 Tháng Bảy, 2019, 12:13:25 pm »


        EN NINÔ nh EN NINHÔ

        EN XANVAĐO (Cộng hòa En Xanvado; República de E1 Salvador, A. Republic of El Salvador), quốc gia ở Trung Mĩ. Dt 21.041km2; ds 6,47 triệu người (2003); chủ yếu người lai. Ngôn ngữ chính thức: tiếng Tây Ban Nha. Tôn giáo: 90% đạo Thiên Chúa. Thủ đô: Xan Xanvạđo. Chính thể cộng hòa, đứng đầu nhà nước và cơ quan hành pháp (chính phủ) là tổng thống. Cơ quan lập pháp: hội đồng lập pháp (quốc hội) một viện. Phần lớn diện tích lãnh thổ là núi lửa, độ cao 600-700m, đỉnh cao nhất 2.38lm. Thường xuyên có động đất mạnh. Hệ thống sông suối dày đặc, mùa khô ít nước. Trên các sườn núi có rừng che phủ. Nước nông nghiệp, kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào Mĩ; trồng cà phê, mía, bông, ngô. Chăn nuôi, đánh cá phát triển. Xuất khẩu: cà phê, đường. Công nghiệp: chế biến thực phẩm, nông sản, hóa dầu, luyện kim đen... GDP 13,739 tỉ USD (2002), bình quân đầu ngưcri 2.150 USD. Thành viên LHQ (24.10.1945). LLVT: lực lượng thường trực 16.800 người (lục quân 15.000, hải quân 700, không quân 1.100), lực lượng bán vũ trang 12.000. Trang bị: 10 xe thiết giáp trinh sát, 48 xe thiết giáp chở quân, 78 pháo mặt đất, 360 súng cối, 40 súng máy phòng không, 5 tàu tuần tiễu, 23 máy bay chiến đấu, 21 máy bay trực thăng vũ trang... Ngân sách quốc phòng 109 triệu USD (2002). 



        ENBƠ (Đ. Elbe), sông lớn ở châu Âu. Dài 1.165km, bắt nguồn từ dãy núi Xuđet (See) chảy qua lãnh thổ See và Đức, đổ ra Biển Bắc. Diện tích lưu vực 148.000km2, lưu lượng nước trung bình 920m3/s. Ở hạ lưu chịu ảnh hưởng nhiều của thủy triều. Ở thượng lưu có nhà máy thủy điện. Tàu có thể ngược đến thượng lưu. E được nối với các sông: Vedơ, Emxơ, Sông Ranh, Ôđe bằng hệ thống các kênh đào. Những thành phố chính trên E: Đrexđen, Macđenbuôc, Hămbuôc. Trong CTTG-II, QĐ LX và QĐ Mĩ đã gặp nhau tại E (5.1945).

        ENXIN (s. 1931) tổng thống đầu tiên Liên bang Nga (6.1991-12.1999). Xuất thân từ gia đình phú nông ở Xveclôp, vùng Uran, cha bị lao động cải tạo 3 năm dưới chính quyền Xô viết; đv ĐCS LX (1961). Năm 1968 tham gia công tác đảng. 1975-85 bí thư, bí thư thứ nhất Tỉnh ủy Xveclôp, ủy viên BCHTU ĐCS LX, bí thư thứ nhất Thành ủy Maxcơva và bí thư Trung ương ĐCS LX. 1978-87 đại biểu Xô viết tối cao LX, ủy viên Đoàn chủ tịch Xó viết tối cao LX, bộ trưởng, phó chủ tịch thứ nhất ủy ban xây dựng. 1986-88 ủy viên dự khuyết BCT, sau xin ra khỏi BCT và ĐCS LX. 6.1991 tổng thống Liên bang Nga (dân bầu cử trực tiếp). Sau sự biến 1991 ở Liên Xô, E kí sắc lệnh cấm ĐCS LX hoạt động tại Nga, giải thể các cơ cấu tổ chức và tịch thu tài sản của ĐCS LX; cùng với Ucraina và Bêlarut thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG), làm tan rã LX. 9.1993 do mâu thuẫn giữa hai nhánh quyền lực (lập pháp và hành pháp), kí sắc lệnh giải thể Xô viết tối cao Liên bang Nga; 10.1993 ra lệnh cho xe tăng bắn vào trụ sở Xô viết tối cao Liên bang Nga. 1996 trúng cử tổng thông Liên bang Nga nhiệm kì hai. 31.12.1999 đột ngột tuyên bố từ chức tổng thống và chỉ định thủ tướng Putin tạm quyền.

        EO BIỂN, phần biển hẹp nằm giữa hai vùng đất, nối liền hai vùng biển với nhau. EB dài nhất là eo Môdămbich ở Đông Phi (1.760km), rộng nhất là eo Đrêcơ ở nam Nam Mĩ (818- 1.120km). EB thường có chế độ thủy văn riêng, về mặt luật pháp EB quốc tế được xếp thành một loại riêng. EB có ý nghĩa quan trọng trong QS, là những điểm nút giao thòng trên biển, rất lợi thế trong việc xây dựng những hệ thống phòng thủ ven biển.

        EO BIỂN QUỐC TỂ, eo biển có các đường hàng hải quốc tế đi qua. Theo luật pháp quốc tế về eo biển, EBQT phải được mở thông để tàu thuyền (cả tàu QS) các nước qua lại bình đẳng (các eo biển Gibranta, Magienlăng, Xingapo).

        EO BIỂN XINGAPO, eo biển giữa bán đảo Malacca (Malaixia), đảo Xingapo ở phía bắc và quần đảo Riau (Inđônêxia) ở phía nam, nối eo biển Malacca (thông sang biển Andaman, Ấn Độ Dương) với Biển Đông thuộc Thái Bình Dương. Dài 114km, rộng 12-37km, sâu 22-151m. Có vị trí chiến lược đặc biệt, đầu mối các đường giao thông quốc tế quan trọng. Trên bờ bắc có thành phố cảng và căn cứ hải quân Xingapo.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #2 vào lúc: 13 Tháng Bảy, 2019, 12:15:06 pm »


        EXTONIA (Cộng hòa Extônia; Eesti Vabariik, A. Republic of Estonia), quốc gia ở Bắc Âu, trên bờ biển Bantich. Dt 45.227km2; ds 1.41 triệu người (2003); 60% người Extônia, 30% người Nga. Ngôn ngữ chính thức: tiếng Extônia. Tôn giáo: dạo Cơ Đốc. Thủ đô: Talin. Chính thể cộng hòa, đứng đầu nhà nước là tổng thống. Cơ quan lập pháp: quốc hội. Cơ quan hành pháp: chính phủ do thủ tướng đứng đầu. Địa hình đồng bằng, phía nam là gò đồi. Nhiệt độ trung bình tháng 1: -6°C, tháng 7: 17°C; lượng mưa trung bình 700mm/năm. Nhiều sông, hồ, rừng chiếm 40% diện tích. Bờ biển bị chia cắt, tạo thành nhiều vịnh, thuận lợi cho ngành vận tải biển. Nước công - nông nghiệp. Công nghiệp: hóa chất, chế tạo máy, năng lượng, đánh bắt và chế biến hải sản, tập trung chủ yếu ở Talin, Tactu, Nacva. Cảng biển: Talin, Pacnu; sân bay quốc tế: Talin. GDP 5,525 tỉ USD (2002), bình quân đầu người 4.050 USD. Thành viên LHQ (17.9.1991), Liên minh châu Âu (EU, 2004), NATO (4.2004). Lập quan hệ ngoại giao với VN 20.2.1992. LLVT: lực lượng thường trực 5.510 (lục quân 2.550, hải quân 440, không quân 220), lực lượng dự bị 24.000. Tuyển quân theo luật nghĩa vụ QS, thời gian phục vụ 12 tháng. Trang bị: 7 xe thiết giáp trinh sát, 25 xe thiết giáp chở quân, 19 pháo mặt đất, 209 pháo không giật, 100 súng máy phòng không, 3 tàu tuần tiễu, 4 tàu quét min... Ngân sách quốc phòng 131 triệu USD (2002).



        ÊCUAĐO (Cộng hòa Êcuađo; República del Ecuador, A. Republic of Ecuador), quốc gia ở tây bắc Nam Mĩ. Dt 272.045km2 (kể cả quần đảo Côlômbô); ds 13,7 triệu người (2003); 40% người da đỏ, 40% người lai, 10% da đen, 10% da trắng. Ngôn ngữ chính thức: tiếng Tây Ban Nha. Tôn giáo: đạo Thiên Chúa. Thủ đô: Kitô. Chính thể cộng hòa, đứng đầu nhà nước và cơ quan hành pháp (chính phủ) là tổng thống. Cơ quan lập pháp: quốc hội (một viện). Phía tây là vùng đất thấp, bằng phẳng ven Thái Bình Dương; giữa là dãy Anđet, đỉnh cao nhất 6.267m; đông là cao nguyên xen kẽ đồng bằng hẹp. Khí hậu xích đạo. Mạng sông ngòi dày đặc, dốc. Rừng chiếm 50% diện tích. Nước nông - công nghiệp. Khai thác và chế biến dầu mỏ là ngành chủ yếu của nền kinh tế. Sân bay quốc tế: Kitô; cảng biển: Guaiakin. GDP 17,982 tỉ USD (2002), bình quân đầu người 1.400 USD. Thành viên LHQ (21.12.1945), Tổ chức các nước châu Mĩ. Lập quan hệ ngoại giao với VN cấp đại sứ 1.1.1980. LLVT: lực lượng thường trực 59.500 người (lục quân 50.000, không quân 4.000, hải quân 5.500), lực lượng dự bị 100.000. Tuyển quân theo lệnh nhập ngũ, thời gian phục vụ 12 tháng. Trang bị: 30 xe tăng T-55, 108 xe tăng hạng nhẹ, 67 xe thiết giáp trinh sát, 130 xe thiết giáp chở quân, 152 pháo mặt đất, 270 súng máy và pháo phòng không, 165 tên lửa phòng không, 2 tàu ngầm, 2 tàu frigat, 6 tàu khu trục, 1 tàu đổ bộ, 7 tàu hộ tống, 79 máy bay chiến đấu... Ngân sách quốc phòng 345 triệu USD (2001).



        ÊLI (P. Paul Ély; 1897-1975), cao ủy Pháp kiêm tổng tư lệnh quân Pháp ở Đông Dương (1954-55). Đại tướng. 1942-45 tham gia kháng chiến chống phát xít Đức. 1946-53 cục trưởng, tư lệnh Khu 7, tổng thanh tra QĐ, đại diện Pháp ở NATO, tổng tham mưu trường QĐ Pháp. 3.1954 sang Mĩ xin viện trợ để cứu nguy cho quân Pháp ở Điện Biên Phủ. 6.1954 nhận chức tư lệnh quân Pháp ở Đông Dương sau khi quân Pháp thất bại ở Điện Biên Phủ. 1955 làm lễ rút quân về nước. 1956-59 tổng tham mưu trưởng QĐ Pháp. Nghỉ hưu 1961.
Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #3 vào lúc: 13 Tháng Bảy, 2019, 12:16:24 pm »


        ÊRITRIA (Nhà nước Êritria; Hagere Ertra, A. State of Eritrea), quốc gia ở đông bắc châu Phi, bên bờ Biển Đỏ. Dt 121.114 km2; ds 4,26 triệu người (2003); gồm các tộc người Tigrai, Tigrơ, Apha... Ngôn ngữ chính thức: tiếng Tigrinia. Tôn giáo: chính giáo Êtiôpia, đạo Hồi dòng Sunni... Thủ đô: Axmêra. Chính thể cộng hòa, đứng đầu nhà nước và chính phủ là tổng thống. Cơ quan lập pháp: quốc hội một viện. Địa hình chủ yếu là đồi núi. Đỉnh cao nhất: Xôira (3.018m, trên dãy Êritria). Phía đông nam là bình nguyên Apha. Khí hậu sa mạc cận xích đạo. Một trong những vùng nóng nhất thế giới. Nhiệt độ trung bình 23-37°C, nhiệt độ cao nhất 45°C. Lượng mưa 50-200 mm/năm. Thực vật sa mạc và bán sa mạc. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (chiếm 80% dân số, 50% GDP và khoảng 60% giá trị xuất khẩu). Ngành nghề chủ yếu: trồng trọt và chăn nuôi. Các ngành công nghiệp chính: chế biến dầu mỏ, dệt may, hóa chất, chế biến gỗ, xi măng. GDP 688 triệu USD (2002), bình quân đầu người 170 USD. Thành viên LHQ (28.5.1993). LLVT: lực lượng thường trực 172.200 (lục quân 170.000, không quân 800 và hải quân 1.400), lực lượng dự bị 120.000. Trang bị: 100 xe tăng, 50 xe thiết giáp, 130 pháo mặt đất, 70 pháo phòng không, 17 máy bay chiến đấu, 8 tàu tuần tiễu chiến đấu, 2 tàu đổ bộ... Ngân sách quốc phòng 120 triệu USD (2002).



        ÊTIÔPIA (CHDC liên bang Êtiôpia; Ityop’iya Federalawi Demokrasiyawi Ripeblik, A. Federal Democratic Republic of Ethiopia), quốc gia ở đông bắc châu Phi. Dt 1.133.380km2; ds 66,56 triệu người (2003); 40% người Ôromo, 32% người Amhara và Tigrai. Ngôn ngữ chính thức: tiếng Amhara. Tồn giáo: đạo Hồi dòng Sunni 50%, đạo Thiên Chúa 40%. Thủ đô: Ađi Abêba. Chính thể cộng hòa, đứng đầu nhà nước là tổng thống. Cơ quan lập pháp: Hội đồng đại biểu nhân dân.  Cơ quan hành pháp: chính phủ do thủ tướng đứng đầu. Phẩn lớn lãnh thổ là núi cao thuộc dãy Êtiôpia, đỉnh cao nhất: Rat Đasên 4.620m; đông bắc là thung lũng Apha, độ dốc lớn; đông nam là cao nguyên Xômali. Sông chính: Nin Xanh. Nước nông nghiệp, kinh tế kém phát triển. Xuất khẩu cà phê là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu. GDP 6,233 tỉ USD (2002), bình quân đầu người 90 USD. Thành viên LHQ (13.11.1945), Liên minh châu Phi. Lập quan hệ ngoại giao với VN cấp đại sứ 23.2.1976. LLVT: lực lượng thường trực 252.500 người (lục quân 250.000, không quân 2.500). Tuyển quân theo luật nghĩa vụ QS. Trang bị: 300 xe tăng, 400 xe thiết giáp, 312 pháo mặt đất, 50 pháo phản lực BM-21, 55 máy bay chiến đấu (MiG-21, MiG-23, MiG-27, F-5), 30 máy bay trực thăng vũ trang, 370 tên lửa phòng không... Ngân sách quốc phòng 481 triệu USD (2002).


Logged

Giangtvx
Trung tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #4 vào lúc: 13 Tháng Tám, 2019, 07:03:14 pm »

     
HẾT E Ê
Logged

Trang: 1   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM