Chào bác Hungpl07,
Rất may lại gặp được bác công tác tạo QK5.
LS họ PHAN (là họ khai sinh và thường dùng), nhưng giấy báo tử ghi PHẠM.
Chữ lót là ĐÌNH
Tên là:THIỀNG
Gia đình chưa liên hệ với cơ quan chức năng.
Tôi xin gửi bác tẩt cả những thông tin về LS nhà có. Xin các bác trợ giúp. Chân thành cám ơn.
(1) Thông tin về Liệt sỹ:
Họ tên: Phan Đình Thiềng/Phạm Đình Thiềng là tên (không thường dùng) ghi Giấy báo tử
Nguyên quán: T. Đông Miếu, X. Hoài Thượng, H. Thuận Thành, T. Bắc Ninh
Sinh năm: 1933
Vào Đảng: 10 - 7 - 1959 Chính thức: 29 - 3 - 1960
Nhập ngũ: 2 - 1965
Hy sinh: 13- 4 – 1972 Tại: Mặt trận phía Nam, mai táng Khu vực riêng đơn vị gần mặt trận.
Chức vụ khi hy sinh: Chính trị viên tiếu đoàn.
Đơn vị: Thuộc KN
Trước khi nhập ngũ liệt sỹ (LS) là Bí thư Đảng ủy X. Hoài Thượng, H. Thuận Thành, T. Bắc Ninh; tháng 2 năm 1965 gia nhập Quân đội nhân dân Việt Nam; Ngày 12 –10 – 1967 Thủ trưởng sư 308 thăng quân hàm Trung úy số hiệu 119 819, tiểu đoàn 2, trung đoàn 36; Ngày 10-11 – 1969 Thủ trưởng Đoàn 70 bổ nhiệm chính trị viên trưởng tiểu đoàn 12 trung đoàn 36.
Qua thư từ và ghi chép của liệt sỹ, tôi liệt kê tóm tắt một số công tác và chiến đấu của liệt sỹ theo thời gian như sau:
+ Từ 20-4-1968 đến 29-6-1968: Với chữ ghi tắt T1, T2,.. có lẽ là trận 1, trận 2,…
- T1: Đêm 5-5-68: tập kích cứ điểm Hà Châu, huyện Hòa Vang. Được tặng 1 Huân chương chiến công Giải phóng hạng II
- T3: Đánh cứ điểm cầu Phong Nam
- T4: Tập kích trại tập cư Hòa Trâu
- T5: Tập kích bãi để xe Non Nước, Được tặng 1 HC quân công Giải phóng hạng III
+ Từ 15-5 đến 19-6-1968:
- T1: Phản công chống càn Gò Nổi, T1 diệt 1 C Mỹ tại dốc Kiên Cường/ 150 tên trong đó có 2 trung úy..…Tặng 1HH Chiến công Giải phóng hạng III
- T2: 18-5-1968; Phản công chống càn thôn Điện Chính, Điện Bàn; tiếp đánh càn thôn 2 Điện Sơn, Đại Lợi. Được tặng Huân chương chiến công Giải phóng hạng II.
- T3: ngày 25-5-1968; Phản công chống càn Điện Nhơn, Điện Bàn
- T4: cùng ngày đánh Điện Thái, Điện Thọ
- T5; Cùng ngày tiếp tục đánh Điện Thái, Điện Thọ
- Trong đó có ghi chép tổng hợp thành tích diệt địch của của C1, C2, C3, và C4…
+ Từ tháng 11-1968 đến 15-3-1969 học tại quân khu, trong đó có ngày 5 tháng 9 học Nghị quyết Quân khu 5
+ Năm 1969:
- Tập kích An Hòa (lần 1) đêm 11 sáng 12-5-1969
- 16-5: Tập kích chợ thôn La Thép, xã Xuyên Hòa, huyện Duy Xuyên
- Tập kích An Hòa (lần 2) đêm 6 rạng sáng 7-6-1969
+ Từ 1970 đến Tháng 12 năm 1970:
- Tháng 5: đêm 01-5-70: phục kích đồi 45
- Đêm 31 rạng sáng 01-4-1970: đáng cứ điểm An Hòa
- ngày 7-5-1970: Đáng Đồng Chàm-Phú Đa, X. Xuyên Phú, H. Duy Xuyên
- Đêm 12 rạng sáng 13-6-70: Đáng cứ điểm Kiểm Lâm, H. Duy Xuyên
- Đêm 8 -7-1970; Đánh thọc Phú Đa do Đ.c Tống C trưởng và 15 đ.c
- Đêm 29 rạng sáng 30-8-1970: Toàn tiểu đoàn lần đầu tiên tập trung đánh An Hòa (Trâu điên), tấn công cùng lúc 3 mục tiêu, diệt 160 ngụy (lữ đoàn B)
- Đêm 7 rạng sáng 8-12-1970: tấn công Giao Thủy
+ Từ 4/2/1971 đến 22/11/1971 dơn vị có những trận đánh vào các địa điểm sau:
- 4/2: TT Thành Mỹ trong số ngụy quân bị diệt có Quận trưởng
- 25/2:Thạch Bản, An Hòa
- 29/3: Quận lỵ Đức Dục, trụ lại Thanh Xuyên đế ngày 31/3
- 02/5: C1 và C5 đánh Ái Nghĩa, Đại Lộc
- 21/11/1971: C1 đánh Gò Quy không diệt gọn, đơn vị có hao tổn lực lượng (Đ.c Hạnh bị thương nặng...)
+ Từ tối 18 đến hết tối 20/1/1972: Đại hội Đảng bộ Tiểu đoàn. Đại biểu có các đ.c: Hoàng Đàm, Khanh, Thuận, Cường, Bửu, Nông, Ước, Kiên, Thư, Đôn, Thủ, Thiềng, Ngọc, Khiêm, Huệ, Dục, Cảnh, Thụ, Lan, Khiêm, Vân, Cúc.
Sổ tay có ghi chép danh sách chi tiền bồi dưỡng và văn phòng phẩm năm 1971, trong đó có tên các đ.c sau: 6Tháng đầu năm 1971 có xuất hiện tên các đ.c Tập, Khiêm, Lan, Hải, Cảnh, Dương, Quyết; 6 tháng cuối năm 1971 có tên các đ.c: Nông, Tuyết, Thư, Ước, Bình, Hạnh, Dậu, Long, Bắc, Cảnh, Hồng, Khanh, Lan, Cúc, Thuận, Khuê (Vân, Dương chuyển nợ. Nợ Lan, Tập, Cảnh, Bắc. Hiện còn Thông, Mạc, Ngọc, Khiền)
(2) Trích lục Liệt sỹ:
Gia đình nhận được giấy báo tử tháng 01 năm 1972. Nội dung như sau:
Cục cán bộ, Tổng cục chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam, số 289 P/Hba
Giấy Báo tử
Đ.c: Phạm Đình Thiềng
Chức vụ: Chính trị viên tiểu đoàn
Đơn vị: thuộc KN
Sinh năm: 1934
Nhập ngũ: tháng 2 năm 1965
Ngày vào Đảng: 3 – 1959 Chính thức: tháng 3 – 1960
Con ông: Phạm Đình Thông/ còn
Đ,c hy sinh: ngày 13 tháng 4 năm 1972
Tại: Mặt trận phía Nam
Trong trường hợp:Vì sự nghiệp chống Mỹ, bảo vệ Tổ quốc
Được xác nhận là: Liệt sỹ
Thi hài đã mai táng tại: Khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận
Ngày 01 tháng 01 năm 1974
Thượng tá Lê Đình Số đã ký và đóng dấu Cục cán bộ.
Trên giấy phía đầu trang còn một số ký hiệu viết tay: 326; c.8098; LH 571; BN/LS 03656
(Theo gia đình, giấy Báo tử sai 4 chi tiết. Nếu đúng thì phải là: 1/ tên LS Phan Đình Thiềng; 2/Năm sinh: 1933; 3/Ngày vào đảng tháng 7 – 1959; 4/tên bố: Phan Đình Giai).
(3)Tài liệu và một số hình ảnh kèm theo:
Tôi gửi Chương trình các bản chụp: Hình LS trước khi nhập ngũ, Giấy báo tử, vài trang Sổ công tác, Ghi chép chi bồi dưỡng 6 tháng đầu và cuối năm 1971