@AK47vietnam: đọc và làm theo quy định của Box nhé,
.
--------------------
Trả lời anh Bình:....Liệt sỹ Nguyễn Công Minh - sinh năm 1946 - Đức Hồng, Đức Thọ, Hà Tĩnh - nhập ngũ tháng 02/1968 - đơn vị khi hy sinh C2 D7 E31 F2 QK5 - ngày hy sinh: 04/9/1969 trong trường hợp chiến đấu - nơi hy sinh và an táng ban đầu: thôn 1 Phước Hà Tiên Phước Quảng Nam....
1. E31/ trung đoàn 31 là đơn vị nào?
- TRUNG ĐOÀN 31, nguyên là trung đoàn 64/ E64 của sư đoàn 320A/F320A, 1 trung đoàn đã chiến đấu giỏi trên chiến trường đồng bằng Bắc bộ, đã được Bác Hồ tặng danh hiệu ”DŨNG CẢM, ĐÁNH HĂNG”. Trung đoàn do đồng chí Nguyễn Việt Sơn làm trung đoàn trưởng và đồng chí Phạm Hữu Thận làm chính ủy, vào chiến trường B1 khoảng giữa năm 166 và được BTL QK 5 điều về đội hình của F2/ sư đoàn 2.
- nếu hiểu theo cách đánh số của BQP thì E31/ trung đoàn 31 có thể được hiểu/ gọi là trung đoàn 3 của sư đoàn 2/ E3 F2; nhưng thường hiểu và gọi là E31.
2. Các mật danh, phiên hiệu, bí số,... và hòm thư quân đội của E31/ trung đoàn 31 trong cuộc KCCM:
- Trung đoàn 31 sư đoàn 2 (E31 F2):
* hòm thư: 20 810 GM An Bình; 28 027 GM; 22800 GM; H4800/ H4810 Ấp Nam 3; 21 141 GM;20 802; 20 803; 20 816; 428 GM An BÌnh; 5317 Ấp Nam 3;
* mật danh/ phiên hiệu: Trung đoàn 3; An Bình; Trung đoàn 64; Công trường 3; Bắc hà; Quyết Thắng; 94 CT31 (94 Công trường 31?); Đảng ủy Nam Đồng; Công trường 3 Nhà máy 10; Nam Hà; Xưởng 3; Trung đoàn An Ban (?); Ấp nam; Trung đoàn 46; Trung đoàn 51; Nam Hà trung đoàn 323 (?); Xưởng 31; trung đoàn 4; 124;
- Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 31 Sư đoàn 2 (D1 E31 F2 -
D7 E31 F2):
* hòm thư: 20825; 20728 GM; 20828 An Dinh (?); 20 728 An BÌnh; H4860 Ha Mai (?); 3565 Ấp Nam Ban (?); 31342 KT; 806 Ấp Nam 3;
* mật danh/ phiên hiệu: Bình Minh; công trường 1; Y1; Việt Sơn; K-1; 64; Xưởng Bình Minh; X-1; CT3; 107 Tiểu đoàn BÌnh Minh; Xưởng Mt (Xưởng Một?); Hai Mai (?); Bình Thiên (?); Tiểu đoàn 142; Tiểu đoàn 7; Tiểu đoàn 60; 101;
- Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 31 Sư đoàn 2 (D2 E31 F2 - D8 E31 F2):
* hòm thư: 20 837 GM An Bình; H4870 Ha Mai; 6678 Ấp Thai;
*mật danh/ phiên hiệu: Bình Đà, Bình Hà; Tiểu đoàn 709; Tiểu đoàn T10; X20; X2; K-2; 74; Xưởng Bình Đà; K-8; Xuong Hai (Xưởng Hai?); Ha Mai; Tiểu đoàn 143; Tiểu đoàn 8; Tiểu đoàn 70; 102;
- Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 31 Sư đoàn 2 (D3 E31 F2 - D9 E31 F2):
* hòm thư: 1802/CH; 20 648 GM An BÌnh; 880 Nam Ban (?); H4880 Ha Bien (?); 2048 GM An Bình
* mật danh/ phiên hiệu: Bien Thien (Biên Thiện?); Mao Chu; K-3; 84; X-20; Xưởng Binh Thien (?); X-3 Nguyễn Trãi; Q-56; Hà Biên; Tiểu đoàn 103; Xuong Ba (Xưởng Ba?); Bình Minh; Tiểu đoàn 144; Tiểu đoàn 9; Tiểu đoàn 80; Tiểu đoàn 1;
xin lưu ý là các trung đoàn ở các thời điểm khác nhau thì cách gọi các tiểu đoàn theo số thứ tự khác nhau. Ví dụ ở đây, trung đoàn 31 gọi các tiểu đoàn là 1,2,3 nhưng có thời điểm lại là 7,8,9.3. Khoảng thời điểm LS hy sinh (04/9/1969) D7 E31/ tiểu đoàn 7 trung đoàn 31 ở đâu:
- theo sử sư đoàn 2/ F2:
....Thực tiễn chỉ rõ mỗi giai đoạn chiến lược của chiến tranh đều có những vấn đề mới, những yêu cầu mới đòi hỏi phải nhanh chóng khắc phục để tiến lên cho kịp với sự phát triển của tình hình. Yêu cầu cấp bách nhất đối với các đơn vị chủ lực lúc này là phải nhanh chóng nâng cao chất lượng và hiệu suất chiến đấu, nâng cao trình độ đánh tiêu diệt gọn.
Tháng 9 năm 1969, Quân khu uỷ ra nghị quyết về củng cố và xây dựng ba thứ quân theo phương hướng tinh, gọn, nhẹ, giảm cơ quan phục vụ, tăng thành phần chiến đấu, phát triển lực lượng tinh nhuệ. Yêu cầu đối với các đơn vị chủ lực là phải tích cực rèn luyện kỹ thuật, chiến thuật, nghiên cứu cách đánh để đánh những trận tiêu diệt gọn, tiêu diệt lớn có tác dụng chuyển biến tình hình chiến trường. Theo phương hướng đó, tháng 10 năm 1969, toàn sư đoàn lại bước vào một đợt củng cố mới.
Về tổ chức, sư đoàn vẫn giữ nguyên như cũ. Riêng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chỉ huy có sự điều chỉnh lớn. Từ tháng 8-1969, đồng chí Hồ Xuân Anh ( tức Hoàng Anh Tuấn) được Quân khu bổ nhiệm làm Sư đoàn trưởng thay cho đồng chí Lê Kích về công tác ở quân khu. Tháng 10-1969, đồng chí Nguyễn Ngọc Sơn, Phó chính uỷ 1, chuyển sang mặt trận 4, đồng chí Nguyễn Huy Chương, Phó chính uỷ sư đoàn, được bổ nhiệm làm Chính uỷ. Trước đó, cuối tháng 5-1969, các đồng chí Nguyễn Việt Sơn, Tham mưu trưởng, và Nguyễn Chơn, Tham mưu phó sư đoàn đều được bổ nhiệm làm Phó sư đoàn trưởng.
Do yêu cầu giữ thế chiến trường và để giải quyết bớt những khó khăn về lương thực, ba trung đoàn phải đứng chân ở ba nơi.
- Trung đoàn 31 vừa củng cố, vừa tác chiến giữ thế chiến trường trong khu vực Quế Sơn, Thăng Bình tỉnh Quảng Nam.
- Trung đoàn 21 cơ động vào Quảng Ngãi thay cho sư đoàn 3 hành quân về Bình Định. Ở đây trung đoàn vừa tác chiến vừa xây dựng.
- Trung đoàn Ba Gia được ưu tiên tập trung củng cố, nhưng phải hành quân lên gần biên giới phía tây tỉnh Quảng Đà để tận dụng sự chi viện của đường dây trung ương và một phần các “ rẫy sắn chiến lược” của Quân khu.
Như vậy là cùng một lúc sư đoàn phải tiến hành ba nhiệm vụ:
- Tác chiến giữ thế chiến trường.
- Củng cố, huấn luyện, nâng cao sức chiến đấu.
- Chuẩn bị cho chiến trường, chuẩn bị vật chất cho nhiệm vụ chiến đấu năm 1970....
- theo sử trung đoàn 31/ E31: