PHỤ LỤC
(Toàn bộ phần phụ lục này này được lấy từ nguồn Tổng kết 60 ngày đêm chiến đấu mở đầu Toàn quốc kháng chiến chống Pháp của quân và dân Hà Nội do Thành ủy Hà Nội và Bộ Tư lệnh Quân khu Thủ đô tổ chức nghiên cứu, biên soạn, xác minh, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1997)
1. Hà Nội - diện tích, dân số năm 1945 -1946:Vị trí: 105°87' độ kinh đông, 21°05’ độ vĩ bắc.
Diện tích: năm 1945 khoảng 150km
2, riêng nội thành khoảng 13km
2.
Dân số: trên 523.000, nội thành khoảng 30 vạn người, trong đó có hơn 1 vạn Hoa kiều, trên 7.000 Pháp kiều và một số ngoại kiều khác.
Địa giới: đông giáp huyện Gia Lâm (thuộc Bắc Ninh cũ), tây giáp các huyện Đan Phượng, Hoài Đức (thuộc tỉnh Hà Đông cũ), nam giáp huyện Thanh Trì (thuộc Hà Đông cũ), bắc giáp huyện Đông Anh (thuộc tỉnh Phúc Yên cũ).
- Sau Cách mạng Tháng Tám, nội thành Hà Nội chia làm 17 khu phố: Trúc Bạch, Đồng Xuân, Thăng Long, Đông Thành, Đông Kinh Nghĩa Thục, Hoàn Kiếm, Văn Miếu, Quán Sứ, Đại Học, Bảy Mẫu, Chợ Hôm, Lò Đúc, Hồng Hà, Long Biên, Đồng Nhân, Vạn Thái, Bạch Mai và được tổ chức thành 3 liên khu: Liên khu 1, Liên khu 2, Liên khu 3.
Có 7 cửa ô: Yên Phụ, Bưởi, Cầu Giấy, Chợ Dừa, Đồng Lầm (Kim Liên), Cầu Dền, Đống Mác.
- Ngoại thành có 5 khu: Lãng Bạc, Đại La, Đống Đa, Đề Thám, Mê Linh; với 136 thôn bao bọc xung quanh nội thành.
Cuối năm 1946 chuẩn bị kháng chiến, Trung ương chia cả nước làm 12 chiến khu. Hà Nội là Chiến khu XI (thường gọi là Khu 11).
2. Vị trí và lực lượng địch ở Hà NộiThời điểm tháng 12 năm 1946:
* Quân số: 4.220 tên. Cuối tháng 12 năm 1946, đầu tháng 1 năm 1947 ở Hải Phòng lên thêm, tổng quân số ở Hà Nội lên tới 6.500 tên.
Vũ khí: 5.000 súng trường, 600 liên thanh nhẹ, 180 liên hanh nặng, 42 khẩu pháo.
Cơ giới: 9 xe tăng, 26 xe thiết giáp.
Bố trí như sau:
1. Thành Hà Nội:
Quân số: 1.200 tên.
Vũ khí: 300 khẩu súng trường Mỹ, 300 súng liên thanh, liên thanh nặng.
Cơ giới: 9 xe tăng, 26 xe thiết giáp.
2. Trường Bưởi (nay là trường Chu Văn An). :
Quân số: 250 tên, gồm có:
1 đại đội bộ binh 150 tên.
1 phân đoàn thiết giáp của hải quân R.B.F.M (Régiment Blindéđes Fusileries Marines) 100 tên.
Vũ khí: 100 súng trường, 49 tôm-xơn, 40 các-bin, 9 liên thanh nhẹ.
Cơ giới: 3 xe tăng, 4 thiết giáp.
3. Trường An-be Xa-rô (nay là nhà số 2 Hoàng Ván Thụ).
Quân số 500 tên, gồm có:
1 đại đội bộ binh (đại đội 10, tiểu đoàn 3, trung đoàn bộ binh thuộc địa 6), 1 quan ba chỉ huy: Moles.
1 cụm pháo binh sư đoàn (tiểu đoàn 1, trung đoàn pháo binh thuộc địa dã chiến I (RACM) có 3 khẩu đội: Chỉ huy gồm: 1 quan tư, 1 quan ba, 2 quan hai.
Vũ khí: 200 súng trường, 60 các-bin, 60 tôm-xơn, 20 liên thanh nhẹ, 15 liên thanh nặng.
Cơ giới: 5 xe thiết giáp, 2 xe tăng loại lớn, 2 xe tăng loại nhỏ.
4. Phủ Toàn quyền:
Quân số: 500 tên (thuộc tiểu đoàn 3 Trung đoàn bộ binh thuộc địa 6, đại đội 1 và 9).
Vũ khí: 120 súng trường, 80 tôm-xơn, 60 các-bin.
5. Trường Đỗ Hữu Vị (nay là trường Phan Đình Phùng):
Quân số: 50 thợ máy, một tiểu đội 12 lính gác.
Vũ khí: 7 súng trương, 2 các-bin, 2 tôm-xơn, 1 liên thanh nhẹ.
6. Quán Thánh:
Quân số: 1 đại đội.
Vũ khí: 10 liên thanh nhẹ, 10 các-bin, 20 tôm-xơn, 100 súng trường.
7. Đồn Thủy:
Quân số: 520.
Vũ khí: 6 liên thanh nặng, 3 liên thanh nhẹ, 66 súng trường.
Cơ giới: 4 xe hồng thập tự, 2 xe vận tải, 3 xe Jeep.
8. Khách sạn Mê-tơ-rô-pôn:
Quân số: 200 sĩ quan và binh lính đầy đủ vũ khí nhẹ.
9. Gia Lâm:
a. Khu vực sân bay:
Quân số 800.
Vũ khí loại nhẹ trang bị đủ, 7 pháo 75mm, 2 liên thanh nặng.
Cơ giới: 6 xe tăng, 2 xe thiết giáp, 50 xe vận tải.
Máy bay: 4 xpít-phai, 4 mo-ran, 5 oanh tạc, 6 khu trục mới ở Sài Gòn ra.
b. Xưởng sửa chữa:
Quân số: 36. Trang bị đủ vũ khí nhẹ.
Kho lương thực: 500 tấn cá khô, bột mì, đậu.
c. Nhà máy khuy:
Quân số 100. Trang bị vũ khí nhẹ, có thêm 3 liên thanh nặng.
Vị trí lực lượng nhỏ:
10. Viện quang tuyến Ra-đi-um: thường có 1 tiểu đội.
Tới 23 tháng 11 năm 1945 đưa đến 2 pháo đặt chĩa về phía Hỏa Lò.
11. Hàng Trống (nhà Moóc-li-e); thường có 1 tiểu đội.
Ngày 23 tháng 12 năm 1946 tăng thêm một lực lượng, bố trí cẩn mật.
12. Đầu cầu Long Biên: có 1 trung đội, 22 súng trường, 6 các-bin, 4 tôm-xơn, 2 liên thanh nhẹ.
13. Giữa cầu Long Biên: 1 trung đội, 25 súng trường, 4 các-bin, 5 tôm-xơn, 2 trung liên.
14. Dưới cầu Long Biên: 1 trung đội, 22 súng trường, 4 các-bin, 5 tôm-xơn, 2 trung liên.
15. Nhà ngân hàng Đông Dương: 2 tiểu đội gác chung với Vệ quốc đoàn.
16. Ga Hàng Cỏ: 1 tiểu đội gác chung với Vệ quốc đoàn.
17. Nhà dầu Shell Khâm Thiên: 1 tiểu đội, có 1 khẩu súng cối.
18. Số 7 phố Tự Do cũ (phía Ngọc Hà): 19 lính, 4 cai đội, 1 quản, 3 xe thiết giáp, 2 xe Jeep, 1 xe vận tải.
19. Số 10 Thụy Khuê: 30 lính, 14 súng trường, 4 các-bin, 4 tôm-xơn, 6 liên thanh, 2 xe thiết giáp.
20. Số 10 Cao Bá Quát (kho descourđ): 10 lính thợ, 1 quan ba (vũ khí không rõ).
21. Ga-ra Xi-ta ga Hàng Cỏ (một bộ phận của xưởng Chiến Thắng hiện nay): 10 lính thợ (vũ khí không rõ).
22. Ga-ra Béc-xê (xưởng Dân Sinh, Trường Thị); 6 lính thợ, 6 súng trường, 1 liên thanh.
23. Ga-ra Boa-lô (5 Tràng Tiền): 20 lính thợ, 2 liên thanh.
24. Ga-ra Pho (Công ty xe con, số 7 Đặng Thái Thân): 1 tiểu đội.
25. Ga-ra Gi-rô-đô: 20 lính thợ, 1 liên thanh.
26. Hãng dầu Shell (nay là Ủy ban khoa học Nhà nước, góc phố Trần Hưng Đạo và Ngô Quyền): 1 tiểu đội.
27. Số 23 Hàn Thuyên: 20 lính, 1 quan tư, 1 quan ba, 14 súng trường, 4 liên thanh nhẹ.
28. Số 44 Tăng Bạt Hổ: 15 lính, 4 sĩ quan.
29. Số 51 Lý Thái Tổ: 1 tiểu đội.
30. Làng Xuân Biểu, đường Hoàng Hoa Thám: 1 sĩ quan, 9 lính, đủ súng.
31. Nhà Chi-vo, đường Hoàng Hoa Thám: 8 lính, 1 cai, 1 quan tư, 1 tôm-xơn, 1 súng trường, 1 liên thanh, 16 lựu đạn, 1 hòm đạn súng trường, 1 xe Jeep.
32. Số 5 Phan Đình Phùng: 1 tiểu đội các-bin, 1 quan ba, 1 quan một.
33. Hùng Vương: 16 lính, 1 quan tư, 1 quan hai, 1 quan một, 1 quản, 1 đội, 2 xe vận tải, 5 xe Jeep, 1 ô tô du lịch.
34. Số 6 bis Tôn Trung Sơn: 1 tiểu đội vũ khí.
35. Số 42 Hoàng Diệu: 10 lính, 1 quan tư, 1 quan hai, 1 quan một, 1 xe ô tô du lịch.
36. Số 32 Hoàng Diệu: 6 lính, 1 quan tư, 1 quan hai, 2 đội, 1 ô tô du lịch (nhà phái bộ Mỹ).
37. Số 58 Hoàng Diệu: 1 quan năm không quân, 1 quan tư không quân, 6 lính gác, 1 xiên, 6 súng trường, 18 lựu đạn, 4 hòm đạn.
38. Số 29 Tôn Thất Thuyết (nay là phố Lê Hồng Phong): 1 quan tư, 1 quan hai, 1 quan một, 7 đội và quản, 3 lính, 2 xe du lịch, 2 xe thiết giáp (tối có lính trong thành ra gác).
39. Số 48 Phan Chu Trinh (nay là phố Nguyễn Thái Học): 4 lính, 1 quan hai, 2 quan ba, 1 xe Jeep, 1 xe du lịch (tối có lính trong thành ra gác).
40. Số 40 Phùng Hưng (cơ quan quân bưu): hàng ngày có 4 xe vận tải và 2 xe Jeep đến liên lạc (tối có 4 lính gác).
41. Nha Tài chính (nay là Bộ Ngoại giao): 1 trung đội đủ vũ khí.
42. Nhà đèn Bờ Hồ: 1 trung đội gác với Vệ quốc đoàn.
43. Nhà máy điện Yên Phụ (tối có lính trong thành ra gác): 1 tiểu đội gác chung với Vệ quốc đoàn.
44. Nhà máy nước: 1 tiểu đội gác chung với Vệ quốc đoàn.
45. Phố Tôn Thất Thuyết (nay là đại lộ Lê Hồng Phong): 1 trung đội.
46. Phà Đen: 1 trung đội.
47. Nhà chiếu bóng Ma-giét-tíc (nay là rạp Tháng Tám): 1 tiểu đội.
48. Nhà thuyền Hồ Tây: nửa tiểu đội.
49. Nhà Đê-lê-vô: 1 tiểu đội.
50. Nhà máy gạch Sta-tíc.
51. Nhà in IDEO.
52. Nhà La-mi: nay là Đại sứ quán Pháp.
Ngoài ra còn rất nhiều ổ chiến đấu độc lập ở một số nhà thờ và nhà Pháp kiều khác... rải ra ở khắp thành phố.