3l.
Trấn Định Tường
TỔNG VĨNH TRUNG (mới đặt)
Gồm 52 thôn, phường. Phía đông giáp tổng Vĩnh Trường, huyện Vĩnh Bình, lấy Tiền Giang, Ngư Câu (Cái Cá) đến ngòi nhỏ Đồ Bà (Chà Và) cho đến cửa sông Cái Vồn; Tây giáp tổng Vĩnh Trinh, từ thượng khẩu sông Cái Tàu đến nửa sông Cường Oai; Nam giáp huyện Vĩnh Định, từ Hậu Giang, Cường Oai đến bờ Bắc sông Cái Vồn làm giới hạn; Bắc từ Tiền Giang, thượng khẩu Cái Tàu, quành <58b> qua các cù lao Long Ẩn, Cai Nga, Tân Phụng, Vĩnh Tùng (Tòng) cho đến Ngư Câu (Cái Cá) làm giới hạn.
• Thôn Mỹ An. • Thôn Cựu Hội An.
• Thôn Tân Mỹ. • Thôn Tân An Trung.
• Thôn Nhơn Quới (mới lập). • Thôn Tân Long.
• Thôn Long Hậu. • Thôn Bình An (trước là thôn Vĩnh Thạnh).
• Thôn Tân Bình. • Thôn Nhơn Hòa (mới lập).
• Thôn Tân Xuân. • Thôn Tân Lâm.
• Thôn An Tịch. • Thôn Tân Phụng.
• Phường Sùng Văn. • Thôn Vĩnh Phước (trước là thôn Tân Quy).
• Thôn Tân Phú Đông. • Thôn Tân Phú Trung.
• Thôn Bình Tiên. • Thôn Long Phụng (trước là thôn Tân Phú Tây).
• Thôn Tân Quy Tây. • Thôn Tân Quy Đông.
• Thôn Tân Đông. • Thôn Tân Khánh.
• Thôn Tân Khánh Tây. • Thôn Tân Triều.
• Thôn Tân Thạnh. • Thôn Định An Phú.
• <59a> - Thôn Định Hòa. • Thôn Tân Lộc Trung.
• Thôn Đông Thành Trung. • Thôn Phú Lộc.
• Thôn Bình Lữ. • Thôn Tân Hoa.
• Thôn Vĩnh Tùng (Tòng). • Thôn Tân Hạnh.
• Thôn Tân Sơn. • Thôn Tân Hội.
• Thôn Phú Hữu (Hựu). • Thôn An Thuận.
• Thôn Tân Nhơn. • Thôn Tân An Đông.
• Thôn Tân Hữu (Hựu) • Thôn An Hòa Đông (mới lập)
• Thôn Phú An. • Thôn Đông Thành.
• Thôn Mỹ Thuận. • Thôn Tân Giai - Giang trạm hay xóm sông.
• Thôn Phú Hội. • Thôn Tân Hòa (mới lập).
• Thôn Tân Lộc. • Thôn Phước Hậu - Giang trạm hay trạm sông.
HUYỆN VĨNH ĐỊNH
(Trước đây huyện này thuộc tổng Bình An. Năm Gia Long thứ 7 (1808), đưa thêm Hậu Giang vào, từ sông nhỏ Tham Lung sang phía tây thuộc về tổng Vĩnh An, huyện Vĩnh Trinh. Từ sông Tham Lung đi về đông đến Cần Thơ thuộc tổng An Trung; từ Cần Thơ đi về đông đến cửa bể Ba Thắc thuộc tổng Bình Chánh, huyện Vĩnh Bình.
Ngày mồng một tháng 5 năm Gia Long thứ 15 (1816), sửa đổi, quy định lại: Phàm từ Hậu Giang đi về đông, từ cửa biển Ba Thắc đi về tây đến phía nam nửa sông Châu Đốc cho đến các cồn bãi và các thôn, xóm trên sông gom lại làm một, đặt thành huyện Vĩnh Định, địa giới tuy rộng nhưng dân còn thưa thớt, nên chưa phân tổng. Nay y như thế)
Phía đông giáp biển; Tây giáp đất ba phủ Nam Vang, Linh Quỳnh và Chơn Giùm của nước Cao Miên; Nam giáp đất Kiên Giang và Long Xuyên (Cà Mau) của trấn Hà Tiên, bắt đầu từ thượng khẩu Hậu Giang, qua hạ khẩu sông mới đào Vĩnh Tế của Châu Đốc, đến hạ khẩu Thoại Hà, cho đến Ba Lãng, Bãi Xàu ra cửa biển Mỹ Thanh làm hạn; Bắc giáp 2 tổng Vĩnh Trinh (<15><106>) và Vĩnh Trường thuộc huyện Vĩnh An, qua tổng Bình Chánh huyện Vĩnh Bình, từ thượng khẩu Hậu Giang đến bờ nam sông ra cửa biển Ba Thắc. Cộng tất cả là 37 thôn, xóm.
• Thôn Bình Thạnh Tây. • Thôn Bình Trung (mới lập).
• Thôn Bình Lâm (mới lập). • Thôn Bình Đức (mới lập).
• Thôn Mỹ Phước (mới lập). • Thôn Mỹ Thạnh.
• Thôn Đại Hữu. • Thôn Thới Thuận (mới lập).
• Thôn Thới Hòa Trung. • Thôn Tân Thuận Đông.
• Thôn Tân Lộc Đông. • Thôn Thới Hưng.
• Thôn Thới An. • Thôn Thới An Đông.
• Thôn Bình Thủy. • Thôn Thới Bình.
• Thôn Tân An. • Thôn Tân Thạnh.
• Thôn Tân Nhơn. • Thôn Tân Phú Đông.
• Thôn Phú Mỹ Đông. • Thôn An Lạc (mới lập).
• Thôn Long Phú (mới lập) • Thôn Tân Thạnh Đông (mới lập)
• Thôn An Thanh Nhứt. • Thôn Đại Hòa.
• Thôn An Thạnh Nhì. • Thôn An Hòa (mới lập).