16- Đồng chí: NGUYỄN DUSinh ngày 05 tháng 8 năm 1948.
Dân tộc: Kinh.
Quê quán: Xã Đồng Phúc, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Trú quán: Phường Lê Lợi, thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Nhập ngũ: Tháng 10 năm 1964. Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam năm 1968. Cấp bậc: Đại tá. Chức vụ: Chỉ huy phó - Tham mưu trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Lạng Sơn (năm 1990 - 1999).
Từ khi nhập ngũ năm 1964 đến năm 1989, đồng chí giữ các chức vụ: Tiểu đội trưởng, trung đội phó, trợ lý trinh sát Sư đoàn 7, tiểu đoàn Phó, tham mưu phó Trung đoàn 207, trưởng ban tác chiến, trung đoàn phó Trung đoàn 1, Sư 8 Quân khu 9, trợ lý tác chiến phòng tác chiến Quân khu I, phụ trách Văn phòng Sở chỉ huy Quân khu I.
Tháng 9 năm 1989 đến tháng 7 năm 1990, Phó tham mưu trưởng Sư đoàn 338 Quân khu I.
Từ tháng 8 năm 1990 đến năm 1999, giữ chức chỉ huy Phó - Tham mưu trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Lạng Sơn.
Cuối năm 1999, giữ chức hiệu phó trường Quân chính Quân khu I, đến nay là hiệu trưởng trường Quân chính Quân khu I.
17- Đồng chí: NGUYỄN ĐỨC THẮNGSinh năm 1950.
Dân tộc: Kinh.
Quê quán: Xã Cổ Bì, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Hưng.
Trú quán: 252 đường Trần Đăng Ninh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Nhập ngũ: Tháng 02 năm 1968. Cấp bậc: Đại tá. Chức vụ: Chỉ huy Phó - Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Lạng Sơn (năm 1988).
Từ tháng 02 năm 1968 đến tháng 4 năm 1978, đồng chí giữ các chức vụ: Tiểu đội trưởng, trung đội Phó, trung đội Trưởng, đại đội Phó, đại đội Trưởng, tiểu đoàn Trưởng, tham mun Phó Trung đoàn 48, Sư đoàn 320, Quân đoàn 3.
Tháng 5 năm 1978 đến tháng 12 năm 1980, là trung đoàn Phó, trung đoàn Trưởng Trung đoàn 677, Sư đoàn 346, Quân khu I.
Tháng 7 năm 1984 đến tháng 3 năm 1987, tham mưu Trưởng Sư đoàn 327 Quân đoàn 14, Quân khu I. Tháng 4 năm 1987 đến tháng 12 năm 1987, tham mưu Trưởng Sư đoàn 337 Quân đoàn 14, Quân khu I.
Từ tháng 01 năm 1988 đến tháng 11 năm 1988 đồng chí giữ chức Phó chỉ huy Trưởng - Tham mưu Trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Lạng Sơn.
Tháng 12 năm 1988 đến tháng 12 năm 1990, sư đoàn Phó, Sư đoàn 3, Quân khu I.
Tháng 01 năm 1991, đồng chí nghỉ hưu tại phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
18- Đồng chí: HOÀNG HỮU KHAISinh tháng 9 năm 1943
Dân tộc: Tày.
Quê quán: Xã Đồng Ý, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Trú quán: Khối 10, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Nhập ngũ: Tháng 01 năm 1966. Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam năm 1967.
Cáp bậc: Đại tá. Chức vụ: Chỉ huy Phó - Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Lạng Sơn (năm 1993 - 1998).
Từ khi nhập ngũ năm 1966 đến năm 1975, đồng chí giữ các chức vụ: Trung đội trưởng, đại đội Phó, đại đội Trưởng, Trưởng Ban tham mưu Trung đoàn 7 Bộ Tư lệnh Côns; binh, tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 7 Quân đoàn 3 Tây Nguyên.
Tháng 10 năm 1977 đến tháng 9 năm 1982, trung đoàn Phó, trung đoàn Trưởng, quyền Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 229 Bộ Tư lệnh Công binh. Tháng 10 năm 1982 đến tháng 8 năm 1990, đồng chí giữ chức Lữ đoàn phó, Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 575 Quân khu I.
Từ tháng 9 năm 1990 đến tháng 6 năm 1993, đồng chí là chuyên gia Quân sự tại Cu Ba.
Tháng 7 năm 1993 đến tháng 12 năm 1998, đồng chí giữ chức: Chỉ huy Phó Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Lạng Sơn.
Năm 1999, đồng chí nghỉ hưu tại phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Và tham gia vào Hội Cựu chiến binh tỉnh Lạng Sơn.