Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 29 Tháng Ba, 2024, 06:26:30 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: 1 2 3 4 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Thông tin cần thiết cho thân nhân liệt sĩ hy sinh tại Lào.  (Đọc 33116 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
lính đường dây
Thành viên
*
Bài viết: 200


« vào lúc: 16 Tháng Sáu, 2015, 07:53:03 pm »

NHỮNG THÔNG TIN CẦN BIẾT CHO TOÀN THỂ BÀ CON THÂN NHÂN LIỆT SỸ QUÂN TÌNH NGUYỆN HY SINH TRÊN TOÀN LÀO NÓI CHUNG VÀ MẶT TRẬN 31 - KHU VỰC CÁNH ĐỒNG CHUM VÀ CAO NGUYÊN XIÊNG KHOẢNG NÓI RIÊNG.

TỔNG HỢP VỀ CÔNG TÁC CHÍNH SÁCH LIỆT SỸ, HÀI CỐT LIỆT SỸ VÀ DANH TÍNH LIỆT SỸ QUÂN TÌNH NGUYỆN VÀ CHUYÊN GIA QUÂN SỰ HY SINH TẠI NƯỚC BẠN LÀO QUA CÁC THỜI KỲ:

Tình hình, đặc điểm chung:


Từ khi thành lập lực lượng Quân tình nguyện và Chuyên gia quân sự làm nhiệm vụ quốc tế trên nước bạn Lào vào năm 1948 đến nay đã bước sang năm thứ 66. Trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, lực lượng này đã luôn là nòng cốt, cùng sát cánh với quân đội và nhân dân các bộ tộc Lào anh em đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

Qua những năm tháng khốc liệt nhất, gian khổ nhất của các cuốc kháng chiến, đã có hàng vạn chiến sỹ Quân tình nguyện và Chuyên gia quân sự đã hy sinh trên đất nước bạn Lào. Theo thống kê sơ bộ của Cục Chính sách Bộ Quốc phòng Việt Nam, chúng ta có 3,5 vạn liệt sỹ, theo con số thống kê của bộ chủ quản Bộ LĐTBXH, có 3,7 liệt sỹ hy sinh trong quá trình chiến đấu và làm nhiệm vụ quốc tế trên nước bạn Lào. Nhưng theo tình hình thực tế của thời kỳ kháng chiến chống Pháp, giai đoạn này hy sinh rất nhiều nhưng công tác chính sách còn sơ khai, ít có những ghi chép cụ thể. Vậy nên con số này có thể sẽ là trên dưới 4 vạn. Tới đây, ta sẽ tiếp tục phối hợp với các cơ quan chủ quản như Cục Người có công, Bộ LĐTBXH, Cục Chính sách Bộ Quốc phòng trong việc điều nghiên, xác minh và hoàn thiện về số lượng, danh sách liệt sỹ để có con số thống kê chính xác qua từng thời kỳ. Từ đây làm cơ sở cho việc thực hiện đề án lập Sổ Vàng, ghi danh toàn bộ liệt sỹ Quân tình nguyện và chuyên gia quân sự hy sinh trên đất Lào.

I/ Thời kỳ chống Pháp. (giai đoạn 1948 đến 1954)

Thời kỳ này, địa bàn hoạt động của quân Tình nguyện chủ yếu trên khu vực thượng và trung Lào như Phongxaly, Oudomxay, Xayabury, Luangnamtha, Huaphan, Sầm Nưa, Luang Prabang, Xiang Khuang. Nhưng do là thời kỳ sơ khai của quân đội nên hồ sơ lưu trữ còn rất ít thông tin và các con số thống kê rất khó chính xác về con số thương vong. Chúng ta cần rà soát theo lịch sử chiến đấu của các đơn vị và phối hợp với người dân và các địa phương trên đất bạn Lào để xác minh nơi an táng liệt sỹ thời kỳ này.

II/ Thời kỳ kháng chiến chống mỹ cứu nước và giúp bạn Lào tiểu phỉ Vàng Pao (từ sau kháng chiến chống Pháp đến những năm cuối của thập kỷ 80).

Khu vực Thượng và Trung Lào:
Đây là thời kỳ thực sự khốc liệt và cuộc chiến lan rộng trên toàn Lào. Tuy nhiên, những địa bàn trọng yếu vẫn nằm tại khu vực thượng và trung Lào. Đến thời kỳ này quân đội ta đã làm tốt công tác chính sách, hồ sơ rõ ràng đầy đủ hơn và đã được lưu trữ bảo quản rất tốt với các thông tin về nơi hy sinh, lý do hy sinh và địa danh an táng ban đầu và đã được vẽ sơ đồ, danh sách liệt sỹ và các thông tin kèm theo.

Khu vực Nam Lào: gồm các tỉnh: Attapeu, Saravane, Sekong, Champasack, Vientiane.
Từ đầu năm 1961, thời điểm ta mở đường “lật cánh”từ Đông trường sơn qua tây Trường sơn trên khu vực vùng Hạ Lào. Khu vực này, con số thương vong rất lớn, song do là tuyến giao thông huyết mạch, tuyến đường chiến lược, nên hầu hết các đơn vị quân giải phóng đều hành quân qua địa bàn này nên con số thống kê gặp nhiều khó khăn. Lực lượng chủ đạo của quân tình nguyện tại địa bàn này là đoàn 565 và trung đoàn 968.

III/ Công tác quy tập hài cốt liệt sỹ:

Từ năm 1985, theo chỉ thị của quân ủy trung ương, các quân khu, các tỉnh đội có chung biên giới với nước bạn Lào đã thành lập các đoàn quy tập hài cốt liệt sỹ trên toàn Lào. Phần lớn hài cốt liệt sỹ đã được quy tập, đưa về nước an táng trên các nghĩa trang thuộc các tỉnh có biên giới chung với Lào: Phía bắc từ nghĩa trang Tông Khao (Điện Biên), Nghĩa trang Sốp Cộp, Mộc Châu tại Sơn La, Nghĩa trang Bá Thước, Hàm Rồng tại Thanh Hóa, nghĩa trang Quốc tế Việt Lào tại Anh Sơn và nghĩa trang liệt sỹ Đô Lương tại Nghệ An, Nghĩa trang đường 9 tại Quảng Trị và các nghĩa trang khác trên địa bàn Thừa Thiên Huế tới nghĩa trang Ngọc Hồi tại Kon Tum.

Theo phân công của Bộ Quốc phòng: Các tỉnh bắc Lào như Phongxaly, Oudomxay, Xayabury, Luangnamtha do Quân khu 2 đảm nhiệm. Từ khu vực Hủa Phăn, Mường Son, Sầm nưa, Luang Prabang, Xiêng Khoảng, Khăm Muộn, Boulykhamsay do quân khu 4 đảm nhiêm. Khu vực Hạ Lào do quân khu 5 và với các đội quy tập thuộc các tỉnh trên địa bàn Tây Nguyên, giáp Lào đảm nhiệm.

Theo thông tư liên bộ LĐTBXH và Quốc phòng số 16/TT-LB ký ngày 09/10/1989, chấp hành chỉ thị số 20/ CT-TW ngày 05/05/1993 của Ban Bí thư TW đảng, theo quyết định số 626/TTg ngày 30/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ về công tác mộ và nghĩa trang liệt sỹ, theo thông tư liên bộ số 25/LB-TT ngày 24/10/1994 hướng dẫn thực hiện quyết định 626/TTg, các tỉnh đội, các quân khu dọc theo tuyến biên giới Lào đồng loạt thực hiện công tác quy tập hài cốt liệt sỹ trên đất bạn Lào về an táng tại các nghĩa trang liệt sỹ trong nước trên các tỉnh dọc theo biên giớ Việt - Lào.

Trong suốt thời kỳ gần 30 năm tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ Quân tình nguyện và Chuyên gia quân sự trên đất bạn Lào, quân đội ta đã quy tập được số lượng lớn hài cốt liệt sỹ đưa về nước an táng. Song do yếu tố thời gian, địa hình phức tạp, nên hầu hết (tới 98%) danh tính liệt sỹ đã không còn. Hiện nay trên hầu hết các nghĩa trang liệt sỹ Quân tình nguyện đều có chung một hiện trạng là còn rất ít danh tính liệt sỹ (không quá 2%). Gần 98% là liệt sỹ trở thành “CHƯA BIẾT TÊN”.

Đó chính là lý do mà Ban liên lạc toàn quốc Quân tình nguyện và Chuyên gia quân sự làm nhiệm vụ quốc tế tại Lào và ban liên lạc toàn quốc thân nhân liệt sỹ mặt trận 31 đã và đang kiến nghị Nhà nước áp dụng công nghệ Gen di truyền thông qua giám định AND nhằm xác định lại danh tính liệt sỹ của chúng ta. Bước đầu, từ năm 2012 đến nay Bộ LĐTBXH và Bộ Quốc phòng đang tiến hành giám định hài cốt liệt sỹ mặt trận 31 tại nghĩa trang Quốc tế Việt Lào, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ an. Những kết quả khả quan đầu tiên, danh tính đã dần được xác định lại.

IV: Khái quát về mặt trận 31 và tình hình chung về danh tính liệt sỹ và công tác quy tập hài cốt liệt sỹ trên mặt trận 31.

Mặt trận 31 bao trùm lên toàn khu vực cao nguyên Xiêng khoảng và cánh đồng Chum. Giới hạn của mặt trận được tính từ: Bắc giáp đường 6, Nam giáp đường 8, Tây giáp khu vực Nậm Bạc thuộc Luangprabang, Đông giáp các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh của Việt Nam. Nơi đây đã diễn ra những chiến dịch lớn và những cuộc chiến khốc liệt bậc nhất trên đất Lào trong suốt hơn 20 năm kháng chiến chống Mỹ và tiểu Phỉ Vàng Pao. Chỉ riêng thời kỳ từ 1964 đến 1976, tại địa bàn này, chúng ta đã có 12.700 liệt sỹ quân tình nguyện và chuyên gia quân sự hy sinh trên cánh đồng Chum và cao nguyên Xiêng Khoảng. Ngoài số liệt sỹ thuộc diện DMT, liệt sỹ của mặt trận đã được đơn vị an táng trên 223 nghĩa trang mặt trận (theo tư liệu tổng hợp của f31). Toàn bộ các thông tin về liệt sỹ, hồ sơ liệt sỹ đều được ghi chép chi tiết, lưu trữ đầy đủ từ sơ đồ mộ chí, danh sách liệt sỹ, địa danh an táng. Từ những năm 1969 về sau, có thêm thông tin về tọa độ nơi an táng trong hồ sơ liệt sỹ bới khi ấy đã có mặt của lực lượng pháo binh tham gia phối thuộc chiến đấu tại mặt trận này.


Trần Đình Huân
Trưởng ban liên lạc thân nhân liệt sĩ Mặt trận 31.

(còn nữa)
Logged
lính đường dây
Thành viên
*
Bài viết: 200


« Trả lời #1 vào lúc: 16 Tháng Sáu, 2015, 07:58:10 pm »

(tiếp theo)

Hiện nay, toàn bộ các hồ sơ gốc này vẫn được lưu trữ, bảo quản tại các cục Chính trị quân khu 2, quân khu 4, các sư đoàn bộ binh chủ lực, các quân binh chủng có đơn vị phối thuộc chiến dấu trên mặt trận.

1/ Các lực lường đã tham gia chiến đấu và có liệt sỹ hy sinh trên mặt trận 31:
1. Trung đoàn bộ binh chủ lực 866,
2. Trung đoàn bộ binh chủ lực 335,
3. Trung đoàn 148/ trung đoàn 174, tiểu đoàn 15 công binh, f 316,
4. Trung đoàn 88 thuộc sư đoàn 308 bộ binh,
5. Trung đoàn 141, trung đoàn 165 thuộc sư đoàn bộ binh chủ lực 312,
6. D13 và D27 Đặc công thuộc sư đoàn 305 (nay là BTL Đặc công),
7. D24 Pháo phòng không thuộc BTL Pháo binh,
8. D25 Công binh thuộc Quân khu Tây bắc,
9. D26 Thông tin thuộc Quân khu Tây bắc,
10. D27 Vận tải hậu cần thuộc thuộc Quân khu Tây bắc,
11. D31 Đặc công quân khu 4,
12. D41 Đặc công quân khu Tây Bắc,
13. D42 Pháo mặt đất thuộc BTL Pháo binh,
14. E 134 Thông tin, thuộc BTL Thông tin,
15. D195 Tăng thiết giáp thuộc BTL Tăng thiết giáp,
16. Các đơn vị dân công hỏa tuyến, dân công hậu cần từ các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam Hà, Hà Tây và Hòa Bình,
17. Một số đơn vị tăng cường trực thuộc của quân khu Tây bắc(nay là quân khu 2),

Năm 1974, sư đoàn 31 được thành lập ngay trên mặt trận này với phần lớn các đơn vị có thâm niên chiến đấu trên địa bàn này và các đơn vị phối thuộc. Từ đó mặt trận được mang tên mặt trận 31. Năm 1976 trước khi được lệnh rút về nước, chấp hành chỉ thị số 05 của bộ Chính trị, thực hiện theo nhiệm vụ được phân công văn số 45 của quân ủy trung ương ký ngày 31/12/1975, sư đoàn 31 đã triển khai, thực hiện công tác quy tập hài cốt liệt sỹ trên toàn mặt trận về an táng tại 3 nghĩa trang lớn tại Xiêng Khoảng với các lực lượng quy tập của e866, e335, d195, d24, d25, d26, d42. Sau gần 4 tháng thực hiện, sư đoàn 31 đã quy tập được 1179 hài cốt, đã được an táng tại NT Lạt Huồng, Phôn xa vẳn với 760 hài cốt liệt sỹ, tại hai nghĩa trang tại Bản Ban 1 và 2 tại huyện Mường Khăm với 103 và 109 hài cốt liệt sỹ, tại nghĩa trang Nọong Pẹt tại huyện Mường Pẹc với 316 hài cốt liệt sỹ. Cùng đầy đủ toàn bộ hồ sơ, sơ đồ mộ chí, danh sách liệt sỹ với đầy đủ thông tin hồ sơ chi tiết. Sư đoàn 31 đã thực hiện bàn giao cho tỉnh Xiêng Khoảng và quân khu 4 trước khi rút về nước.

Như vậy vào thời điểm đó vẫn còn lại 11521 liệt sỹ vẫn nằm lại trên gần 200 nghĩa trang mặt trận và một số nghĩa trang giáp biên giới Việt Lào trên khu vực Mường xén, Kỳ Sơn, Con Cuông. Phần lớn số liệt sỹ này thuộc các đơn vị của f 316, f312, f305, f308 cùng số liệt sỹ chưa kịp quy tập của e866 và e335 và các đơn vị phối thuộc. Do yếu tố thời gian quá ngắn và các sư đoàn chủ lực khi ấy được phân công làm công tác quy tập nên không có lực lượng tham gia quy tập liệt sỹ của đơn vị mình.
Đầu năm 1985, đoàn quy tập hài cốt liệt sỹ tại Xiêng Khoảng của quân khu 4 đã được thành lập và tiến hành khảo sát. Từ tháng 1 năm 1986 triển khai thực hiện quy tập. Từ đó đên nay, đoàn quy tập quân khu 4 liên tục triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, xác minh, quy tập, đưa hài cốt liệt sỹ trên toàn mặt trận về an táng tại nghĩa trang Quốc tế Việt Lào tại trung tâm thị trấn Anh Sơn, huyện Anh sơn, tỉnh Nghệ an. Từ 3 năm gần đây, do nghĩa trang quốc tế Việt - Lào hết chỗ nên chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sỹ Đô lương tại thị trấn Đô lương, tỉnh Nghệ An.
Cho đến thời điểm đầu năm 2015, số hài cốt liệt sỹ (tính cả liệt sỹ thời kỳ chống Pháp) đã được quy tập về địa bàn này là hơn 1vạn.
Tuy nhiên, trong số này, gần 98% hài cốt liệt đã mất hết danh tính, đã trở thành liệt sỹ “Chưa biết tên”.

Để khắc phục hậu quả này, tháng 5 năm 2012, Ban liên lạc toàn quốc Thân nhân liệt sỹ mặt trận 31 và đại diện các tướng lĩnh thuộc Ban Liên lạc toàn quốc cựu Quân tình nguyện và Chuyên gia quân sự giúp các mạng Lào cùng đã kiến nghị các bộ chủ quản, Chính phủ cùng và các cơ quan hữu trách thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ LĐTBXH thực hiện việc xác định lại lại danh tính hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin mặt trận 31 bằng cộng nghệ Gen. Với quy mô đợt 1 tại ba lô A5,A6.A7 với 1831 hài cốt liệt sỹ, đã thu thập được 1804 mẫu hài cốt. Bên cạnh đó, với danh sách mà chúng tôi đã cung cấp, đã lần tìm và liên hệ được với gia đình thân nhân, đã thu thập được 1114 mẫu gen thân nhân tương ứng. Toàn bộ số số mẫu trên đã được giao cho ba Viện công nghệ sinh học hàng đầu của Việt Nam tách chiết và phân tích. Hiện nay đã qua hai đợt kết luận và trao trả danh tính liệt sỹ của mặt trận. Phần công việc vẫn đang tiếp tục triển khai thực hiện với sự quan tâm của các bộ Chủ quản và Chính phủ. Chúng tôi vẫn đang tiếp tục tìm kiếm thân nhân của các liệt sỹ trong diện này nhằm thu thập nguồn Gen của thân nhân.
Theo quyết tâm, qua lời hứa của lãnh đạọ Bộ LĐTBXH, “năm 2015, sẽ tập trung cao nhất để có thể hoàn thành phần công việc đợt 1 này trong quý tư năm 2015”.

2/ Trong giai đoạn tiếp theo:
Bộ chủ quản sẽ tiếp tục thực hiện theo phương thức cuốn chiếu cho toàn bộ mặt trận 31. Nghĩa là sẽ làm toàn bộ nghĩa trang quốc tế Việt Lào và một phần các hài cốt mới đưa từ Lào về an táng tại nghĩa trang Đô lương, tỉnh Nghệ an.
Trong giai đoạn kế tiếp,chúng ta sẽ tiếp tục đề nghị mở rộng mô hình và áp dụng phương pháp này cho toàn bộ danh tính hài cốt liệt sỹ quân tình nguyện và chuyên gia quân sự trên toàn Lào. Tức là sẽ thực hiện trên toàn bộ các nghĩa trang đang an táng hài cốt quân tình nguyện từ nghĩa trang Tông Khao (Điện biên), Mộc Châu, Bá Thước, Hàm Rồng, Nghĩa trang đường 9 đến nghĩa trang Ngọc hồi (Kontum).

3/ Để có thể thực hiện có hiều quả phương pháp này, cần có sự tham gia của nhiều bên, nhiều cơ quan cùng các bên khoa học, các viện công nghệ sinh học và của toàn thể CCB Quân tình nguyện, dưới sự chỉ đạo nhất quán của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

Để thực hiện công việc phưc tạp này chúng ta cần nắm được các điều kiện sau:
1/ Điều kiện cần thiết nhất cho thực hiện xác định lại danh tính liệt sỹ bằng công nghệ sinh học, giám định AND nằm ở chỗ nguồn Gen đối ứng.

2/ Điều tối quan trọng là thông tin về liệt sỹ và thông tin về thân nhân liệt sỹ.

I/ Phương pháp chính thống của cơ quan chủ quản:
- Cơ quan chủ quản là Cục người có công, Bộ LĐTBXH và Cục Chính sách bộ Quốc phòng sẽ căn cứ vào hồ sơ lưu trữ của hai cơ quan này cùng hệ thống ngành dọc về quản lý, thực hiện chính sách theo quy định hiện hành. Hiện nay hai cơ quan này đang thực hiện số hòa toàn bộ thong tin liệt sỹ, trong đó bao gồm các liệt sỹ của chúng ta. Từ đó lần tìm gia đình thân nhân liệt sỹ.

PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ CỦA CỰU QUÂN TÌNH NGUYỆN ĐỐI VỚI THÂN NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN CƯ TRÚ:

1. Tuyên truyền, phân tích cho các gia đình thân nhân hiểu rõ bản chất của tệ nạn Ngoại cảm. Khuyên các gia đình tuyệt đối không đi tìm liệt sỹ bằng phương pháp này. Tránh bà con lâm vào cảnh tiền mất tật mang, bị lừa.

2. Chỉ có một con đường duy nhất là tìm theo thông tin từ hồ sơ gốc của liệt sỹ.

3. Tất cả những giấy báo tử do BCHQS tỉnh báo cho gia đình không phải giấy báo tử gốc. Thực tế, đó là những giấy báo tử đã được mã hóa lại. Gia đình cần tới phòng chính sách Người có công của Sở LĐTBXH tỉnh nơi cứ trú của liệt sỹ, xin sao lục giấy báo tử gốc và tới phòng Chính trị BCHQS tỉnh (quê gốc) xin trích lục hồ sơ gốc nếu có lựu tại cơ quan này.

4. Trong trường hợp không lưu tại BCHQS tỉnh, các đồng chí hãy lưu ý trên giấy báo tử gốc có ghi rõ đơn vị báo tử (phía trên, bên trái) để xem đơn vị ấy giờ thuộc sư đoàn nào, đơn vị nào để tới trực tiếp cơ quan chính sách của đơn vị đó xin bản trích lục hồ sơ gốc của liệt sỹ. Trên đó ghi đầy đủ các thông tin liên quan đến liệt sỹ: Họ tên, quê quán, đơn vị, cấp bậc, chức vụ, ngày hy sinh, nơi hy sinh, lý do hy sinh, địa danh an táng ban đầu và kèm theo sơ đồ mộ chí và danh sách liệt sỹ cùng an táng tại đó. Những thông tin này thực sự quan trong trong việc lần theo quá trình di chuyển hài cốt do quy tập và để xác định, khoanh vùng nơi an táng sau quy tập. Những thông tin này đóng vai trò quan trọng trong quá trình khoanh vùng, loại trừ trước khi đi đến kết luận danh tính liệt sỹ bằng công nghệ Gen và trình tự Gen.

5. Tuyệt đối chúng ta không nên đưa gia đình thân nhân đi tìm mộ liệt sỹ trên thực địa đã nêu trong hồ sơ gốc hoặc theo trí nhớ. Cho dù là chính tay chúng ta chôn đồng đội, nhưng hiện này hầu như đã không còn tại đó vì các đoàn quy tập đã làm nhiệm vụ này liên tục suốt gần 30 năm qua.

6. Rất cần trí nhớ của các cựu chiến binh về các nghĩa trang nhỏ lẻ, nằm sâu trong vùng tranh chấp, vùng chưa giải phóng hay trong lòng địch thời đó. Bởi rất có thể những nghĩa trang này chưa được quy tập do địa hình phức tạp hoặc thông tin không rỗ rang. (những nới an táng từ 1 – 5 thi hài thuộc các vùng như trên). Tổng hợp lại, báo cho chúng tôi để làm cơ sở thông báo cho các đoàn quy tập rà soát trên khu vực tìm kiếm hài cốt. Mỗi cá nhân chúng ta không thể trực tiếp làm công tác quy tập hay tìm kiếm. Tất cả phải thông qua, thông tin, thông báo cho các đoàn chuyên trách quy tập hài cốt.

7. Cần ghi lại các thông tin về các nghĩa trang nhỏ lẻ như sau: 1: Họ tên liệt sỹ, 2: Đơn vị, 3: Quê quán (nếu có thể), 4: Thời điểm hy sinh, 5: Nguyên nhân hy sinh, 6. Nơi an táng (có mô tả khu vực, cách an táng, di vật kèm theo nếu có) và địa danh cụ thể nơi an táng rồi báo về cho chúng tôi theo các hình thức sau:

8. Tham gia hỗ trợ các gia đình và cơ quan chính quyền trên địa bàn trong đợt tổng rà soát, xác minh, kê khai đối tượng chính sách thuộc diện quân tình nguyện và chuyên gia quân sự hy sinh tại Lào. Thông qua chính quyền và cán bộ chính sách để lần tìm thân nhân và xác định nơi cứ trú mới trong trường hợp gia đình thân nhân đã thay đổi nơi cư trú, địa bàn cư trú. Khi nhận được yêu cầu tìm thân nhân liệt sỹ theo danh sách được gửi đến, sẽ thông báo cho toàn thể thành viên trên địa bàn cùng chung tay tìm kiếm và tổng hợp thông tin, lập danh bạ thân nhân trên địa bàn để khi cần. mỗi đầu mối có thể thông báo cho toàn thể bà con ta

TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ XÁC ĐỊNH DANH TÍNH HÀI CỐT BẰNG CÔNG NGHỆ GEN DI TRUYỀN VÀ CÁC HÌNH THỨC HỖ TRỢ CỦA CHÚNG TA:
Xuất phát từ thực trạng 98% hài cốt liệt sỹ QTN và CGQS khi đưa về nước đã mất danh tính vậy nên chỉ có giải pháp duy nhất là áp dung công nghệ Gen xác đinh lại danh tính hài cốt. Ta cần có bằng được hai nguồn Gen đối ứng mới có thể thực hiện:

I/ Nguồn Gen của liệt sỹ: Hiện được lưu trữ trong các phần xương của mỗi liệt sỹ và được bảo quản trong từng ngôi mộ tại các nghĩa trang.

II: Nguồn Gen thân nhân chỉ được lưu trong các đối tượng sau đây:
1/ Mẹ đẻ của liệt sỹ.
2/ Chị ruột hoặc em ruột với mẹ liệt sỹ.
3/ Anh chị em ruột cùng mẹ với liệt sỹ.
4/Con đẻ, cháu ngoại, chắt ngoại của chị em gái ruột với liệt sỹ.
5/ Con của chị em gái ruột của mẹ liệt sỹ.
6/ Cháu ngoại, chắt ngoại của chị em gái ruột của mẹ liệt sỹ.

Tuyệt đối không lấy mẫu Gen của Bố đẻ hay con ruột của liệt sỹ hay của các chú, bác ruột bên nội. Mà hoàn toàn lần tìm theo bên ngoại và giòng mẹ của liệt sỹ.

III: Mẫu sinh phẩm thân nhân và phương pháp thu thập mẫu:
1/ Mẫu sinh phầm gồm hai loại mẫu phẩm là Máu khô và Tóc còn phần chân tóc.

2/ Cách lấy mẫu: Thân nhân không được tự lấy mẫu, chúng ta cũng không thể lấy mẫu hộ các gia đình thân nhân bởi lý do dụng cụ chuyên dụng và yêu cầu vệ sinh, tuyệt trùng, tránh lây nhiễm Gen ngoại lai.

3/ Cần hướng dẫn thân nhân thuộc các đối tượng đã nêu trong mục II, (càng gần với liệt sỹ càng chính xác, như mẹ đẻ, chị em gái ruột của mẹ liệt sỹ, anh chị em ruột cùng mẹ với liệt sỹ) tới trạm xá hay bệnh viện gần nhất, nhờ y sỹ, bác sỹ lấy mẫu giúp: 3 giọt máu ở đầu ngón tay, thấm vào bông gạc hoặc kít lấy mẫu, hong khô gói vào túi vitilen sạch. Nhổ từ 10 – 15 sợi tóc còn chân của đối tượng cấp mẫu, gói kín lại, ghi rõ tên tuổi, địa chỉ, điện thoại, quan hệ với liệt sỹ của người cấp mẫu. Gửi đảm bảo qua bưu điện về địa chỉ được phép nhận mẫu. Khi lấy mẫu phải đeo găng tay và khẩu trang y tế và các dụng cụ lấy mẫu phải đảm bảo sạch tuyệt đối. Điều này thực sự quan trọng. Bởi nếu lây nhiễm vào mẫu phẩm gen của người khác sẽ không còn giá trị cung cấp nguồn gen đối ứng với gen của liệt sỹ và sẽ không thể tìm ra tên của liệt sỹ trên hài cốt.

Trước khi khép lại bản báo cáo này, chúng tôi xin cam kết với các bậc lão thành, các bậc tiền bối, các tướng lĩnh và toàn thể hệ thống cựu quân tình nguyện trên toàn quốc, chúng tôi sẽ luôn cố gắng bằng tất cả những điều kiện có thể, trong khuôn khổ cho phép để không phụ lòng ủy thác của hàng triệu thân nhân liệt sỹ, của toàn thể cựu quân tình nguyện trên toàn quốc và để không phụ lòng gần 4 vạn anh linh liệt sỹ của chúng ta.

Chúc cho mối quan hệ đặc biệt Việt Lào đời đời bền vững!
Chúc mỗi gia đình thân nhân yên lòng! Nhà nước đang làm tất cả những việc cần thiết cho các liệt sỹ của chúng ta!

Trần Đình Huân
Logged
lính đường dây
Thành viên
*
Bài viết: 200


« Trả lời #2 vào lúc: 16 Tháng Sáu, 2015, 08:06:39 pm »

Danh sách liệt sĩ hy sinh tại Mặt trận Xiêng Khoảng - Cánh đồng Chum quê tại tỉnh Yên Bái đã có danh tính:

1 Bùi Văn Ấn
Quê: Tân Phong- Phú Yên - Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 3/3/1964
An táng tại: Nghĩa trang quốc tế Việt - Lào. Lô A3, hàng 1, số mộ 19

2 Nghiêm Xuân Bằng
Quê: Thạch Lương- Văn Chấn - Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 4/1973, Lô B1 hàng 19 19 số mộ 9

3 Thào A Cang
Quê: Quí Châu -Mù Cang Chải - Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 20/8/1964. Lô A3, Hàng mộ 5, số mộ 30

4 Hoàng Văn Đạt
Quê: Bình Thuận-Văn Chằn- Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 25/4/1964. Lô A3, hàng mộ 4, số mộ 20

5 Trần Văn Doan
Đông Cuông-Văn Yên Yên Bái
Hy sinh: 6/6/1970. Lô A4 Hàng mộ 7, số mộ 12.

6 Vũ Ngọc Doanh
Thị trấn Liên Sơn – Văn Chấn Yên Bái
Lô B11 hàng mộ 1, số mộ 5

7 Thiều Văn Đức
Quê: Minh Anh - Minh Châu - Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 1/2/1965. Lô A2, Hàng mộ 27, số mộ 2

8 Hoàng Văn Hặc
Sinh năm 1946
Quê: Tú Lệ-Văn Chấn-Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 17/11/1968. Lô A4, Hàng mộ 8, Số mộ 30.

9 Lương Văn Hin
Quê: An Lương- Văn Chấn- Nghĩa Lộ Yên Bái.
Hy sinh: 1/1973. Lô B4, Hàng mộ 1, Số mộ 23.

10 Đặng Văn Hương.
Quê: Ngói Lăn- Bảo Hà Yên Bái. Lô B4, Hàng mộ 11, Số mộ 21.

11 Đặng Ngọc Inh
Quê: Sơn A -Văn Chắn-Nghĩa Lộ Yên Bái.
Hy sinh: 12/11/1965. Lô A2, Hàng mộ 14, Số mộ 4

12 Hoàng Văn Lâm.
Quê: Khu 4-TX nghĩa lộ Yên Bái
Hy sinh: 1/6/1978. Lô A2, Hàng mộ 36, Số mộ 11.

13 Đinh Ngọc Lan.
Quê: Nghĩa Phúc- Văn Chấn - Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 1/6/1964. Lô A2, Hàng mộ 6, Số mộ 5.

14 Điêu Văn Lánh
Quê: Nghĩa An – Văn Chấn Yên Bái.
Lô B1, Hàng mộ 9, Số mộ 27.

15 Lương Văn Mạo
Quê: Thượng Khương- Văn Chấn - Nghĩa Lộ Yên Bái
Lô B1, Hàng mộ 19, Số mộ 40.

16 Bùi Văn Mọi,
Quê: Bắc Chương-Phú Yên- Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 20/10/1968. Lô A4, Hàng mộ 15, số mộ 32.

17 Đinh Bính Nẹt
Quê: Trường Tín- Nghĩa Lộ Yên Bái.
Lô B5, Hàng mộ 2, số mộ 25.

18 Lò Văn Ngân.
Quê: Nghĩa Phúc -Văn Chấn - Nghĩa Lộ Yên Bái.
Hy sinh: 9/1971. Lô B1, Hàng mộ 8, số mộ 40.

19 Trần Nghị.
Quê: Thạch Lương- Văn Chấn - Nghĩa Lộ Yên Bái.
Lô: B1, Hàng mộ 18, số mộ 18.

20 Lô Văn Nghím.
Quê: Mường Khoa - Than Yên - Yên Bái.
Lô: A8, Hàng mộ 32, số mộ 24.

21 Hoàng Văn Ngô
Quê: Lam Thượng- Lục Yên Yên Bái.
Lô: B5, Hàng mộ 3, Số mộ 19.

22 Hoàng Văn phong.
Quê: Phù Nham-Văn Chấn Yên Bái
Hy sinh: 1972, Lô: B4, Hàng mộ 10, Số mộ 26.

23 Triệu Thừa Phúc
Quê: Bảo Hoà, Bảo Yên, Yên Bái
Hy sinh: 04/11. Lô: A2, Hàng mộ 37, Số mộ 6

24 Lý Văn Quàng.
Quê: Thanh Lương - Văn Chăn - Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 26/4/1964. Lô: A3, Hàng mộ 1, số mộ 16.

25 Hoàng Văn Sáu.
Quê: Bình Thuận-Văn Chắn - Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 1/4/1964. Lô A3, hàng 16, Số mộ 1.

26 Bàn Văn Sinh.
Quê: Tương Yên -Tú Yên - Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 28/4/1964. Lô: A3, Hàng mộ 10, Số mộ 21.

27 Đinh Hồng Sinh.
Sinh năm: 1941
Quê: Nghĩa Phủ-Văn Chấn - Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 17/11/1968. Lô: A4, Hàng mộ 10, Số mộ 30.

28 Tống Văn Sinh.
Quê: Cà Thừa-Than Uyên- Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 09/08/1973
Lô: A2, Hàng mộ 33, Số mộ 5.

29 Đặng Văn Sính.
Quê: Lao chải, Mù Cang Chải, Nghĩa Lộ, Yên Bái.
Hy sinh: 04/04/1964. Lô: A2, Hàng mộ 13, Số mộ 2.


31 Bàn Phúc Tài.
Quê: Nậm Lành - Văn Chấn Yên Bái.
Lô: B8, Hàng mộ 10, Số mộ 28.

32 Đinh Quang Tâm.
Quê: Thạch Lương-Văn Chấn Yên Bái.
Hy sinh: 04/01/1973. Lô: B4, Hàng mộ 10, số mộ 25 .

33 Trần Văn Thân.
Quê: Cường Thịnh-Trấn Yên Yên Bái
Hy sinh: 01/03/1973.
Lô: B4, Hàng mộ 4, Số mộ 34 .

34 Đặng Kim Thắng.
Quê: Nậm Mười-Văn Chấn Yên Bái.
Hy sinh: 6/1969. Lô: B1, Hàng mộ 6, Số mộ 24.

35 Đào Mạnh Thắng.
Quê: Khu Phố 1-TX Yên Bái Yên Bái.
Hy sinh: 3/1972. Lô B4, Hàng mộ 7, số mộ 35.

36 Trần Đình Thắng.
Quê: Minh Quân-Trấn Yên Yên Bái
Hy sinh: 05/01/1973. Lô B4, Hàng mộ 10, Số mộ 36.

37 Lê Văn Thứ.
Quê: Trần Phú-Lục Yên Yên Bái.
Hy sinh: 01/04/1964. Lô: A3, Hàng mộ 13, Số mộ 29.

38 Hà Thanh Toàn.
Quê: Sơn A -Văn Chắn - Nghĩa Lộ Yên Bái.
Hy sinh: 01/04/1964. Lô A3, Hàng mộ 11, số mộ 29.


39 Hà Quốc Uấn.
Quê: Tứ La- Văn Chấn - Nghĩa Lộ Yên Bái
Hy sinh: 01/04/1965. Lô: A2, Hàng mộ 23, Số mộ 3.

40 Trang A Vàng.
Quê: La Chảy-Mù Cang Chải- Nghĩa Lộ Yên Bái.
Hy sinh: 25/04/1964. Lô: A3, Hàng mộ 3, Số mộ 18.

41 Xa Văn Viên.
Quê: Sơn A – Văn Chấn Yên Bái.
Lô: B11, Hàng mộ 1, Số mộ 4.

42 Hồ A Vù.
Quê: Na Hơ Tinh-Mù Cang Chải- Nghĩa Lộ Yên Bái.
Hy sinh: 02/11/1965. Lô: A2, Hàng mộ 15, số mộ 5.

43 Trần Văn Vươn.
Quê: Đồng Tâm- Lục Yên Yên Bái.
Hy sinh: 04/04/1964. Lô: A2, Hàng mộ 5, số mộ 2.

44 Lương Thanh Xuân.
Quê: Sơn A, Văn Chấn- Nghĩa Lộ Yên Bái.
Hy sinh: 01/04/1965. Lô: A2, Hàng mộ 3, Số mộ 9.

45 Hoàng Văn Yên.
Quê: Tứ Lô, Văn Chấn, Nghĩa Lộ Yên Bái.
Hy sinh: 01/04/1965. Lô: A2, Hàng mộ 22, Số mộ 8.

46 Lý Văn Yên.
Quê: Thương Hà - Bảo Yến, Yên Bái
Hy sinh: 05/04/1980.
Lô: A8, Hàng mộ 34, Số mộ 2.

47 Hoàng Văn Yêng.
Quê: Nghĩa An, Văn Chấn, Yên Bái.
Lô: B1, Hàng mộ 11, Số mộ 36.

Trên đây là danh sách 48 liệt sỹ quê gốc Yên Bái đã có danh tính và các thông tin liên quan (Quê quán, ngày hy sinh, nơi an táng - Lô, Hàng, số mộ trong hàng) tại nghĩa trang Quốc tế Việt Lào, thị trấn Anh Sơn, Huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.

Người chịu trách nhiệm về thông tin:
Trưởng ban liên lạc toàn quốc thân nhân liêt sỹ mặt trận 31 -
Trần Đình Huân.

Xin chúc mừng 48 gia đình thân nhân liệt sỹ tỉnh Yên Bái!
Logged
lính đường dây
Thành viên
*
Bài viết: 200


« Trả lời #3 vào lúc: 18 Tháng Sáu, 2015, 07:20:13 am »

DANH SÁCH LIỆT SỸ QUÂN TÌNH NGUYỆN QUÊ SƠN LA, LAI CHÂU, ĐIỆN BIÊN HY SINH TRÊN MẶT TRẬN 31 - (CÁNH ĐỒNG CHUM, XIÊNG KHOẢNG, CHDCND LÀO) HIỆN NAY ĐÃ CÓ MỘ TẠI NGHĨA TRANG QUỐC TẾ VIỆT LÀO, THỊ TRẤN ANH SƠN, HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN::

* DANH SÁCH 37 LIỆT SỸ QUÊ GỐC SƠN LA

1: Lò Văn Ai
Quê: Nam Mằn-Sông Mã Sơn La
HS: 28/04/1964
Lô A3, Hàng 11, số mộ 19

2: Cà Văn Chăn
Mường Lan-Sông Mã Sơn La
HS: 01/09/1964. Lô A3, Hàng 15, Mộ 15

3: Đinh Văn Chia
Bắc Phong-Phù Yên Sơn La
HS: 01/11/1968
Lô A2, Hàng 17, Mộ số 9

4: Tòng Văn Chua
Na Ngua- Sông Mã Sơn La
HS: 01/7/1964
Lô A2, Hàng 3, Số mộ 1

4: Lương Văn Chực
Chiềng Chăn - Mai Sơn Sơn La
HS: 27/7/1964
Lô A2, Hàng 18, Số mộ 5

5: Tòng Văn Ho
Chiêng Mon- Sông Mã Sơn La
HS: 28/04/1964
Lô A2, Hàng 19, Mộ số 4

6:: Cà Văn Hôm
Chiềng Khoang-Thuận Châu Sơn La
HS: 01/06/1965
Lô A2, Hàng 9, số mộ 10

7: Lò Văn Lót
Mường Chà-TX Sơn La Sơn La
HS: 01/03/1965
Lô A2, Hàng 25, Mộ số 6

8: Lô Văn Lưa
Mường Lác-Yên Châu Sơn La
HS: 18/10/1964
Lô A2, Hàng 17, Mộ 3

9: Hoàng Văn Lửa
Chiềng Xuân -Yên Châu Sơn La
HS: o1/07/1964
Lô A3, Hàng 11, Mộ số 30 1

10: La Văn Luấn
Mường Xôm- Quỳnh Nhai Sơn La
HS: 01/09/1964
Lô A3, Hàng 1, Mộ 17

11: Lò Văn Luân
Mường Giôn-Quỳnh Nhai Sơn La
HS: 01/09/1964
Lô A3, Hàng 7, Mộ số 25

12: Lô Ngọc Ngân
Thuận Châu Sơn La
HS: 5/1972
Lô B1, Hàng 16, Mộ 1

13: Nông Văn Ngọ
Mường Kim- Mường Bạc, Sơn La
HS: 01/02/1965
Lô A2, Hàng 23, Mộ số 4

14: Hà... Nhân
Yên Chính-Mường Yên Sơn La
HS: 20/08/1971
Lô A2, Hàng 34, Mộ 4

15: Hà Văn Nước
Chiềng Hoa-Tạ Khoa Sơn La
HS: 28/04/1964
Lô A3, Hàng 13, Mộ 23

16: Lò Văn O
Mường Khau- Thuận Châu Sơn La
HS: 01/i6/1964
Lô A2, Hàng 21, Mộ 2

17: Quàng Văn Ô
Chiêng Phằn - Yên Châu Sơn La
HS: 05/05
Lô A2. Hàng 20, Mộ 7

18 Bạch Cầm Pắn
Chiêng Muồn- Thuận Châu Sơn La
HS: 1972
Lô B1, Hàng 19, Mộ 13

19: Lô Ngọc Phằn
Chiêng Hắc- Yên Châu Sơn La
Lô B5, Hàng 1, Mộ 6

20 Mùi Văn Phương
Cộng Hoà Sơn La
Lô B5, Hàng 2, Mộ 28

21 Lò Văn Sẻ
Chiềng èn-Sông Mã Sơn La
HS: 28/04/1964
Lô A2, Hàng 8, Mộ 2

22 Lò Văn Sôm
Mươn Lao- Sông Mã Sơn La
HS: 01/10/1964
Lô A2, Hàng 21, Mộ 5

23 Nguyễn Văn Tân
Mường Song-Mộc Châu Sơn La
HS: 01/09/1964
Lô A3, Hàng 11, Mộ 25

24: Lương Văn Tày
Chiềng Lao-Mường La Sơn La
HS: 02/11/1964
Lô A3, Hàng 9, Mộ 31

25 Lèo Văn Tha
Bản Cô Nhung- Hua Nọi- Mường La Sơn La
HS: 8/1972
Lô B4, Hàng 8, Mộ 27

26 Lò Văn Thu
Hát Lót-Mai Sơn Sơn La
HS: 28/4/1964
Lô A2, Hàng 9, Mộ 4

27 Lò Văn Tiềng
Bò Mòi-Khoái Châu Sơn La
HS: 01/07/1964
Lô A3, Hàng 5, Mộ 18

28: Lô Văn Trị
Chuyên Hương- Mai Sơn Sơn La
Lô B5, Hàng 2, Mộ 26

29: Lương Văn Tuấn
Mường Chiêng-Quỳnh Nhai Sơn La
HS: 30/11/1964
Lô A3, Hàng 13, Mộ 25

30: Lò Văn Tỵ
Chiêng Bắc- Mộc Châu Sơn La
HS: 01/02/1965
Lô A2, Hàng 11, Mộ 9

31 Lừ Văn Ư
Chiềng Khơi- Yên Châu Sơn La
HS: 01/11/1964
Lô A2, Hàng 4, Mộ 6

32 Hà Văn Uy
Chiêng Khoa-Mộc Châu Sơn La
HS: 20/1964
Lô A3, Hàng 5, Mộ 21

33: Lò Văn Viễn
Chiềng ôn-Yên Châu Sơn La
HS: 01/08/1964
Lô A3, Hàng 8, Mộ 18

34: Lô Văn Vỹ
BảnPin- Chuyên Hoa-Mường La Sơn La
HS: 4/1972
Lô B4, Hàng 10, Mộ 23

35 Lò Văn Xương
Chiêng Xuân- Thuận Châu Sơn La
HS: 1972
Lô B1, Hàng 19, Mộ 17

36: Đèo Văn Yên
Nà Ngùi- Sông Mã Sơn La
HS: 10/06/1972
Lô B1, Hàng 19. Mộ 12

37 Lò Văn Yên
Chiềng Khoả -Mường La Sơn La
HS: 04/04/1964
Lô A3, Hàng 6, Mộ 20
******************************************

* DANH SÁCH 8 LIỆT SỸ QUÊ LAI CHÂU:

1: Mao Văn Cơ
Mường Noi-Phong Thô Lai Châu
HS: 30/7
Lô A3, Hàng 10, Mộ 27

2: Quang Văn Điền
Tuần Giáo Lai Châu
HS: 01/06/1964
Lô A3, Hàng 7, Mộ 30

3: Lẩu A Giáo
Hồng Thu, Định Hồ, Lai Châu
HS: 25/04/1964
Lô A3, Hàng 7, Mộ 20

3 Lò Văn Hay
Pha Mu, Than Uyên, Lai Châu
HS: 2/1969
Lô B2, Hàng 13, Mộ 18

4: Lê Văn Hội
Mường ẳng-Tuần Giáo Lai Châu
HS: 18/07/1970
Lô A4, Hàng 8, Mộ 11

5: Lư Văn In
Bản Cung, Tuần Giáo, Lai Châu
Lô B1, Hàng 1, Mộ 36

6: Mùa A Ly
Tả Xình Chảy-Xình Hồ Lai Châu
HS: 02/08/1964
Lô A3, Hàng 15, Mộ 27

7: Lò Văn Ủi
Tuần Giáo Lai Châu
HS: 01/04/1964
Lô A3, Hàng 4, Mộ 17

8: Hang A Vàng
Hàng Chu-Ta, Tà Ma-Tuần Giáo, Lai Châu
HS: 29/05/1970
Lô A8, Hàng 4, Mô 12.

01 LIỆT SỸ QUÊ ĐIỆN BIÊN :
1: Cà Văn Muôn
Co Kham, Thanh An, Điện Biên
hs: 05/02/1970
Lô: A4, Hàng 2, Mộ 1.

Địa danh có thể đã có những sai lệch so với tên thật, anh chị em cùng các cơ quan hữu trách lưu ý, điều chỉnh giúp chúng tôi cho phù hợp với thông tin trên thực địa!
Logged
lính đường dây
Thành viên
*
Bài viết: 200


« Trả lời #4 vào lúc: 20 Tháng Sáu, 2015, 08:26:15 am »

DANH SÁCH LIỆT SỸ HY SINH TẠI CÁNH ĐỒNG CHUM XIÊNG KHOẢNG, CHDCND LÀO, QUÊ GỐC HÀ TÂY VÀ HÀ NỘI HIỆN ĐÃ CÓ DANH TÍNH, MỘ PHẦN TẠI NGHĨA TRANG QUỐC TẾ VIỆT LÀO, THỊ TRẤN ANH SƠN, HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN:

DANH SÁCH 63 LIỆT SỸ QUÊ GỐC HÀ TÂY (cũ):


1. Vũ Ngọc Ấp
Hòa Bình - Thường Tín - Hà Tây
Lô B1 Hàng 8 Số mộ 29

2. Nguyễn Trường Bảng
Thị trấn Thường Tín - Hà Tây
Lô B1 Hàng 17 Số mộ 2

3. Nguyễn Tiến Boanh
Minh Tân - Phú Xuyên - Hà Tây
HS: 26/6/1980
Lô A2 Hàng 40 Số mộ 15

4. Ngô Mai Cảnh
Đông Quang- Ba Vì - Hà Tây
HS: 3/1970
Lô B1 Hàng 16 Số mộ 26

5. Lê Văn Cha
Tân Phú - Quốc Oai - Hà Tây
HS: 25/2/1970
Lô A8 Hàng 27 Số mộ 29

6. Nguyễn Đức Cơ
Minh Phú - Thường Tín - Hà Tây
HS: 11/11/1969
Lô A8 Hàng 20 Số mộ 26

7. Đỗ Văn Cơm
Bắc Sơn - Mỹ Đức - Hà Tây
HS: 14/4/1967
Lô A4 Hàng 8 Số mộ 32

8. Nguyễn Phú Công
Khai Thái – Phú Xuyên - Hà Tây
Lô B5 Hàng 1 Số mộ 4

9. Cấn Văn Cường
Phú Kim -Thạch Thất - Hà Tây
HS: 7/2/1972
Lô A8 Hàng 4 Số mộ 31

10 Hoàng Văn Cường
Thống Nhất - Thường Tín - Hà Tây
HS: 13/11/1972
Lô A2 Hàng 35 Số mộ 3

11 Hoàng Văn Đa
Đại Đồng - Thường Tín - Hà Tây
HS: 7/2/1970
Lô B1 Hàng 18 Số mộ 34

12 Nguyễn Văn Đài
Tân Dân - Ba Vì - Hà Tây
HS: 31/7/1970
Lô A3 Hàng 1 Số mộ 6

13 Văn Văn Dần
Đông Thái - Ba Vì - Hà Tây
HS: 30/7/1970
Lô A3 Hàng 6 Số mộ 3

14 Lương Duy Đán
Châu - Phú Xuyên - Hà Tây
HS: 18/12/1971
Lô A2 Hàng 22 Số mộ 13

15 Nguyễn Văn Dậu
Hồng Châu - Thường Tín - Hà Tây
HS: 17/2/1970
Lô A2 Hàng 13 Số mộ 15

16 Vũ Minh Đấu
Phú Hải - Chương Mỹ - Hà Tây
HS: 21/9/1968
Lô A4 Hàng 4 Số mộ 23

17 Đồ Kê Đích
Quốc Oai Hà Tây
HS: 6/7/1966
Lô B5 Hàng 3 Số mộ 9

18 Kiên Ngọc Điền
Văn Thuỳ - Chi Lăng? - Hà Tây
HS: 1971
Lô B1 Hàng 18 Số mộ 28

19 Hoàng Văn Đông
Tân Hoà - Quốc Oai - Hà Tây
HS: 27/7/1964
Lô A3 Hàng 5 Số mộ 27

20 Nguyễn Đắc Dư
Kê Thượng- Sơn Đôi-Ba Vì Hà Tây
Lô B5 Hàng 3 Số mộ 25

21 Đỗ Đức Dục
Hồng Thái - Phú Xuyên - Hà Tây
HS: 6/1969
Lô B1 Hàng 3 Số mộ 35

22 Dương Trung Dũng
Bạch Đằng - Thường Tín - Hà Tây
HS: 10/10/1969
Lô B1 Hàng 12 Số mộ 7

23 Vũ Tuấn Hải
Phú Vang - Phú Xuyên - Hà Tây
HS: 8/4/1980
Lô A8 Hàng 10 Số mộ 16

24 Lê Văn Hảo
Đường Lâm - Thị xã Sơn Tây - Hà Tây
HS: 13/6/1969
Lô A3 Hàng 13 Số mộ 4

25 Bạch Văn Hậu
H. Tiến - Mỹ Đức - Hà Tây
HS: 2/5/1971
Lô B5 Hàng 3 Số mộ 15

26 Trương Xuân Hiệp
Tám Thuấn - Phúc Thọ - Hà Tây
Lô B1 Hàng 8 Số mộ 6

27 Phan Văn Hoá
Thái Bình - Ba Vì - Hà Tây
HS: 1/9/1972
Lô A8 Hàng 6 Số mộ 15

28 Phạm Văn Hoan
Thị xã Sơn Tây - Hà Tây
HS: 8/9/1964
Lô Hàng 2 Số mộ 4

29 Lê Tiên Học
Linh Bắc Hà Tây???
HS: 2/1971
Lô B4 Hàng 11 Số mộ 4

30 Cấn Xuân Hội
Kim Quan - Thạch Thất - Hà Tây
HS: 1/11/1971
Lô Hàng 1 Số mộ 2

31 Lê Thế Hùng
Phượng Trung - Thanh Oai - Hà Tây
Lô B7 Hàng 3 Số mộ 38

32 Đoàn Văn Hưng
Ngũ Lâm - Ứng Hoà - Hà Tây
HS: 2/1973
Lô B1 Hàng 19 Số mộ 8

33 Nguyễn Doãn Khang
Bình Đà 1 -Thanh Oai - Hà Tây
HS: 1969
Lô B6 Hàng 2 Số mộ 1

34 Nguyễn Văn Khơi
Tân Lập - Đan Phượng - Hà Tây
HS: 1/11/1971
Lô A2 Hàng 26 Số mộ 2

35 Nguyễn Đình Long
Tân Hội - Đan Phượng - Hà Tây
HS: 1/1/1972
Lô A2 Hàng 9 Số mộ 6

36 Nguyễn Văn Long
Tân Hộ i- Đan Phượng - Hà Tây
HS: 9/1972
Lô B1 Hàng 1 Số mộ 2

37 Nguyễn Khắc Lý
Nguyễn Trãi - Thường Tín - Hà Tây
HS: 14/11/1978
Lô A8 Hàng 33 Số mộ 6

38 Nguyễn Văn Môn
Bính Phú - Thạch Thất - Hà Tây
HS: 3/1970
Lô B1 Hàng 17 Số mộ 6

39 Trương Văn Mỹ
Duyên Thá i- Thường Tín - Hà Tây
Lô B5 Hàng 2 Số mộ 40

40 Nguyễn Văn Nam
Minh Khai - Hoài Đức - Hà Tây
HS: 19/4/1969
Lô A4 Hàng 6 Số mộ 8

41 Trần Đại Nghĩa
Thị Trấn Đan Phượng Hà Tây
HS: 14/2/1970
Lô A4 Hàng 11 Số mộ 29

42 Nguyễn Văn Nhân
Thống Nhất - Chương Mỹ - Hà Tây
Lô A3 Hàng 8 Số mộ 14

43 Nguyễn Khắc Nhị
Đại Sơn -Quốc Oai - Hà Tây
HS: 3/11
Lô A3 Hàng 8 Số mộ 21

44 Nguyễn Hữu Nhiệm
Hợp đồng - Chương Mỹ - Hà Tây
HS: 14/4/1970
Lô A2 Hàng 39 Số mộ 2

45 Vũ Duy Phong
Chi Chỉ - Phú Xuyên - Hà Tây
HS: 1972
Lô B1 Hàng 9 Số mộ 33

46 Nguyễn Xuân Phùng
Cộng Hoà - Quốc Oai - Hà Tây
Lô A3 Hàng 8 Số mộ 8

47 Đặng Thị Hồi Sinh
Đ. Đồn, Hà Tây Huh
HS: 12/6/1969
Lô B5 Hàng 3 Số mộ 10

48 Tô Đông Sơn
Tân Đệ - Thanh Oai  - Hà Tây (Ngõ 11, Đại la, Bạch mai, Hai bà Trưng, Hà nội )
HS: 07/01/1972
Lô A3 Hàng 12 Số mộ 2

49 Nguyễn Trọng Sứ
Liên Hiệp - Quốc Oai - Hà Tây
HS: 1/4/1973
Lô A2 Hàng 11 Số mộ 7

50 Nguyễn Hữu Sửu
Ngọc Sơn - Chương Mỹ - Hà Tây
HS: 4/9/1965
Lô A4 Hàng 12 Số mộ 21

51 Nguyễn Xuân Thành
Lê Lợi -Thường Tín - Hà Tây
HS: 3/1970
Lô B8 Hàng 1 Số mộ 30

52 Trần Đình Thi
Hoài Đức - Hà Tây
HS: 23/4/1966
Lô A4 Hàng 13 Số mộ 20

53 Lê Văn Thìn
Đông Yên - Quốc Oai - Hà Tây
HS: 20/6/1964
Lô A3 Hàng 16 Số mộ 21

54 Nguyễn Thị Thoan
Hà Tây Hà Tây???
HS: 2/1969
Lô B5 Hàng 3 Số mộ 11

55 Lê Đình Thu
Hữu Hoà - Thanh Oai - Hà Tây
Lô A4 Hàng 4 Số mộ 21

56 Nguyễn Hữu Thú
Cảm Đình - Phúc Thọ - Hà Tây
Lô B4 Hàng 7 Số mộ 31

57 Đỗ Xuân Thuỷ
Thạch Thắng - Quốc Oai - Hà Tây
HS: 25/4/1964
Lô A3 Hàng 7 Số mộ 29

58 Thái Xuân Tịnh
Hồng Thái - Thường Tín - Hà Tây
HS: 1/1970
Lô B1 Hàng 19 Số mộ 36

59 Trần Ngọc Trang
Nhân Thịnh - Lý Nhân - Hà Nam
HS: 1/11/1971
Lô A2 Hàng 28 Số mộ 2

60 Trần Thanh Tuấn
Tô Hiệu - Thường Tín - Hà Tây
HS: 8/4/1964
Lô: A3 Hàng 16 Số mộ 2

61 Lã Tiến Uỷ
Việt Hưng - Thường Tín - Hà Tây
HS: 10/10/1969
Lô B8 Hàng 3 Số mộ 34

62 Nguyễn Đăng Xửu
Cao Thành - Ứng Hoà - Hà Tây
HS: 1945
Lô B6 Hàng 10 Số mộ 2

63 Vũ Văn Yết
Thống Nhất - Chương Mỹ - Hà Tây
HS: 11/7/1962
Lô A3 Hàng 12 Số mộ 32

*************************************

DANH SÁCH 39 LIỆT SỸ GÔC HÀ NỘI

1. Dương Văn Ất
Tân Ninh - Sóc Sơn Hà Nội
HS: 11/12/1972
Lô: B4 Hàng 1 Số mộ 26

2 Nguyễn Văn Bình
Phú Minh - Gia Lâm Hà Nội
HS: 24/12/1978
Lô: A8 Hàng 17 Số mộ 8

3 Nguyễn Long Châu
Hương Thanh - Gia Lâm Hà Nội
HS: 25/3/1970
Lô: A3 Hàng 3 Số mộ 10

4 Nguyễn Quang Chiến
Ngọc Sơn - Chương Mỹ Hà Nội
Lô: B1 Hàng 17 Số mộ 36

5 Ngô Thế Cúc
Đại Thành - Hoài Đức Hà Nội
HS: 26/6/1981
Lô: A8 Hàng 15 Số mộ 28

6 Phạm chí Dũng
Nguyễn Siêu - Hoàn Kiếm Hà Nội
Lô: A3 Hàng 13 Số mộ 8

7 Dương Hồng Hài
Kim Liên - Gia Lâm Hà Nội
HS: 31/1/1973
Lô: A8 Hàng 30 Số mộ 27

8 Trần Ngọc Hoà
Ngõ Chùa Vua Hà Nội
Lô: A8 Hàng 26 Số mộ 26

9 Vương Đình Hoạt
Đại Mạch - Đông Anh Hà Nội
HS: 12/12/1970
Lô: A3 Hàng 6 Số mộ 4

10 Phạm Như Hoè
Số Nhà 18-Hà Trung Hà Nội
HS: 6/12/1979
Lô: A8 Hàng 10 Số mộ 7

11 Cao Mạnh Hùng
Giếng Nhạc- Phố 71- Ba Đình Hà Nội
Lô: B1 Hàng 18 Số mộ 13

12 Lê Cam Huyền
Ngõ Tức Mạc Hà Nội
HS: 3/1946
Lô: B11 Hàng 21 Số mộ 8

13 Lê Minh Loan
Châu quỳ- Gia Lâm Hà Nội
HS: 1/1969
Lô: B1 Hàng 18 Số mộ 7

14 Cao Hữu Mão
Yên Sở - Thanh Trì Hà Nội
HS: 11/6/1970
Lô: A8 Hàng 33 Số mộ 12

15 Nguyễn Đức Minh
Yên Viên -Gia Lâm Hà Nội
HS: 5/1/1978
Lô: A8 Hàng 3 Số mộ 2

16 Nguyễn Đức Nghị
Đại Mỗ-Từ Liêm Hà Nội
HS: 9/1/1973
Lô: B1 Hàng 3 Số mộ 41

17 Lê Văn Ninh
Châu Quỳ- Gia Lâm Hà Nội
HS: 1/4/1970
Lô: A2 Hàng 4 Số mộ 9

18 Lê Xuân Ninh
Bắc Phú- Đa phúc Hà Nội
HS: 1/9/1972
Lô: B1 Hàng 19 Số mộ 23

19 Nguyễn Mạnh Phối
Thanh Trì Hà Nội
HS: 29/6/1964
Lô: A8 Hàng 34 Số mộ 23

20 Hoàng Tiến Phong
Liên Ninh-Thanh trì Hà Nội
HS: 7/12/1969
Lô: B1 Hàng 4 Số mộ 5

21 Đặng Văn Phương
Đa Tốn-Gia Lâm Hà Nội
HS: 11/10/1969
Lô: B5 Hàng 2 Số mộ 32

22 Lê Xuân Phy
14 Ngõ Tức Mạc Hà Nội
HS: 1945
Lô: B6 Hàng 3 Số mộ 1

23 Trần Quang Kim
Nội -Đông Anh Hà Nội
Lô: A3 Hàng 13 Số mộ 10

24 Đoàn Văn Sinh
Thanh Oai-Thanh Trì Hà Nội
HS: 5/2/1970
Lô: A4 Hàng 4 Số mộ 1

25 Bùi Đình Soạn
Kim Sơn-Gia Lâm Hà Nội
HS: 13/5/1979
Lô: A8 Hàng 11 Số mộ 6

26 Chư Văn Tăng
Hà Nội???
Lô: B1 Hàng 1 Số mộ 40

27 Đỗ Quang Tăng
Vân Đình -Đại Mỗ-Từ Liêm Hà Nội
Lô: B1 Hàng 19 Số mộ 20

28 Vũ Đình Tạo
Đại Thành-Nghĩa Thịnh- Nghĩa Hưng Hà Nội
HS: 5/5/1996
Lô: B4 Hàng 9 Số mộ 27

29 Nguyễn Văn Thịnh
37 Vạn Phúc-Khu 10-Ba Đình Hà Nội
HS: 4/7/1970
Lô: A3 Hàng 2 Số mộ 8

30 Nguyễn Văn Thịnh
Cổ Bi-Gia Lâm Hà Nội
HS: 23/6/1978
Lô: A8 Hàng 2 Số mộ 2

31 Đối Đăng Thọ
Trung Màu- Gia Lâm Hà Nội
HS: 11/12/1969
Lô: B1 Hàng 19 Số mộ 33

32 Đỗ Xuân Thuỷ
Yên Viên-Gia Lâm Hà Nội
HS: 19/12/1979
Lô: A8 Hàng 9 Số mộ 2

33 Phạm Minh Tiềm
Lệ Chi-Gia Lâm Hà Nội
HS: 27/11/1971
Lô: A8 Hàng 11 Số mộ 27

34 Trần Đức Tín
P. Thịnh Quang - Đống Đa Hà Nội
HS: 6/1969
Lô: B10 Hàng Số mộ 4

35 Trần Huy Toại
Vị Dương-Mỹ Xá Hà Nội
HS: 3/3/1970
Lô: A4 Hàng 7 Số mộ 3

36 Trần Ngọc Tồn
Thuỷ Lâm- Đông Anh Hà Nội
HS: 2/1973
Lô: B1 Hàng 19 Số mộ 16

37 Nguyễn Văn Tuân
Long Chấn – Tiên Dược- Sóc Sơn Hà Nội
HS: 8/1971
Lô: B4 Hàng 6 Số mộ 27

38 Đinh Văn Ty
Nhân Chính -Từ Liêm Hà Nội
HS: 9/1/1972
Lô: A8 Hàng 1 Số mộ 18

39 Đinh Tiến Vân
Cổ Bi-Gia Lâm Hà Nội
HS: 29/8/1978
Lô: A8 Hàng 12 Số mộ 2

**********************************

SỰ QUAN TÂM, CHIA SẺ CỦA MỖI CHÚNG TA SẼ SỚM MANG NIỀM AN ỦI CHO MỖI GIA ĐÌNH THÂN NHÂN LIỆT SỸ!

Một số địa danh đã có những sai lệch so với tên thật trên thực địa quê quán của liệt sỹ. Anh chị em, các bạn hiện đang sinh sống trên địa bàn Hà Nội (Hà Nội và Hà Tây) hãy giúp chúng tôi những gợi ý để làm cơ sở tiếp tục yêu cầu các cơ quan hữu trách tra cứu hoàn thiện, điều chỉnh những thông tin sai lệc này.

Các đồng chí Cựu chiến binh, các anh chị em trên địa bàn Hà Tây, Hà Nội hãy giúp chúng tôi chi sẻ danh sách này tới các bạn bè của mình trên địa bàn để có thể thông báo nhanh nhất tới các gia đình thân nhân đang ngày đêm mong mỏi tin tức về những liệt sỹ này! Chúng tôi sẽ chuyển danh sách này mang qua sở Lao động, Thương binh và xã hội thành phố Hà Nội để phối hợp thông tin cho các gia đình thân nhân! Dẫu vẫn biết rằng với máy lạnh, mọi công việc sẽ chậm hơn rất rất nhiều so với những trái tim nóng!

Không ít gia đình trong số này đã là nạn nhân của quốc nạn Đồng cốt, Ngoại cảm, đã nhận mộ, nhận hài cốt "liệt sỹ" mà đã vô tình bỏ rơi chính liệt sỹ của mình. Dù thế nào đi nữa thì vẫn nên tỉnh lại, không thể để liệt sỹ cứ bơ vơ, vô thừa nhân, không thăm viếng nhang khói!

Chịu trách nhiệm về thông tin trên

Trưởng Ban liên lạc toàn quốc thân nhân liệt sỹ mặt trận 31

Trần Đình Huân
Logged
binhc6d5e2f9
Thành viên
*
Bài viết: 155


« Trả lời #5 vào lúc: 20 Tháng Sáu, 2015, 08:55:29 pm »

trong danh sách liệt sỹ quê hà nội có 3 liệt sỹ số 12,22,35 có thể là thuộc tỉnh nam định.đoạn đê bao xung quanh thành phố nam đinh ,đoạn nằm giữa phố cổng hậu và dốc lò châu , ta gọi là đê tức mạc có con đường đi lên khu đền trần. liệt sỹ số 35 trần huy toại vị dương mỹ xá. xã mỹ xá thập niên 70 của thế kỷ 20 thuộc huyện mỹ lộc tỉnh nam hà. trong xã mỹ xá có 3 thôn , thôn mai xá thường là họ hoàng , vị dương là họ trần, phúc trọng họ nguyễn    ngày nay địa danh này thuộc thành phố nam định , vi dương , phúc trọng có khu công nghiệp hoà xá
Logged
lính đường dây
Thành viên
*
Bài viết: 200


« Trả lời #6 vào lúc: 21 Tháng Sáu, 2015, 07:13:00 am »

trong danh sách liệt sỹ quê hà nội có 3 liệt sỹ số 12,22,35 có thể là thuộc tỉnh nam định.đoạn đê bao xung quanh thành phố nam đinh ,đoạn nằm giữa phố cổng hậu và dốc lò châu , ta gọi là đê tức mạc có con đường đi lên khu đền trần. liệt sỹ số 35 trần huy toại vị dương mỹ xá. xã mỹ xá thập niên 70 của thế kỷ 20 thuộc huyện mỹ lộc tỉnh nam hà. trong xã mỹ xá có 3 thôn , thôn mai xá thường là họ hoàng , vị dương là họ trần, phúc trọng họ nguyễn    ngày nay địa danh này thuộc thành phố nam định , vi dương , phúc trọng có khu công nghiệp hoà xá

Cám ơn anh. Đây là tôi chép lại theo đ/c trưởng ban Trần Đình Huân nên có nhiều sai sót từ phía BQL Nghĩa trang. Ở Hà Nội có ngõ Tức Mạc trên phố Trần Hưng Đạo gần ga đường sắt.
Logged
binhc6d5e2f9
Thành viên
*
Bài viết: 155


« Trả lời #7 vào lúc: 21 Tháng Sáu, 2015, 02:01:34 pm »

giá như chúng ta có một tấm thẻ bài cho riêing từng quân nhân thì có lẽ trên các bia mộ sẽ vắng đi dòng chữ liêt sỹ chưa biết tên , nhớ lại thời quân ngũ trước trận đánh những người lính tự tay mình khâu trên áo quân phục tên, phiên hiệu đơn vị một tờ giấy nhỏ bỏ vào túi áo mình một bản trích ngang của bản thân ,trước khi vào trận , mệnh lệnh ngắn gọn chỉ được cứu thương binh , tử. sỹ lo sau tất cho chiến thắng cho lên nhiều liệt sỹ có khi vài tháng sau mới được hậu sự,lúc đó thì liệt sỹ nào cũng giống nhau,liệt sỹ chưa biết tên ,khi mình bị thương được chuyển về phẫu e nhìn qua chỗ để liệt sỹ  nhân viên quân lực d nhiều khi ghi tên liệt sỹ anh này ghi sang anh kia ,mình có một anh bạn đang nằm ở nghĩa trang 2 ngôi nằm liền nhau tất cả thông tin như nhau chẳng biết đâu là bạn mình. đã là thế kỷ 21 rồi quân đội ta đã hiện đại rồi mình ước gì những người lính khi tổ quốc cần họ sãn sàng hy sinh để bảo vệ tổ quốc nhưng đừng bao giờ chúng ta lại tái diễn lại liệt sỹ chưa biết đã đến lúc chúng ta cần có những tấm thẻ bài cho từng quân nhân
Logged
lính đường dây
Thành viên
*
Bài viết: 200


« Trả lời #8 vào lúc: 21 Tháng Sáu, 2015, 08:56:34 pm »

Điều chỉnh lại một số địa chỉ của Hà Tây (cũ) và Hà Nội như sau :

6. Nguyễn Đức Cơ
Minh Phú - Thường Tín Hà Tây (chỉ có xã Minh Phú huyện Sóc Sơn)

7. Đỗ Văn Cơm
Bắc Sơn - Mỹ Đức Hà Tây (thuộc xã An Phú, huyện Mỹ Đức)

11 Hoàng Văn Đa
Đại Đồng - Thường Tín Hà Tây (huyện Thường Tín không có xã Đại Đồng)

12 Nguyễn Văn Đài
Tân Dân - Bất Bạt Hà Tây (huyện Bất Bạt nay là huyện Ba Vì không có xã Tân Dân)

13 Văn Văn Dần
Đông Thái - Ba Vì Hà Tây (xã Đồng Thái, Ba Vì)

14 Lương Duy Đán
Châu Phú Xuyên Hà Tây (Phú Xuyên có xã Châu Can)

15 Nguyễn Văn Dậu
Hồng Châu - Thường Tín Hà Tây (nay là xã Tự Nhiên)

16 Vũ Minh Đấu
Phú Hải - Chương Mỹ Hà Tây (huyện Chương Mỹ không có xã Phú Hải)

18 Kiên Ngọc Điền
Văn Thuỳ - Chi Lăng Hà Tây (xã Vân Thủy, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn)

20 Nguyễn Đắc Dư
Kê Thượng- Sơn Đôi-Ba Vì Hà Tây (Ba Vì có xã Sơn Đà)

22 Dương Trung Dũng
Bạch Đằng – Thường Tín Hà Tây (nay là xã Liên Phương, huyện Thường Tín)

23 Vũ Tuấn Hải
Phú Vang - Phú Xuyên Hà Tây (không có xã Phú Vang)

24 Lê Văn Hảo
Đường Lâm - Tùng Thiện Hà Tây (nay thuộc thị xã Sơn Tây, Hà Nội)

25 Bạch Văn Hậu
H. Tiến – Mỹ Đức Hà Tây (Hợp Tiến hay Hùng Tiến?)

26 Trương Xuân Hiệp
Tám Thuấn - Phúc Thọ Hà Tây (xã Tam Thuấn, huyện Phúc Thọ)

27 Phan Văn Hoá
Thái Bình - Ba Vì Hà Tây (huyện Ba Vì chỉ có xã Thái Hòa, không có xã Thái Bình)

32 Đoàn Văn Hưng
Ngũ Lâm- Ứng Hoà Hà Tây (huyện Ứng Hòa trước đây có xã Ngũ Lão nay là xã Kim Đường)

33 Nguyễn Doãn Khang
Bình Đài 1-Thanh Oai Hà Tây (thôn Bình Đà thuộc xã Bình Minh, huyện Thanh Oai)

38 Nguyễn Văn Môn
Bính Phú Thạch Thất Hà Tây (xã Bình Phú, huyện Thạch Thất)

42 Nguyễn Văn Nhân
Thống Nhất - Chương Mỹ Hà Tây (không có xã Thống Nhất, huyện Chương Mỹ, chỉ có xã Thống Nhất thuộc huyện Thường Tín)

43 Nguyễn Khắc Nhị
Đại Sơn - Quốc Oai Hà Tây (chỉ có xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai)

45 Vũ Duy Phong
Chi Chỉ - Phú Xuyên Hà Tây (chỉ có xã Tri Thủy, huyện Phú Xuyên)

47 Đặng Thị Hồi Sinh
Đ. Đồn, Hà Tây Huh (xã Đại Đồng, huyện Thạch Thất, Hà Tây cũ)

48 Tô Đông Sơn
Tân Đệ-Thanh Oai Hà Tây (Ngõ 11, Đại la, Bạch mai, Hai bà Trưng, Hà nội ) (Xã Tân Ước, huyện Thanh Oai. Nhà này tôi đã đến rồi)

49 Nguyễn Trọng Sứ
Liên Hiệp - Quốc Oai Hà Tây (nay thuộc huyện Phúc Thọ, Hà Nội)

50 Nguyễn Hữu Sửu
Ngọc Sơn - Chương Mỹ Hà Tây (nay thuộc thị trấn Chúc Sơn, huyện Chương Mỹ)

5 Lê Đình Thu
Hữu Hoà - Thanh Oai Hà Tây (xã Hữu Hòa nay thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội)

56 Nguyễn Hữu Thú
Cảm Đình - Phú Thọ Hà Tây (xã Cẩm Đình, huyện Phúc Thọ)

57 Đỗ Xuân Thuỷ
Thạch Thắng - Quốc Oai Hà Tây (xã Thạch Thán, huyện Quốc Oai)

58 Thái Xuân Tịnh
Hồng Thái – Thường Tín Hà Tây (Hồng Thái thuộc xã Hà Hồi, Thường Tín)

59 Trần Ngọc Trang
Nhân Thịnh - Lý Nhân Hà Tây (Xã này thuộc tỉnh Hà Nam)

61 Lã Tiến Uỷ
Việt Hưng - Thường Tín Hà Tây (nay là xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì)

63 Vũ Văn Yết
Thống Nhất - Chương Mỹ Hà Tây (không có xã Thống Nhất, huyện Chương Mỹ)

1. Dương Văn Ất
Tân Ninh- Sóc Sơn Hà Nội (xã Tân Minh, huyện Sóc Sơn)

2 Nguyễn Văn Bình
Phú Minh-Gia Lâm Hà Nội (xã Phú Minh, huyện Sóc Sơn)

3 Nguyễn Long Châu
Hương Thanh-Gia Lâm Hà Nội (xã Thượng Thanh nay là phường Thượng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội)

4 Nguyễn Quang Chiến
Ngọc Sơn- Chương Mỹ Hà Nội (nay thuộc thị trấn Chúc Sơn, huyện Chương Mỹ)

7 Dương Hồng Hài
Kim Liên - Gia Lâm Hà Nội (xã Kim Lan, huyện Gia Lâm)

14 Cao Hữu Mão
Yên Sở - Thanh Trì Hà Nội (nay thuộc quận Hoàng Mai, Hà Nội)

18 Lê Xuân Ninh
Bắc Phú- Đa phúc Hà Nội (xã Bắc Phú, huyện Sóc Sơn)

23 Trần Quang Kim
Nội -Đông Anh Hà Nội (có thể là xã Vân Nội)

27 Đỗ Quang Tăng
Vân Đình - Đại Mỗ-Từ Liêm Hà Nội (có thể là xóm Đình, Đại Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội)

28 Vũ Đình Tạo
Đại Thành - Nghĩa Thịnh- Nghĩa Hưng Hà Nội (Nghĩa Hưng thuộc tỉnh Nam Định)

35 Trần Huy Toại
Vị Dương-Mỹ Xá Hà Nội (xã Mỹ Xá thuộc TP Nam Định)

36 Trần Ngọc Tồn
Thuỷ Lâm- Đông Anh Hà Nội (xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh)

38 Đinh Văn Ty
Nhân Chính -Từ Liêm Hà Nội (phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội)
Logged
lính đường dây
Thành viên
*
Bài viết: 200


« Trả lời #9 vào lúc: 22 Tháng Sáu, 2015, 09:03:21 pm »

DANH SÁCH 103 LIỆT SỸ QUÊ GỐC HÀ BẮC (BẮ GIANG, BẮC NINH), HY SINH TẠI CÁNH ĐỒNG CHUM XIÊNG KHOẢNG, CHDCND LÀO, HIỆN ĐÃ CÓ DANH TÍNH, MỘ PHẦN TẠI NGHĨA TRANG QUỐC TẾ VIỆT LÀO, THỊ TRẤN ANH SƠN, HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN:

1 La Văn ảnh
Danh Thắng - Hiệp Hoà Bắc Giang
Hs: 25/4/1964
Lô: A3 Hàng: 15 Số mô: 26

2 Nguyễn Văn Ba
Việt Tiến - Việt Yên Bắc Giang
HS: 25/4/1964
Lô: A3 Hàng: 4 Số Mộ: 25

3 Nguyễn Văn Bản
Thái Sơn - Yên Dũng Bắc Giang (huyện Yên Dũng không có xã Thái Sơn)
Lô: B1 Hàng: 2 Số Mộ: 42

4 Triệu Văn Bạo
Hòa Long - Yên Phong Bắc Ninh
HS: 1972
Lô: B4 Hàng: 4 Số mô: 38

5 Nguyễn Văn Cần
Võ Lương - Tiên Sơn Bắc Ninh (không thấy tên địa phương này)
HS: 9/8/1964
Lô: A3 Hàng: 7 Số Mộ: 18

6 Nguyễn Văn Chi
Dân Hội - Lục Nam Bắc Giang (xã Đan Hội)
HS: 5/4/1964
Lô: A8 Hàng: 35 Số Mộ: 23

7 Nguyễn Văn Chiến
Tân Tiên - Yên Dũng Bắc Giang (xã Tân Liễu)
Lô: B1 Hàng: 6 Số mô: 3

8 Nguyễn Văn Chiền
Xóm Trung Đa Mai Hà Bắc : (nay thuộc TP Bắc Giang)
Lô: B1 Hàng: 1 Số Mộ: 38

9 Ngô Thế Chu
Tân Hưng - Lạng Giang Bắc Giang
HS: 19/10/1965
Lô: A8 Hàng: 28 Số Mộ: 22

10 Nguyễn Văn Chủ
Tân Liên - Yên Dũng Bắc Giang (xã Tân Liễu)
HS: 30/11/1964
Lô: A3 Hàng: 12 Số Mộ: 16

11 Nguyễn Khắc Chư
Gia Lương - Bắc Ninh ?
Lô: B5 Hàng: 3 Số Mộ: 33

12 Bùi Văn Chừ
Việt Lập - Tân Yên Bắc Giang
HS: 6/1964
Lô: B1 Hàng: 1 Số Mộ: 6

13 Phan Văn Chữ
Việt Lập - Tân Yên Bắc Giang
HS: 16/6/1964
Lô: A3 Hàng: 1 Số Mộ: 27

14 Nguyễn Văn Công
Bình Sơn - Lục Nam Bắc Giang
HS: 28/5/1970
Lô: A8 Hàng: 6 Số Mộ: 13

15 Phạm Văn Cúc
Tam Sơn - Yên Dũng Bắc Giang (xã Nham Sơn)
HS: 1/8/1964
Lô: A3 Hàng: 7 Số mô: 22

16 Giáp Văn Cửa
Đại Vân - Lạng Giang Bắc Giang (xã Đại Lâm)
HS: 1/2/1972
Lô: A2 Hàng: 8 Số Mộ: 8

17 Nguyễn Duy Da
Việt Lập - Tân Yên Bắc Giang
HS: 16/6/1964
Lô: A2 Hàng: 16 Số Mộ: 2

18 Nguyễn Trọng Đá
Cao Đức - Gia Lương Bắc Ninh (nay thuộc huyện Gia Bình)
HS: 7/12/1972
Lô: A3 Hàng: 10 Số Mộ: 2

19 Dương Quốc Đại
Đức Giang - Yên Lãng Hà Bắc (huyện Yên Dũng, Bắc Giang)
Lô: A8 Hàng: 11 Số Mộ: 21

20 Nguyễn Quốc Đạo
Chí Yên - Yên Dũng Bắc Giang: (xã Trí Yên)
Lô: A5 Hàng: 4 Số mô: 11

21 Xa Đình Dân
Mỹ Xuân-Mỹ Lũng-Yên Dũng Bắc Giang (không có địa phương này)
Lô: B1 Hàng: 1 Số Mộ: 42

22 Dương Quốc Đạt
Đức Giang - Yên Dũng Bắc Giang
HS: 3/5/1970
Lô: A8 Hàng: 21 Số Mộ: 25

23 Lô Văn Dậu
Thành Thước - Tân Yên Bắc Giang (không có xã Thành Thước)
HS: 5/6/1964
Lô: A3 Hàng: 4 Số Mộ: 15

24 Phạm Văn Đông
Việt Ngọc - Tân Yên Bắc Giang
HS: 13/4/1978
Lô: A8 Hàng: 2 Số Mộ: 3

25 Vũ Văn Đức
Công Lạc - Công Võ Bắc Ninh (nay là xã Quế Tân, huyện Quế Võ)
HS: 17/12/1971
Lô: A8 Hàng: 5 Số Mộ: 14

26 Nguyễn Văn Dương
Thanh Lâm - Lục Nam Bắc Giang
HS: 21/2/1986
Lô: A8 Hàng: 14 Số Mộ: 15

27 Hương Xuân Giáp
Tân An - Yên Dũng Bắc Giang
HS: 23/5/1964
Lô: A3 Hàng: 4 Số Mộ: 24

28 Vũ Văn Hạt
Thế Sơn - Lục Nam Bắc Giang (huyện Lục Nam không có xã Thế Sơn)
HS: 22/11/1968
Lô: A3 Hàng: 16 Số Mộ: 16

29 Đồng Xuân Hiển
Phù Lăng - Quế Võ Bắc Ninh (xã Phù Lãng)
Lô: B5 Hàng: 1 Số mô: 7

30 Dương Xuân Hoà
Xuân Lương - Yên Thế Bắc Giang
HS: 14/4/1978
Lô: A8 Hàng: 5 Số Mộ: 2

31 Trần Văn Hoạch
Yên Định- Phú Lương Hà Bắc (Không xác minh được địa phương này))
HS: 11/3/1970
Lô: B4 Hàng: 1 Số Mộ: 28

32 Phạm Văn Hoạt
Minh Đức - Việt Yên Bắc Giang
HS: 18/5/1964
Lô: A2 Hàng: 9 Số Mộ: 5

33 Nguyễn Thái Học
Quảng Ninh - Tân Yên Bắc Giang (không có tên địa phương này, có thể là xã Quang Tiến hoặc xã Quảng Minh, huyện Việt Yên)
HS: 1/11/1964
Lô: A2 Hàng: 17 Số Mộ: 7

34 Nguyễn Ngọc Hồi
Phúc Hoà - Tân Yên Bắc Giang
HS: 12/2/1969
Lô: A8 Hàng: 13 Số Mộ: 9

35 Tạ Đình Hồi
Tân Tiến - Yên Thế Bắc Giang (xã Tam Tiến)
HS: 2/4/1979
Lô: A8 Hàng: 1 Số Mộ: 1

36 Nguyễn Văn Hội
Hưng Đạo - Hiệp Hoà Hà Bắc (huyện Hiệp Hòa không có xã Hưng Đạo)
HS: 1/10/1964
Lô: A3 Hàng: 3 Số Mộ: 23

37 Lương Ngọc Hợi
L.Sơn - T.Yên- Bắc Giang (xã Liên Sơn, huyện Tân Yên)
HS: 12/2/1970
Lô: B5 Hàng: 4 Số Mộ: 2

38 Nguyễn Văn Hợi
Vũ Ninh Hà Bắc  (nay thưộc TP Bắc Ninh)
HS: 23/10/1968
Lô: A4 Hàng: 14 Số Mộ: 32

39 Vũ Xuân Hồng
Minh Đức - Tiên Sơn Bắc Ninh (huyện Tiên Sơn cũ không có xã Minh Đức)
HS: 11/12/1971
Lô: B1 Hàng: 18 Số Mộ: 41

40 Nguyễn Xuân Hùng
Hợp Đức - Tân Yên Bắc Giang
HS: 11/12/1978
Lô: A8 Hàng: 18 Số Mộ: 8

41 Đặng Văn Hữu
Trần Phú-Hiệp Hoà Hà Bắc (huyện Hiệp Hòa không có xã Trần Phú)
HS: 31/1/1970
Lô: A4 Hàng: 5 Số Mộ: 3

42 Trần Xuân Huyên
Tiên Dũng - Yên Dũng Bắc Giang (xã Tiến Dũng)
HS: 30/4
Lô: A2 Hàng: 21 Số Mộ: 3

43 Nguyễn Văn Khản
Thái Sơn - Hiệp Hoà Bắc Giang
HS: 1/9/1964
Lô: A3 Hàng: 16 Số Mộ: 25

44 Nguyễn Văn Khang
Trần Phú - Hiệp Hoà Hà Bắc (huyện Hiệp Hòa không có xã Trần Phú)
HS: 2/11/1964
Lô: A2 Hàng: 3 Số Mộ: 2

45 Trịnh Xuân Khoá
Đông Xuân - Yên Dũng Bắc Giang (có thể là xã Đồng Sơn đã sáp nhập vào TP Bắc Giang)
HS: 18/5/1964
Lô: A2 Hàng: 12 Số Mộ: 4

46 Nguyễn Văn Khoan
Ngọc Lý - Tân Yên Bắc Giang
HS: 26/4/1964
Lô: A3 Hàng: 3 Số Mộ: 16

57 Giáp Văn Lạc
Ngọc Lý - Tân Yên Bắc Giang
HS: 1/6/1964
Lô: A3 Hàng: 2 Số Mộ: 18

48 Nguyễn Xuân Lai
Tiên Lữ-Tiên Sơn Bắc Ninh (huyện Tiên Sơn cũ không có xã Tiên Lữ)
HS: 3/5/1970
Lô: A8 Hàng: 19 Số Mộ: 25

49 Trần Văn Lâm
Cường Lập - Tân Yên Bắc Giang (không có xã Cường Lập)
Lô: A3 Hàng: 8 Số Mộ: 30

50 Nguyễn Văn Lan
Chương Lan - Việt Yên Bắc Giang (xã Thượng Lan, Việt Yên)
HS: 1/9/1964
Lô: A3 Hàng: 12 Số Mộ: 27

51 Đỗ Xuân Lộc
Cao Thượng - Yên Thế Bắc Giang (thị trấn Cao Thượng, huyện Tân Yên)
HS: 5/1/1981
Lô: A8 Hàng: 4 Số Mộ: 2

52 Nguyễn Văn Lộc
Tiên Thịnh - Tân Yên Bắc Giang (chỉ có thôn Tiến Thịnh, xã Tiến Thắng, huyện Yên Thế)
HS: 8/5/1964
Lô: A2 Hàng: 7 Số Mộ: 3

53 Lê Xuân Long
Phôn Xương - Yên Thế Bắc Giang
HS: 5/9/1980
Lô: A8 Hàng: 6 Số Mộ: 4

54 Nguyễn Văn Luân
Tam Điệp - Yên Thế Bắc Giang (có thể là xã Tam Hiệp hoặc Tân Hiệp)
HS: 15/12/1978
Lô: A8 Hàng: 18 Số Mộ: 9

55 Trần Văn Lui
Việt Lập - Tân Yên Bắc Giang
HS: 1/9/1964
Lô: A3 Hàng: 1 Số Mộ: 21

56 Nguyễn Thị Lương
Phồn Xướng - Phú Từ Hà Bắc (đại danh cần xác minh, sửa đổi) (chỉ có xã Phồn Xương, huyện Yên Thế)
Lô: A3 Hàng: 13 Số Mộ: 7

57 Lê Đang Mạc
Quang Trung - Tân Yên Bắc Giang (không có xã Quang Trung)
HS: 1/6/1964
Lô: A3 Hàng: 16 Số Mộ: 12

58 Chiềi Sui Mìn
Tín Nha - Lục Nam Bắc Giang (xã Tiên Nha)
HS: 20/6/1964
Lô: A8 Hàng: 10 Số Mộ: 21

59 Dương Văn Mót
Tự Lan - Việt Yên Bắc Giang
HS 7/11/1964
Lô: A2 Hàng: 21 Số mô: 4

60 Nông Văn Na
Nghĩa On - Yên Na Hà Bắc (không thấy địa phương này)
HS: 1/2/1965
Lô: Hàng: 1 Số Mộ: 8

61 Nguyễn Văn Năm
Cát Bi - Quế Võ Hà Bắc (xã Cách Bi)
Lô: B1 Hàng: 13 Số Mộ: 31

62 Nguyễn Đình Nga
Tiến Trung Hà Bắc  (không thấy địa phương này)
HS: 3/1979
Lô: B1 Hàng: 12 Số Mộ: 14

63 Ngô Văn Nghĩa
Hưng Thịnh - Hiệp Hoà Bắc Giang (có thôn Hưng Thịnh, xã Đức Thắng, huyện Hiệp Hòa)
HS: 1/11/1964
Lô: A3 Hàng: 7 Số Mộ: 28

64 Nguyễn Văn Ngư
Hợp Thịnh - Hiệp Hoà Bắc Giang
HS: 28/4/1964
Lô: A2 Hàng: 9 Số Mộ: 1

65 Cao Văn Nguyên
Tam Điệp - Yên Thế Bắc Giang (có thể là xã Tam Hiệp hoặc Tân Hiệp)
HS: 20/5/1978
Lô: A8 Hàng: 10 Số Mộ: 8

66 Phan Minh Nhật
Trú Hữu - Lục Ngạn Bắc Giang (xã Trù Hựu)
HS: 10/4/1980
Lô: A2 Hàng: 36 Số Mộ: 8

67 Văn Nho
Việt Tiến - Việt Yên Bắc Giang
Lô: B1 Hàng: 3 Số Mộ: 39

68 Ngô Như
Hà Bắc Hà Bắc (cần xác minh làm rỗ)
HS: 1/10/1969
Lô: A2 Hàng: 15 Số Mộ: 7

69 Trần Đức Ninh
Sơn Quang - Việt Yên Bắc Giang (thôn Sơn Quang, xã Trung Sơn, huyện Việt Yên)
HS: 11/6/1987
Lô: A8 Hàng: 10 Số Mộ: 4

70 Hoàng Văn Phan
Vinh Quang - Tân Yên Bắc Giang (nay là xã Cao Xá, huyện Tân Yên)
HS: 26/7/1969
Lô: A4 Hàng: 10 Số Mộ: 31

71 Nguyễn Hữu Phấn
Nghĩa Trang - Việt Yên Bắc Giang (xã Nghĩa Trung)
HS: 23/12/1964
Lô: A3 Hàng: 2 Số Mộ: 19

72 Giáp Văn Qua
Quy Nhạc - Tân Yên Bắc Giang (không thấy có địa phương này)
HS: 6/9/1978
Lô: A2 Hàng: 6 Số Mộ: 13

73 Chúc Văn Sáu
Đại Hoà - Tân Yên Bắc Giang (xã Đại Hóa)
HS: 10/10/1982 Lô: A8 Hàng: 4 Số Mộ: 4

74 Hoàng Minh Sáu
Nhân Sơn - Yên Dũng Bắc Giang (xã Nham Sơn)
HS: 18/5/1972
Lô: A8 Hàng: 25 Số Mộ: 30

75 Nguyễn Quang Sinh
Cam Lý - Lục Nam Bắc Giang (xã Cẩm Lý)
HS: 1/6/1964
Lô: A2 Hàng: 5 Số Mộ: 3

76 Nguyễn Văn Tâm
Xuân Phú - Yên Dũng Bắc Giang
HS: 18/4/1964
Lô: A3 Hàng: 7 Số mô: 31

77 Giáp Văn Thách
Ngọc Lý - Tân Yên Bắc Giang
HS: 8/9/1964
Lô: A3 Hàng: 1 Số Mộ: 18

78 Nguyễn Văn Thái
An Bình - Gia Lương Bắc Ninh (xã An Bình nay thuộc huyện Thuận Thành)
HS: 1/4/1964
Lô: A3 Hàng: 8 Số Mộ: 24

79 Nguyễn Xuân Thắm
Tân Tiến - Yên Dũng Bắc Giang (xã Tân Tiến nay thuộc TP Bắc Giang)
HS: 6/1969
Lô: B1 Hàng: 1 Số Mộ: 43

80 Nguyễn Văn Thân
Ngọc Lý - Tân Yên Bắc Giang
HS: 10/11/1978
Lô: A8 Hàng: 17 Số Mộ: 7

81 Nguyễn Quang Thang
Cẩm Lệ - Lục Nam Bắc Giang (xã Cẩm Lý)
Lô: A2 Hàng: 35 Số Mộ: 13

82 Ngô Thế Thắng
Tam Giảng – Yên Phong Bắc Ninh (xã Tam Giang)
Lô: B4 Hàng: 2 Số mô: 26

83 Phạm Minh Thế
Vũ Xá - Lục Nam Bắc Giang
Lô: A3 Hàng: 10 Số Mộ: 19

84 Nguyễn Xuân Thọ
Phúc Sơn - Tân Yên Bắc Giang
HS: 19/5/1978
Lô: A8 Hàng: 11 Số Mộ: 8

85 Trần Văn Thu
Tân Phong - Hiệp Hoà Bắc Giang (có thể là xã Lương Phong)
HS: 24/11/1968
Lô: A2 Hàng: 9 Số Mộ: 3

86 Nguyễn Như Thư
Tam Hồng - Tiên Sơn Bắc Ninh (phường Tân Hồng, thị xã Từ Sơn)
HS: 3/5/1970
Lô: A3 Hàng: 4 Số Mộ: 11

87 Hoàng Văn Thực
Phi Mõ - Lạng Giang Bắc Giang (xã Phi Mô)
HS: 30/11/1964
Lô: A3 Hàng: 14 Số Mộ: 18

88 Đoàng Công Thưởng
Việt Lập - Tân Yên Bắc Giang
HS: 8/9/1964
Lô: A3 Hàng: 3 Số Mộ: 30

89 Nguyễn Văn Thuỳ (cần xác minh lại địa phương này)
Yên Thi Hà Bắc
HS: 1/1973
Lô: B1 Hàng: 19 Số Mộ: 18

90 Nguyễn Xuân Thuỷ
Tiên Sơn - Việt Yên Bắc Giang
HS: 1/9/1964
Lô: A3 Hàng: 11 Số Mộ: 28

91 Hoàng Mạnh Tiến
Phúc Hoà - Tân Yên Bắc Giang
HS: 10/11/1978
Lô: A8 Hàng: 6 Số Mộ: 6

92 Nguyễn Văn Tiếp
Nghĩa Nam - Yên Tân Bắc Giang (có thể là Nhã Nam, Tân Yên)
HS: 1/11/1964
Lô: A2 Hàng: 25 Số Mộ: 2

93 Bùi Văn Tiết
Thắng Lợi - Hiệp Hoà Bắc Giang (thôn Thắng Lợi, xã Mai Đình)
HS: 18/5/1964
Lô: A3 Hàng: 10 Số Mộ: 28

94 Nguyễn Văn Tôn
Hạnh Phúc - Thuận Thành Bắc Ninh (nay là xã Thanh Khương)
HS: 7/2/1972
Lô: A3 Hàng: 2 Số Mộ: 10

95 Nguyễn Thanh Tùng
Tân Sơn  - Yên Thế Bắc Giang (xã Tân Sỏi)
HS: 4/3/1978
Lô: A8 Hàng: 1 Số Mộ: 6

96 Nguyễn Văn Tường
Trung Sơn - Việt Yên Bắc Giang
HS: 18/5/1964
Lô: A3 Hàng: 15 Số Mộ: 25

97 Đặng Văn Tuỵ
Trần Phú - Hiệp Hoà Bắc Giang (huyện Hiệp Hòa không có xã Trần Phú)
HS: 31/7/1970
Lô: A3 Hàng: 5 Số Mộ: 8

98 Dương Xuân Vang
Lương Bình-Phú Bình Hà Bắc (không có địa phương này)
HS: 8/5/1970
Lô: A8 Hàng: 20 Số Mộ: 25

99 Phạm Xuân Việt
Ngọc Thiên - Tân Yên Bắc Giang
HS: 9/1971
Lô: B7 Hàng: 7 Số mô: 36

100 Phạm Văn Vọng
Tiến Thắng - Yên Mỹ Bắc Giang (xã Tiến Thắng, huyện Yên Thế)
HS: 30/7/1967
Lô: A4 Hàng: 12 Số Mộ: 32

101 Nguyễn Văn Vương
Đình Chí - Lạng Giang Bắc Giang (xã Dĩnh Trí đã sáp nhập vào TP Bắc Giang)
Lô: B1 Hàng: 19 Số Mộ: 1

102 Đỗ Đình Vượng
Liên Sơn - Tân Yên Bắc Giang
HS: 8/1972
Lô: B1 Hàng: 19 Số Mộ: 24

103 Vũ Ngọc Yến
Nhã Nam - Tân Yên Bắc Giang
HS: 29/6/1964
Lô: A8 Hàng: 6 Số Mộ: 10
Logged
Trang: 1 2 3 4 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM