CHÚ GIẢI MỘT SỐ TÊN RIÊNG
Adachi Kenzo: Bộ trưởng Nội vụ 1931 trong nội các Hamaguchi thuộc cánh tả có mối quan hệ với Đảng Rồng đen.
Aizawa Saburo: trung tá, trong Bộ Tham mưu, cực tả tham gia khởi nghĩa 2/26 giết tướng Nagata.
Akahata (Cờ đỏ) báo hàng ngày của Đảng Cộng sản Nhật.
Akihito: con trai của Hiro Hito, nối ngôi 1988, ngày 7/1/1989 là Thiên hoàng.
Anami Korechika: tướng, cố Trợ lí Hiro Hito. Bộ trưởng Bộ chiến tranh trong thời chiến, tự mổ bụng ngày 14-8-1945.
Ando Teruzo: đại úy, một trong những người lãnh đạo khởi nghĩa 2/26.
Ando Yoshio: nhà báo phỏng vấn hoàng thân Higashikuni và Mikasa cho tạp chí "Ekonomisuto" sau chiến tranh.
Araki Sadao: tướng, Bộ trưởng Bộ Chiến tranh đến 1934, bị TMIEO kết tội tội phạm chiến tranh và giam giữ đến 1955.
Asaka Yasuhiko: Hoàng thân, chú của Hiro Hito, chỉ huy nhóm Nam Kinh 1937.
Aso Mine Kasuko: con gái của cố Thủ tướng Yoshida và là cháu gái của bá tước Makino, được cứu thoát trong cuộc khởi nghĩa 2/26.
Atcheson George: phụ trách dân sự của SCAP, trong đội ngũ đại sứ.
Bamaw: đứng đầu Miến Điện từ sau chiến tranh đến 1946.
Bhose Subhas Chandra: Tổng tư lệnh quân đội Ấn Độ.
Chichibu: hoàng thân, em Hiro Hito, sĩ quan, người anh hùng của những sĩ quan trẻ theo chủ nghĩa dân tộc, rất nhiều người đã nghĩ ông đã ủng hộ một vài thủ lĩnh quân đội trong cuộc khởi nghĩa 2/26, mất năm 1953.
Craigie, Sir Robert: đại sứ Anh ở Nhật từ 1937-1941
Doihara Kenzi: tướng - Hiệu trưởng trường quân sự Nhật Bản bị hành hình vì là tội phạm chiến tranh năm 1948.
Fusako: nữ hoàng thân, cô của Hiro Hito, bà của hoàng tử trẻ Kitashirakawa.
Fushimi Hiroyasu: hoàng thân, anh em họ hàng với hoàng hậu Nagako, Tham mưu trưởng hải quân, đô đốc hạm đội trước chiến tranh.
Genda Minoru: Không quân Nhật, một trong những bộ óc của Pearl Harbor, năm 1945, đã tổ chức ẩn giấu hoàng tử nhỏ Kitashirakawa và nuôi để trở thành Thiên hoàng tương lai trong trường hợp có sự bất ngờ đối với Hiro Hito và gia đình sau chiến tranh. Sau đó là thành viên của Đảng Dân chủ tự do trong Quốc hội.
Giga Nobuya: Chỉ huy sĩ quan liên lạc với thủ lĩnh Mãn Châu Trương Tác Lâm, sau tham gia âm mưu chống Lâm.
Goto Fumio: Bộ trưởng Nội vụ trong cuộc khởi nghĩa 2/26, ngay sau đó làm quyển Thủ tướng.
Grew Joseph: đại sứ Mỹ ở Nhật 1932-1941.
Hamaguchi Osachi: Thủ tướng, chủ định mưu sát những phần tử cực tả ở nhà ga Tokyo, chết vì bị thương tháng 8-1932.
Hara Takahasi: Thủ tướng, bị ám sát bởi một kẻ cực đoan năm 1921.
Harada Kumao: Thư kí riêng của Hoàng thân Saionji và là người giữ những tư liệu đến 1940.
Higashikuni Naruhiko: hoàng thân, Thủ tưởng sau chiến tranh, rất gần với cha mẹ của Hiro Hito và say về quân sự, sống đến 100 tuổi.
Hiranuma Kiichi: nam tước, Thủ tướng năm 1937, Chủ tịch Hội đồng cơ mật, tư tưởng dân tộc chủ nghĩa, thích sự thay đổi từ từ và tìm kiếm những biện pháp kết thúc xung đột, bị giam trong tù vì bị kết tội do TMIEO xử.
Hirota Koki: Thủ tướng và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trước chiến tranh, bị xử tử năm 1948.
Honjo Shigeru: tướng trợ lí đầu tiên của Hiro Hito (1933-1936), rất thân thiết với Hiro Hito.
Hull Cordell: Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Mỹ 1941.
Ishii Shiro: tướng, chuyên viên khoa học quân sự sáng lập "Đơn vị 731" (chiến tranh hóa học và vi trùng) bị truy kết tội phạm, chết năm 1957.
Ishiwara Kanji: tướng, bộ óc của "sự kiện Thẩm Dương" (1931) say với chính sách xâm lược Trung Hoa. Thủ tướng Tojo buộc phải cho nghỉ năm 1941, phản đối TMIEO khi bị kết tội, chết trên giường bệnh.
Iwakura Hideo: đại tá, sĩ quan liên lạc hai mặt trong cuộc thương thuyết Mỹ - Nhật để tránh chiến tranh.
Kawashima Yoshikuyo: Bộ trưởng Bộ Chiến tranh trong thời kì khởi nghĩa 2/26, cha đỡ đầu của tổ chức "Hòn ngọc Phương Đông".
Keenan Joseph: Tổng kiểm sát trưởng Mỹ TMIEO.
Kido Koichi: Chưởng ấn từ 1940-1945, bị tù do TMIEO xử, được thả năm 1953.
Kita Ikki: phái hữu, có khuynh hướng dân tộc chủ nghĩa, rất thích thế hệ sĩ quan trẻ, bị tử hình sau 2/26.
Kitashirakawa: Hoàng thân, năm 1945: 7 tuổi, cháu của Minh Trị được giấu kín chuẩn bị là Thiên hoàng nếu có sự cố.
Koiso Kuniaki: tướng, Thủ tướng sau Tojo.
Komoto Daisaku: đại tá, một trong những người tổ chức ám sát Trương Tác Lâm (1928).
Konoye Fuminaro: một trong những cố vấn thân cận của Hiro Hito có vai trò quan trọng trong cuộc chiến năm 1937.
Kuni Kunioshi: hoàng thân, cha của hoàng hậu Nagako.
Kurusu Saburo: nhà ngoại giao đến Oasintơn như là đại sứ chính thức năm 1941 khi khủng hoảng giữa Mỹ và Nhật tăng.
Mac Arthur Douglas: tướng, trưởng SCAP, nhận sự đầu hàng của Nhật trên tàu Missouri ngày 2-9-1945, rời Nhật năm 1951, chết năm 1964.
MAGIC: Hệ thông mật mã mà Mỹ đã phát hiện ra khi chính phủ Nhật đánh điện tới các đại sứ ở nước ngoài.
Makino Nobuaki: bá tước, quan Chưởng ấn của Hiro Hito từ 1935, một trong những mục tiêu chính của sĩ quan khởi nghĩa 2/26.
Matsudaira Tsuneo: Bộ trưởng phụ trách Văn phòng đế chế 1936.
Matsudaira Yasumasa: Thư kí của hầu tước Kido sau làm Chưởng ấn.
Matsui Iwane: Tướng chỉ huy nhóm tấn công chống Nam Kinh, bị xử tử năm 1948.
Matsuoka Yosuke: Bộ trưởng Ngoại giao (1938-1939), được học ở Mỹ.
Mazaki Jinzaburo: Tướng thanh tra quân đội bị cách chức vì những dư luận trong vụ chống cơ quan năm 1935, có thái độ hai mặt trong Vụ 2/26.