Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 26 Tháng Tư, 2024, 08:49:48 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Gia Định Thành Thông Chí  (Đọc 41729 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
KGBFSBCIA
Thành viên
*
Bài viết: 231


« Trả lời #50 vào lúc: 09 Tháng Bảy, 2011, 06:25:39 pm »

• Thôn Mỹ Thuận. • Thôn Mỹ Thuận Tây.

• Phường An Lạc. • Thôn Trung Hưng.

• Thôn Phú Mỹ. • Thôn Thới Bình (mới lập).

• Thôn Tân Hội Đông. • Thôn Tân Kiên.

• Thôn Long Đức (mới lập). • Thôn Tân Nhật.

• Thôn Tân Tảo. • Thôn Tân Bửu (<22><81>).

• Thôn Tân Phú Tây. • Thôn Lương Hòa Tây.

• Thôn Lương Hòa Đông. • Thôn Tân Sơn (giáp nhì).

•<31a>• Thôn Sơn Hòa. • Thôn Bình Hưng.

• Thôn Bình Hưng Đông. • Thôn Bình Thạnh.

• Thôn Tân Hòa. • Thôn Tân Phước Thiện.

• Thôn Lương Phú (mới lập). • Thôn Tân Tảo Tây.

• Thôn Tân Nguyên. • Thôn Tân Hồ.

• Thôn An Trường. • Thôn Bình Trường.

• Thôn Bình Chánh. • Thôn Long Thạnh (mới lập).

• Thôn Bình Thượng. • Thôn Tân Tú.

• Thôn Thạnh Hòa Đông. • Thôn Bình Định Đông.

• Thôn Tân Hưng Tây. • Thôn Bình An.

• Thôn An Phước Tây. • Thôn An Phú Tây.

• Thôn Đức Hòa. • Thôn An Thạnh.

• Thôn Tân Phú An. • Thôn An Mỹ.

• Thôn Mỹ An. • Thôn Tân Phú An Tây.

• Thôn Mỹ Hòa. • Thôn Mỹ Thạnh.

• Thôn Thanh Tuyền. • Thôn Bình Nghĩa.

• <31b>• Thôn Bình Phước. • Thôn Tân Sơn (giáp nhứt).

• Thôn Tân Kim. • Thôn Tứ chiếng Phước Lộc (mới lập).

• Thôn Tân Mỹ. • Thôn Hưng Long.

• Thôn Bình Giao. • Thôn Châu Thới (<23><82>).

• Thôn Tân Kiều. • Thôn Tân Nhiễu.

• Thôn Tân Thủy. • Thôn Tân Quới.

• Thôn Tân Quới Tây. • Phường Phước Tú.

• Thôn Long Thái Đông. • Thôn Sông Tra Tân Thạnh.

• Thôn Mỹ Hạnh (lập lại). • Thôn Phú Thạnh.

• Thôn Tân Câu Tây. • Thôn Minh Đức (lập lại).

• Thôn Tân Liễu. • Thôn Tân Kính.

• Thôn Tân Phong. • Thôn Bình An Tây.

• Thôn Mỹ Hội Đông. • Thôn Quới Hòa (mới lập).

HUYỆN PHƯỚC LỘC

(Nguyên là tổng, nay đổi thành huyện. Khi xưa là tổng Phước Lộc thuộc địa tịch huyện Phước Long của dinh Trấn Biên, sau địa đồ triều đình khâm định rằng để cho liền nhau (32a) nên cho thuộc vào dinh Phiên Trấn, nay cũng giữ y như vậy).
 
Huyện lãnh 2 tổng, 95 xã, thôn, phường, lân, ấp, xóm. Phía đông giáp hải cảng Soi Rạp; Tây giáp Rạch Chanh thuộc tổng Tân Phong, huyện Tân Long; Nam giáp cửa sông Chanh xã Xá Hương (Vàm Cỏ Đông); Bắc giáp cửa sông Loát Giang thuộc tổng Dương Hòa, huyện Bình Dương vòng qua sông Ô Giang chạy đến sông Biên Bức (sông Bến Lức).
Logged
KGBFSBCIA
Thành viên
*
Bài viết: 231


« Trả lời #51 vào lúc: 09 Tháng Bảy, 2011, 06:26:24 pm »

3g.
Trấn Phiên An


TỔNG PHƯỚC ĐIỀN (mới đặt)

Gồm 48 xã, thôn, phường, lân, ấp, xóm. Phía đông giáp bến ngã ba sông Xá Hương, tiếp đến là cảng Soi Rạp; Tây giáp chợ Thị Đắc và Rạch Chanh; Nam giáp tổng Thuận Đạo huyện Thuận An; phía bắc giáp tổng Lộc Thành.

• Thôn Phước Cơ. • Thôn Long Thạnh Tây.

• Xóm An Xuân. • Thôn Hòa Nghĩa.

• Thôn Tân An. • Thôn Long Phú Đông.

• Thôn Long Định. • Thôn Phước Bình.

• <32> • Thôn Vĩnh Phước. • Thôn Tân Mỹ.

• Thôn Phước Lý. • Thôn Long Hưng.

• Thôn Phước Quảng. • Thôn Phước Toàn Thượng.

• Thôn Phước Toàn Trung. • Thôn Phước Nghĩa.

• Thôn Long Phú. • Thôn Tiến Long.

• Thôn Phước Tịnh. • Ấp Phú Thạnh Đông.

• Thôn Long Hợp. • Thôn Bảo Hòa.

• Thôn Bình An (mới lập). • Thôn Bình Thiện.

• Thôn Nhơn Lợi (mới lập). • Thôn Phú Lợi (mới lập).

• Thôn Long Hựu. • Phường Phước An Đông.

• Phường Phước An. • Xã Tân An.

• Thôn Nhơn Hòa. • Thôn Tân Lân.

• Thôn Phước Thạnh. • Thôn Phước Mỹ.

• Thôn Phước Tường. • Thôn Long Mỹ.

• Phường Mỹ Lệ. • Phường Vạn Phước.

• Thôn Tân Trạch. • Thôn Long Sơn.

• Phường Thạnh Hòa Trung. • <33a> • Thôn Long Hòa.

• Thôn Long Hòa Đông. • Thôn Phước Hưng.

• Thôn Phước Hưng Đông. • Ấp Tân Hòa Tây.

• Thôn Tân Điền. • Thôn Phú Mỹ (mới lập).

TỔNG LỘC THÀNH (mới đặt)

Gồm 47 thôn phường. Phía đông giáp hải cảng Lôi Lạp (Soi Rạp); Tây giáp sông Hắc Khâu (sông Gò Đen) thuộc tổng Long Hưng, huyện Tân Long; Nam giáp sông Xá Hương thuộc tổng Thuận Đạo, huyện Thuận An và men theo cửa rạch Chanh; Bắc giáp cửa sông Cần Giuộc, ngược dòng Nha Ram (Lam) qua sông Kê Quan (Mồng Gà) cho đến bờ nam cầu ngang ở chợ Thị Đắc.

• Thôn An Thuận. • Thôn Long Cang.

• Thôn Long Định. • Thôn Long Kim.

• Thôn Phước Vân. • Thôn Phước Lộc.

• Thôn Long Khê. • Phường Phước Bửu. Truyện "Gia Định Thành Thông Chí " được copy từ diễn đàn Lương Sơn Bạc (LuongSonBac.com)

• Phường Phước Hảo. • Thôn Long Toàn.

• Thôn Long Thanh. • Thôn Long Khánh.

• <33b>• Phường Long Diên. • Thôn Phước Toàn.

• Thôn Mỹ An • Thôn Phước Hoa

• Thôn Long Điền • Thôn Long Đức.

• Thôn Phước Lâm. • Thôn Thuận An.

• Thôn Long An (giáp Tây). • Thôn Long An Cựu.

• Thôn Long An Đông. • Thôn Long Vân.

• Thôn Long Kế. • Thôn Long Kế Tây.

• Phường Thanh Tuyền. • Phường Hòa Thuận.
Logged
KGBFSBCIA
Thành viên
*
Bài viết: 231


« Trả lời #52 vào lúc: 09 Tháng Bảy, 2011, 06:26:58 pm »

• Thôn Phước Thành. • Thôn Phước Thọ.

• Thôn Thái Bình. • Thôn Long Phước.

• Thôn Mỹ Đức (mới lập). • Thôn Long Hậu Tây.

• Thôn Long Đức Đông. • Thôn Long Phú An (mới lập).

• Thôn Phước Lại. • Thôn Tân Thanh.

• Thôn Vĩnh Khánh. • Thôn Phước Vĩnh Tây.

• Thôn Phước Vĩnh Đông. • Thôn Phước Khoa.

• Thôn Long Phụng. • Thôn Long Thạnh (giáp Đông).

• Phường Tân Châu Phước. • Thôn Thuận An.

• Thôn Hòa Xuân.

<34a> HUYỆN THUẬN AN (Trước đây là tổng Bình Thuận, nay cải thành huyện)

Phía đông giáp sông Xá Hương (Vàm Cỏ Đông); Tây giáp rừng hoang thuộc nguồn Quang Hóa (Trảng Bàng), phủ Tầm Đuông của Cao Miên; Nam giáp sông cái Hưng Hòa thuộc trấn Định Tường, ngược theo dòng Bát Chiên là đến thủ sở đạo Tuyên Oai; Bắc giáp cửa sông Xá Hương, đi lên là sông Thuận An, ngòi Miễn Mộ rồi giáp chằm lớn ở núi Bà Đinh (Bà Đen).

TỔNG BÌNH CÁCH (mới đặt)

Gồm 33 xã, thôn, phường. Phía đông giáp ngã ba Nước Mặn cửa sông Rạch Chanh của tổng Thuận Đạo; Tây giáp nguồn Quang Hóa, chằm lớn núi Bà Đinh (Đen) và phủ Tầm Đuông của Cao Miên; Nam giáp Thuộc Lãng sông Tra Giang của trấn Định Tường; Bắc giáp sông Đôi Ma (Song Ma) (<24><83>), dọc theo sông Thuận An đến ngòi Miễn Mộ.

• Phường Bình Thuận. • Thôn Bình Đức.

• Thôn Bình Thanh. • Thôn Bình Thạnh.

• Thôn Bình Cảnh. • Thôn Bình Nghị.

• Thôn Bình Trường Tây. • <34a> Thôn Bình Trường Đông.

• Thôn Phú Mỹ Đông. • Thôn Nhơn Hòa.

• Thôn Bình Nhật. • Thôn Bình Tự.

• Thôn Tân Đức. • Thôn Tân An (giáp Đông).

• Phường An Lý. • Phường Bình Dã.

• Thôn Bình Sơn Cựu. • Thôn Hậu Đức.

• Thôn Cẩm Giang Tây. • Thôn Long Tuyền.

• Thôn Thạnh Đức. • Thôn Thái Bình Thượng.

• Thôn Bình Tịnh. • Thôn Thanh Phước.

• Thôn Mỹ An. • Thôn Tân Phú Thượng.

• Thôn Bình Thuận Đông. • Thôn Tân Lợi Thượng.

• Thôn Tân Phước (giáp Tây) • Thôn Bình An.

• Thôn Đới Nhật. • Thôn Tân Bắc (đạo Thuận Thành).

• Thôn Bình Phú (đạo Quang Hóa)
Logged
KGBFSBCIA
Thành viên
*
Bài viết: 231


« Trả lời #53 vào lúc: 09 Tháng Bảy, 2011, 06:27:47 pm »

3i.
Trấn Phiên An

TỔNG AN THỦY (mới đặt)

Gồm 69 xã, thôn, phường. Phía đông giáp sông Thị Lộ tổng Thành Tuy thuộc huyện Long Thành, chạy dài đến giồng Ông Tố; Tây giáp sông Gò Trà xứ Ba Đốc thuộc tổng Bình Chánh; <40b> Nam giáp Bình Giang (sông Sài Gòn) thuộc trấn Phiên An; Bắc giáp xứ Ba Đốc vùng núi Châu Thới thuộc tổng Chánh Mỹ, huyện Phước Chánh.

• Xã Tân An (giáp Đông). • Thôn Tân Thạnh (mới lập).

• Thôn Phú Mỹ. • Thôn Tân Long.

• Thôn Lý Nhơn Tây (có thôn Phú Xuân nhập vào).

• Thôn Hạnh Hoa. • Thôn Phước An.

• Thôn An Phú. • Thôn Long Quới.

• Thôn Phước Thọ. • Thôn Đông An Trung.

• Thôn Minh Phụng. • Thôn Đông An.

• Thôn Đông An Tây. • Xã Tân An (giáp Đông).

• Xã Tân An (giáp Tây). • Thôn Bình Trị (<29><88>).

• Thôn Bình Trị Tây. • Thôn Bình Trị (giáp Trung).

• Phường Bình Thung (có thôn Bình Thung Đông nhập vào).

• Thôn Bình Thắng Tây. • Phường Bình Thắng.

• Thôn Hòa Thạnh. • Thôn Tân Nhơn.

• Thôn Xuân Trường (giáp Tây). • Thôn Tân Quới (giáp thượng).

• Thôn An Thạnh (mới lập, có thôn Thạnh Sơn nhập vào).

• <41a> • Thôn Xuân Hòa. • Thôn Linh Chiểu (giáp Tây).

• Thôn Bình Đường. • Thôn Bình Thạnh.

• Thôn Linh Trị (giáp Đông) • Thôn Bình Quới Đông (<30><89>).

• Thôn Bình Lợi Đông. • Thôn Bình Quới Thượng.

• Thôn Bình Quới Hạ. • Thôn Bình Kính.

• Thôn Bình Lợi Tây.

• Thôn Bình Phú Thượng (trước là thôn Bình Đán Thượng).

• Thôn Bình Đán Thượng • Thôn Bình Đán Đông.

• Thôn Tân Lợi. • Thôn Phước Lộc (mới lập).

• Thôn Tân Lộ. • Thôn Bình Đồng (giáp Đông).

• Thôn Bình Đồng Trung (có thôn Bình Đồng Chánh nhập vào).

• Thôn Bình Đồng (giáp Tây). • Thôn Bình Kính Tây.

• Thôn Long Phú Đông. • Thôn Long Đức.

• Thôn Bình Phú. • Thôn Tân Giám.

• Thôn Bình Kính Đông. • Thôn Bình Hòa.

• Thôn Tân Hưng. • Thôn Bình Quan.

• Thôn Long Quới. • Thôn Bình Quới.

• Thôn Bình Xương. • Thôn Bình Tự.

• <41b>• Thôn Tân Mỹ.

• Thôn Bình Phú Trung (có một giáp 4 thôn là Bình Lộc, Chánh Thái Thuận, Bình Phước Đông, Bình Hạnh nhập vào).

• Thôn Bình Thuận Nhứt. • Thôn Bình Hòa Đông.

• Thôn An Tài. • Thôn Bình Quới.

• Thôn An Lợi. • Thôn Bình Lâm.

• Thôn Bình Phước. • Thôn Mỹ An.

HUYỆN LONG THÀNH (Trước là tổng nay cải thành huyện)

Gồm 2 tổng, 63 xã, thôn, phường, ấp. Phía đông giáp tổng An Phú thuộc huyện Phước An, từ núi Nữ Ni (Thị Vải) (<31><90>) đến cửa Thất Kỳ (tục gọi Vàm Ngã Bảy); phía tây giáp núi Lượng Ni (Vải Lượng (2) tổng An Thủy, huyện Bình An; phía nam giáp sông cái Nhà Bè; Bắc giáp xứ Ngư Trì (Ao Cá) tổng Phước Vinh, huyện Phước Chánh.

TỔNG LONG VĨNH (mới đặt)

Gồm 34 xã, thôn, phường, ấp. Phía đông giáp các sách man ở rừng già ruỗi dài đến sông Đồng Môn; Tây giáp núi Lượng Ni (Vải Lượng), tổng An Thủy, huyện Bình An; Nam giáp sông Trảo Trảo tổng An Thủy; Bắc giáp xứ Ao Cá tổng Phước Vinh, huyện Phước Chánh.

• <42a>• Thôn Long Trường. • Thôn Bình Dương.

• Thôn Long An. • Thôn An Hòa.

• Thôn Vĩnh Thọ. • Thôn Vĩnh Hòa.

• Thôn Vĩnh Đông. • Thôn Phước Toàn.

• Thôn Vạn Toàn. • Thôn An Xuân.

• Thôn Phước Châu. • Thôn Phước Tân

• Thôn Phước Khả • Thôn Phước Gia.

• Thôn Phước Miên. • Thôn Phước Trường.
Logged
KGBFSBCIA
Thành viên
*
Bài viết: 231


« Trả lời #54 vào lúc: 09 Tháng Bảy, 2011, 06:28:33 pm »

• Thôn Long Hòa. • Thôn Phước Quới.

• Thôn Phước Mỹ. • Xã Phước Trường.

• Thôn Long Thạnh Tây. • Thôn Long Thạnh Đông.

• Thôn Long Phú Đông. • Thôn Phước Thiện.

• Ấp Phước Hậu. • Thôn Phước Thới.

• Thôn Long Đại. • Phường Long Tuy.

• Thôn Phước Hòa. • (42b). Thôn Phước Lợi.

• Thôn Vĩnh Thuận • Thôn Long Thành

• Thôn An Hưng • Thôn Phước Mỹ.

TỔNG THÀNH TUY (mới đặt)

Gồm 29 thôn ấp. Phía đông giáp núi Nữ Ni (Thị Vải) tổng An Phú, huyện Phước An đến cửa sông Ngã Bảy (Thất Kỳ khẩu); Tây giáp sông Trảo Trảo, tổng Long Vĩnh cho đến sông lớn Nhà Bè; Nam giáp Phước Bình Giang (sông Sài Gòn); Bắc giáp các sách man ở rừng già cho đến sông Đồng Môn.

• Thôn Vĩnh An. • Ấp Phước Lộc.

• Thôn Phước Lợi An. • Thôn Vĩnh Xương (mới lập).

• Thôn Phước Thành. • Thôn Phước Kiến.

• Thôn Mỹ Khoan. • Thôn Phú Mỹ An (mới lập).

• Thôn Phước Lai. • Thôn Long Tạo.

• Thôn Long Thuận. • Thôn Phước Hòa Đông.

• <43a> • Thôn Phú An. • Thôn Phú Hòa.

• Thôn Long Hưng. • Thôn Hương Mỹ.

• Thôn Lý Nhơn. • Thôn Vĩnh Hưng.

• Thôn Lương Phước. • Thôn Lương Phước Đông.

• Thôn Phước Thạnh. • Thôn An Thuận (mới lập).

• Thôn An Phú. • Thôn Long Đức.

• Thôn Lương Thạnh. • Thôn Thạnh Hòa.

• Thôn Trường Lộc. • Thôn Mỹ An (mới lập).

• Thôn Long Hiệu.

HUYỆN PHƯỚC AN (Trước là tổng nay đổi thành huyện)

Lãnh 2 tổng, 43 xã, thôn, điếm, phường, ấp. Phía đông giáp với biển lớn; Tây giáp núi Cam La, núi Nữ Ni (Thị Vải) cho đến cửa sông Ngã Bảy (Thất Kỳ Giang khẩu); Nam giáp trấn Phiên An dọc theo bờ bắc cảng Cần Giờ; Bắc giáp các sách man ở thủ sở sông Nục.

<43B> TỔNG AN PHÚ (mới đặt)

Gồm 21 xã, thôn, ấp. Phía đông giáp cửa biển lớn; Tây giáp núi Nữ Ni (Thị Vải) cho đến cửa sông Ngã Bảy; Nam giáp sông Phước Bình thuộc trấn Phiên An và dọc theo bờ Bắc của cảng Cần Giờ; Bắc giáp đường cái quan tổng Phước Hưng.

• Xã Long Hòa (xưa là phường Long Nhung). • Thôn Long Hiệp.

• Thôn Long Thắng. • Thôn Phước Đức.

• Thôn Long Lập. • Thôn Long Xuyên.

• Thôn Long Kiên. • Thôn Long Thuận.

• Thôn Phước Thạch. • Thôn An Nhứt.

• Ấp Hắc Lăng. • Thôn Phước Thiện.

• Thôn Long An. • Thôn Long Điền.

• Thôn Long Thạnh. • Thôn Long Hương.

• Thôn Phước Lễ. • Ấp Phú Xuân.

• Thôn Trúc Phong. • Thôn Hưng Long.

• <44a> - Thôn Giếng Bọng kề bên lũy.

TỔNG PHƯỚC HƯNG (mới đặt)

Gồm 22 xã, thôn, phường. Phía đông giáp biển lớn; Tây giáp núi Cam La cho đến núi Nữ Ni (Thị Vải); Nam giáp đường cái quan tổng An Phú; Bắc giáp các sách man ở thủ sở sông Nục.

• Thôn Phước Thái (<32><91>). • Thôn Phước Hưng.

• Thôn Phước Liễu. • Thôn Long Trinh.

• Thôn Long Hưng. • Thôn Phước Hiệp.

• Thôn Thới Thạnh. • Phường Phước Lộc Thượng.

• Xã Phước An Trung. • Thôn Long Hòa.

• Thôn Long Thới. • Thôn Gia Thạnh.

• Thôn Phước Lợi. • Thôn Phú Thạnh.
Logged
KGBFSBCIA
Thành viên
*
Bài viết: 231


« Trả lời #55 vào lúc: 09 Tháng Bảy, 2011, 06:29:21 pm »

• Thôn Phước Hòa. • Thôn Long Sơn (đảo Ông Trần)

• Thôn Phước Hải. • Thôn Long Hội Sơn.

• Thôn Long Hải.

• Thôn Long Mỹ Tây (Giang Trạm) hay (trạm sông)

• <44b>- Thôn Hòa Mỹ (Giang Trạm) hay (trạm sông)

• Thôn Tân An (Giang Trạm) hay (trạm sông).

----------------------------------------

Chú thích:

(<1><60>) Lão Đống trì (老y池): Hồ Lão Nhông. Tức ao Gò Vấp. Di cảo của Trương Vĩnh Ký gọi ao nầy bằng tiếng Khơ me là Prêk Kompong Kakoh. Cũng gọi Lão Nhông.

(<2><61>) Nay gần chợ Hòa Bình, quận 1, TP Hồ Chí Minh.

(<3><62>) Lân: Trong thời phong kiến, cứ một khu cư dân chừng 5, 7 nhà thì lập thành 1 lân. Chữ lân hàm ý "gồm các nhà lân cận nhau", tức xóm nhỏ.

(<4><63>) Chữ福có thể đọc phúc hay phước, nhưng Nam Bộ luôn đọc các địa danh là Phước, như tỉnh Phước Long (cũ), huyện Phước Lễ, xã Tam Phước, tỉnh Phước Thành (cũ), v.v...

(<5><64>) Hai bản chép khác.

(<6><65>) Hai bản chép khác.

(<7><66>) Chữ盛có thể đọc thịnh hay thạnh, nhưng các địa danh trong Nam Bộ chỉ đọc thạnh như quận Bình Thạnh (TP. Hồ Chí Minh), Thạnh Trị (tên huyện ở Sóc Trăng) v.v...

(<8><67>) Nguyên văn viết Hanh (亨) tại địa phương đọc nhầm là Hạnh đã quen, không sửa được.

(<9><68>) Hai bản chép khác.

(<10><69>) Hai bản chép khác.

(<11><70>) Chữ 仁 đọc nhân hay nhơn cũng được, nhưng Nam Bộ đọc nhơn.

(<12><71>) Chữ泰đọc thái hay thới nhưng địa danh trong Nam Bộ đọc thới.

(<13><72>) Chữ二đọc là nhị nghĩa là nhì, nhưng địa danh vùng Sài Gòn đọc là nhì.

(<14><73>) Chữ政đọc chánh hay chính, nhưng địa danh Nam Bộ quen đọc chánh.

(<15><74>) Nguyên văn viết新境đọc Tân Cảnh, nhưng Nam Bộ quen đọc Tân Kiểng.

(<16><75>) Chữ周có thể đọc chu hay châu, nhưng Nam Bộ quen đọc là châu.

(<17><76>) Hai bản chép khác.

(<18><77>) Chữ 合 có thể đọc hiệp hay hợp, địa danh Nam Bộ quen đọc là hiệp.

(<19><78>) Chữ 安 có thể đọc an hay yên, địa danh Nam Bộ quen đọc là an.

(<20><79>) Chữ鳳có thể đọc phụng hay phượng nhưng Nam Bộ quen đọc phụng như đình Minh Phụng, ngã bảy Phụng Hiệp, tuồng Phụng Nghi đình v.v...

(<21><80>) Nguyên văn chép芹突đọc là Cần Tọt. Chữ Nôm突có nghĩa là "Bỏ tọt vô họng". Đọc Cần Giọc nhầm vì các tự điển chữ Nôm không có chữ giọc. Đây chính là Cần Giuộc.

(<22><81>) Chữ寶có thể đọc bảo hay bửu, nhưng Nam Bộ các địa danh quen đọc là bửu, như Bửu Hòa, Bửu Phong, Bửu Long...

(<23><82>) Chữ 周泰có thể đọc Chu Thái hay Châu Thới, nhưng địa danh Nam Bộ quen đọc là Châu Thới.

(<24><83>) Sông Đôi Ma là tên tiếng Nôm của Song Ma giang. Sông Đôi Ma chữ Nôm viết là 滝堆魔, còn Song Ma giang chữ Hán viết là雙魔江.

(<25><84>) Chữ岡có thể đọc cương hay cang, nhưng Nam Bộ quen đọc cang.

(<26><85>) Vùng Tây Ninh ngày nay.

(<27><86>) Bản lưu trữ VHN chép Phước Thạnh (福盛).

(<28><87>) Chữ潮có thể đọc triều hay trào, nhưng địa phương Đồng Nai đọc là triều: ví dụ như bưởi Tân Triều.

(<29><88>) Bản VSH dịch là Bình Chiểu (Bt).

(<30><89>) Chữ貴có thể đọc quý hay quới, nhưng Nam Bộ quen đọc là quới.

(<31><90>) + (2) Xem lại chú giải ở từ Nữ Tăng phía trước. Núi Nữ Ni tức Thị Vải ở Bà Rịa. Núi Lượng Ni tức núi Vải Lượng ở gần xã An Hòa, Long Thành. Đọc Vải Lạng là không đúng tên địa phương.

(<32><91>) 福泰村: Đọc là thôn Phước Thái chớ không đọc Phước Thới. Làng chài này chuyên nấu nước mắm biển.
Logged
KGBFSBCIA
Thành viên
*
Bài viết: 231


« Trả lời #56 vào lúc: 09 Tháng Bảy, 2011, 06:30:08 pm »

3j.
Trấn Định Tường

Đất trấn Định Tường khi mới được khai thác, dân ở đó bị phân ra lắm mối, bởi vì đất Nông Nại (<1><92>) quá rộng nên cần mộ dân đến ở. Trước hết là lập ra 2 huyện Phước Long (<2><93>) và Tân Bình (<3><94>), nhưng dân ở cũng chưa hết đất (<4><95>), đất ấy lại cách Biên Hòa và Phiên An hơi xa mà lại hiểm trở. Tình thế ấy chưa thể vội dùng pháp luật để ràng buộc được, cho nên phải tính toán bằng nhiều cách, bèn phải lập ra sổ biệt nạp, biệt đái gồm 9 khố trường là Qui An, Qui Hóa, Cảnh Dương, Thiên Mụ, Gian Thảo, Hoàng Lạp, Tam Rạch, Bả Canh và Tân Thạnh, để cho dân tùy nghi khai hoang lập ấp cho ngày càng rộng ra. Nhưng ở những nơi ven rừng dựa biển, vùng hẻo lánh lẻ tẻ, cũng có <45b> người làm ăn nương lợi chốn núi rừng chằm ao mà không có ai quản lý. Do đó mà phải lập ra trang, trại, man (chỗ cư dân ở liền nhau gọi là man, nghĩa giống như cỏ mọc lan ra tiếp nhau vậy), nậu (nậu là bừa ruộng làm cỏ, tục gọi đám đông là nậu, ý nói họp đông người lại để làm ruộng) để tập hợp dân chúng và tùy vào nghề nghiệp từng người mà nạp thuế má cho có hệ thống, cốt sao để ruộng đồng được mở mang khai khẩn thêm rộng mà thôi. Như vậy tuy là có sự hỗn tạp ngổn ngang nhưng tất cả đều được quy tập thành đầu mối.

Ban đầu ở xứ Mỹ Tho lập ra đạo Trường Đồn rồi dùng chức thư ký để làm việc. Năm Kỷ Hợi (1779) đời Thế Tổ Cao hoàng đế thứ 2, lập địa đồ, vạch ra địa giới của Trấn Biên, Phiên Trấn, Long Hồ, Hà Tiên và bỏ 9 khố trường biệt nạp, trừ các hạt trước đây tùy thuộc vào các nha <46a> thì lấy số dân và số ruộng ấy làm thành huyện Kiến Khang, lập ra dinh Trường Đồn, đặt các chức Lưu thủ, Cai bạ, Ký lục để cai quản, lỵ sở đặt ở giồng Kiến Định (tục gọi chỗ đất bốn phía bằng phẳng mà ở giữa nổi lên cao gọi là giồng), lãnh 1 huyện, 3 tổng.

Tân Sửu (1781) năm thứ tư, đổi thành dinh Trấn Định rồi dời lỵ sở qua chợ Mỹ Tho ở thôn Mỹ Chánh. Tháng Giêng năm Mậu Thìn (1808) niên hiệu Gia Long thứ 7, đổi thành trấn Định Tường, lãnh 1 phủ, 3 huyện, 6 tổng. Đây là vùng đất phì nhiêu, đất nước liền bến nhau. Phía đông giáp biển, tây giáp nước Cao Miên, bắt đầu từ Vàm Dừa, Rạch Cỏ, Tuyên Oai, sông Bát Chiên, chuyển quanh qua hướng bắc đến sông Hưng Hòa (tục gọi là sông Vũng Gù, tại địa đầu hai huyện Kiến Hưng và Kiến Hòa), xuống sông Tra Giang, xuôi đông ra cửa biển Lôi Lạp (Soi Rạp) theo dãy Trường Giang, bờ nam của dãy sông là ranh giới của trấn Định Tường. Phía nam từ thủ sở Hùng Ngự (Hồng Ngự) đạo Tân Châu theo Tiền Giang qua bắc ngoặt qua đông, theo sông Hàm Luông <46b> rồi thẳng đến cửa biển Ba Lai; bờ bắc sông ấy là ranh giới của trấn này. Từ đông sang tây cách 430 dặm rưỡi, từ nam đến bắc cách 348 dặm, từ lỵ sở đến thành Gia Định xa 149 dặm rưỡi. Đây là vùng ao chằm chằng chịt hiểm yếu, sông nguồn thông suốt. Danh mục thay đổi của phủ, huyện, tổng, thôn, ấp kê như sau:

PHỦ KIẾN AN (Trước là huyện, nay nâng lên thành phủ)
Lãnh 3 huyện, 6 tổng, 314 thôn ấp.

HUYỆN KIẾN ĐĂNG (Trước là tổng nay đổi làm huyện)

Gồm 2 tổng, 87 thôn. Phía đông giáp Rạch Chanh, kinh mới Ba Lai thuộc tổng Kiến Xương, huyện Kiến Hưng; Tây giáp phủ Cầu Nôm của nước Cao Miên; Nam lấy sông Tiền Giang, qua cửa sông lớn Hiệp Ân, Cái Sao (có chỗ chép là Cái Tử), Cổ Lịch của trấn Vĩnh Thanh làm giới hạn; Bắc giáp trấn Phiên An, gối đầu với biên giới Cao Miên, vòng qua sông dài Bát Chiên và Bát Đông.

<47a> TỔNG KIẾN HÒA (<5><96>) (mới đặt)

Gồm 44 thôn. Phía đông giáp kinh mới Ba Lai và sông Chanh, tổng Kiến Xương, huyện Kiến Hưng; Tây giáp tổng Kiến Phong, lấy nhánh nhỏ sông Bát Chiên thẳng đến cửa sông Mỹ Lương (tục gọi là Cái Thia ở thôn Mỹ Lương); Nam giáp Tiền Giang, dọc theo sông lớn Mỹ Lương, Ba Lai; Bắc giáp sông Bát Chiên và Bát Đông.

• Thôn Kim Sơn. • Thôn Giao Long.

• Thôn Phú Phong. • Thôn Bình Chánh Trung.

• Thôn Bình Chánh Đông. • Thôn Bình Chánh.

• Thôn Mỹ Đông Chánh. • Thôn Mỹ Hòa.

• Thôn Mỹ Đông Trung. • Thôn Mỹ Đông.

• Thôn An Thủy Đông. • Thôn Long Phú.

• Thôn Phú Hòa An. • Thôn An Thủy Tây.

• Thôn Tân Sơn. • Thôn Long Điền (mới lập)

• Thôn Mỹ Quới. • Thôn Mỹ Ân.

• Thôn Trà Luật (Luộc). • Thôn Mỹ An.

• <47b>. Thôn Phú Long. • Thôn Mỹ Trang.

• Thôn Mỹ Tường. • Thôn Mỹ Trinh.

• Thôn Tân Hội. • Thôn Tân Hòa.

• Thôn Hòa Thuận. • Thôn Hữu Hòa Thanh Sơn.

• Thôn Hội Sơn. • Thôn Xuân Sơn.

• Thôn Cẩm Sơn. • Thôn Phú Thuận Đông.

• Thôn Bình Chánh Tây. • Thôn Phú An.

• Thôn Bình Phú. • Thôn Mỹ Hạnh Đông.

• Thôn Mỹ Hạnh Trung. • Thôn Mỹ Hạnh Tây.

• Thôn Phước An. • Thôn Phú Mỹ.

• Thôn Đông An. • Thôn An Mỹ.

• Thôn Bình Hiệp (mới lập) • Thôn Mỹ Hưng (mới lập)

TỔNG KIẾN PHONG (mới đặt)

Gồm 43 thôn. Phía đông giáp nhánh nhỏ của sông Bát Chiên, tổng Kiến Hòa, thẳng đến cửa sông Mỹ Lương; Tây giáp phủ Cầu Nôm của nước Cao Miên; Nam giáp các sông lớn Tiền Giang, Hiệp Ân <48a>, Cái Sao, Cổ Lịch; Bắc giáp đoạn chảy ngang của sông Bát Chiên tiếp với đất Cao Miên.

• Thôn Tân Đức. • Thôn Tân Hiệp.

• Thôn Tân Phú Sơn. • Thôn An Bình Đông.

• Thôn An Bình Tây. • Thôn An Thành.

• Thôn Mỹ Chánh. • Thôn Mỹ Thạnh.

• Thôn Hòa Mỹ. • Thôn Mỹ Đức Đông.

• Thôn Mỹ Đức Tây. • Thôn Mỹ Thiện (Thiện Mỹ). (<6><97>)
Logged
KGBFSBCIA
Thành viên
*
Bài viết: 231


« Trả lời #57 vào lúc: 09 Tháng Bảy, 2011, 06:30:55 pm »

• Thôn Mỹ Lợi. • Thôn Mỹ Lương.

• Thôn An Thới Đông. • Thôn An Thới Trung.

• Thôn An Thới Tây. • Thôn Hòa Lộc.

• Thôn Mỹ Hưng. • Thôn Mỹ Thuận.

• Thôn Mỹ An Đông. • Thôn Thanh Hưng.

• Thôn Mỹ An Tây. • Thôn An Mỹ.

• Thôn Mỹ Long. • Thôn Bình Hàn Tây.

• Thôn Bình Hàn Trung. • Thôn Mỹ Toàn.

<48>• Thôn Mỹ Xương. • Thôn Mỹ Đảo.

• Thôn Mỹ Lộc. • Thôn Mỹ Định (mới lập).

• Thôn Mỹ Trà. • Thôn Mỹ Nghĩa.

• Thôn Tân An. • Thôn An Bình Long (mới lập).

• Thôn Tân Mỹ (mới lập). • Thôn An Long (mới lập).

• Thôn Tân Phú (mới lập) • Thôn Tân Thạnh (mới lập).

• Thôn Tân An (mới lập). • Thôn Tân Khánh (mới lập).

• Thôn Tân Phú Đông (mới lập). • Thôn Tân Khánh (mới lập).

• Thôn Tân Phú Đông (mới lập).

HUYỆN KIẾN HƯNG (Trước là tổng nay đổi thành huyện)

Gồm 2 tổng, 76 thôn. Phía đông giáp sông Bảo Định, chạy ngang đến cửa sông Mỹ Tho, chạy qua bờ đông nửa sông Kinh Đào là giới hạn; Tây giáp sông Rạch Chanh, kinh mới Ba Lai; Nam giáp các sông lớn Tiền Giang, Ba Lai, Mỹ Tho; Bắc giáp với trấn Phiên An và sông Bát Đông, Hưng Hòa.

TỔNG KIẾN THUẬN (mới đặt)

Có 39 thôn. Phía đông giáp sông Bảo Định chạy ngang đến cửa sông Mỹ Tho <49a> qua hạ khẩu Kinh Đào Ba Lai; Tây giáp kinh mới sông Chanh, tổng Hưng Xương dọc theo ngã ba Xã Quảng đến Vu Trạch (chằm Khoai) (tục gọi bưng Môn (<7><98>)); Nam giáp Vu Trạch (chằm Khoai), tổng Hưng Xương cho đến sông An Đức (tục gọi là sông Xoài Mút ở thôn An Đức Chánh); Bắc giáp sông Bát Đông, Hưng Hòa.

• Thôn Thái Sơn. • Thôn Phú An Tây.

• Thôn Phú An Lộc. • Thôn Điều Hòa - Giang Trạm hoặc trạm sông.

• Thôn An Đức Chánh. • Thôn Bình Tạo.

• Thôn An Hòa. • Thôn Trung Lương.

• Thôn Đạo Ngạn. • Thôn An Đức Đông.

• Thôn Long Hội. • Thôn An Vĩnh.

• Thôn Cửu Viễn. • Thôn Nghĩa Hữu.

• Thôn Thân Nhơn (trước là thôn Thân Phụ) • Thôn An Thới.

• Thôn Nhơn Hòa. • Thôn Long Hội Tây.

• Thôn An Thạnh. • Thôn Tân Thạnh Trung.

•<49b> - Thôn An Phước. • Thôn Tân An.

• Thôn Long Thạnh. • Thôn Mỹ Thuận Đông.

• Thôn Mỹ Thuận Tây. • Thôn Bình Thuyên Đông.

• Thôn Vĩnh Kim Đông. • Thôn Long Hưng.

• Thôn Bình Đông. • Thôn Bình Thuyên Tây.

• Thôn Tân Đức Đông. • Thôn Tân Đức Chánh.

• Thôn Hữu Đạo. • Thôn Bình Sơn.

• Thôn Vĩnh Kim Tây. • Thôn Mỹ Điền.

• Thôn Tân Phú • Thôn Phú An.

• Thôn Tân Hưng (mới lập).

TỔNG HƯNG XƯƠNG

Gồm 37 thôn. Phía đông bắc giáp lạch nhỏ Xã Quảng, tổng Kiến Thuận, qua Vu Trạch (chằm môn nước) đến sông An Đức; Tây giáp tổng Kiến Hòa, (<8><99>) huyện Kiến Đăng, lấy lạch kinh mới Xã Quảng, Ba Lai làm giới hạn; Nam giáp Tiền Giang, Ba Lai, quành qua cồn Trà Luật Luộc xuống sông cái An Đức.

• <50a> - Thôn Hòa Mỹ. • Thôn Tân Hiệp (mới lập)

• Thôn Tân Lý Tây. • Thôn Tân Lý Đông.

• Thôn Tân Hương Tây. • Thôn Tân Hương.

• Thôn Nhơn Hậu. • Thôn Tân Hương Trung (mới lập)

• Hai Thôn Nhơn Lợi Lương, Hòa Lương Thạnh. • Thôn Bình Quân.

• Thôn Nhơn Lý Tây (mới lập). • Thôn Bình Định.

• Thôn Nhơn Nhượng. • Thôn Xuân Sanh.

• Thôn Nhơn Hậu Đông (mới lập). • Thôn Bình An.

• Thôn Nghĩa Lợi. • Thôn Dương Hòa.

• Thôn Tân Hội Đông. • Thôn Tân Hội Tây.
Logged
KGBFSBCIA
Thành viên
*
Bài viết: 231


« Trả lời #58 vào lúc: 09 Tháng Bảy, 2011, 06:31:29 pm »

• Thôn Vĩnh Hòa (mới lập). • Thôn Phú Mỹ.

• Thôn Vĩnh Hòa Đông (mới lập). • Thôn Mỹ Thạnh (mới lập).

• Thôn Long Định. • Thôn Tường Khánh.

• Thôn Bình An Đông (mới lập). • Thôn Phú Khương.

• Thôn Phú Thượng. • Thôn Thân Hòa.

• Thôn Đông An. • Thôn Mỹ Phước

<50b> - Thôn Tân Đông. • Thôn Chánh Đông Trung.

• Thôn Tân Thạnh (mới lập) • Thôn Tuyên Thạnh (mới lập).

HUYỆN KIẾN HÒA (Trước là tổng, nay đổi thành huyện)

Gồm 2 tổng, 151 thôn ấp. Phía đông giáp cửa Lôi Lạp (Soi Rạp) và Ba Lai (Đại Tiểu); Tây giáp tổng Kiến Thuận, huyện Kiến Hưng, lấy sông Bảo Định ngang qua sông lớn Mỹ Tho đến hạ khẩu sông Ba Lai làm giới hạn; Nam giáp trấn Vĩnh Thanh, lấy các sông Tiền Giang, Mỹ Tho và Ba Lai chảy ra biển làm giới hạn; Bắc giáp trấn Phiên An, lấy sông Hưng Hòa (<9><100>) làm giới hạn.

TỔNG KIẾN THẠNH (mới đặt)

Gồm 65 thôn. Phía đông giáp sông Tra Giang, tổng Hòa Bình, ngang qua các sông lớn Kỳ Hôn (<10><101>), Mỹ Tho, qua hạ khẩu Kinh Đào và sông Ba Lai; Tây giáp kinh Hưng Hòa, ngang qua sông lớn Mỹ Tho đến hạ khẩu sông Ba Lai; Nam giáp sông lớn Mỹ Tho; Bắc giáp sông Hưng Hòa (Hưng Lợi).

• <51a> - Thôn Mỹ Chánh. • Thôn Phú Hội.

• Thôn Mỹ Hóa. • Thôn Bình Hài.

• Thôn Bình Phong (mới lập). • Thôn Long Hòa.

• Thôn Thanh Xuân. • Thôn Bình Hạnh.

• Thôn An Hòa. • Thôn Lương Phú.

• Thôn Phú An. • Thôn Phú Đức.

• Thôn Mỹ Trung. • Thôn Bình Trung Lộc.

• Thôn Bình Phú. • Thôn Bình Trị.

• Thôn Nhơn Ngãi. • Thôn Phú Lộc (mới lập).

• Thôn Bình Cang. • Thôn Bình Nguyên.

• Thôn Bình Tâm. • Thôn Phú Long.

• Thôn Bình Quới. • Thôn Phú Đa (mới lập)

• Thôn Bình Hiệp. • Thôn Bình Định Đông.

• Thôn Bình Công Tây. • Thôn Ái Ngãi.

• Thôn Tân Nho. • Thôn Tân Hòa.

• Thôn Bình Thanh. • Thôn Đông An.

•<51b> - Thôn Tân Xuân. • Thôn Tân Thạnh.

• Thôn Bình An. • Thôn Bình Dương.

• Thôn Nhật Tân. • Thôn An Khương.

• Thôn Phú Hòa. • Thôn Phú Xuân.

• Thôn Bình Phước. • Thôn Tân Long Hưng.

• Thôn Mỹ Hội (mới lập). • Thôn Tân An Tây.

• Thôn Tân Thủy. • Thôn Phú Tây.

• Thôn Bình Thuận. • Thôn Mỹ Đức (mới lập).

• Thôn Thanh Xuân Đông. • Thôn Bình Thới (mới lập).

• Thôn Tân An. • Thôn Tân Giang.

• Thôn Bình Đăng. • Thôn Vĩnh Phước.

• Thôn Tân Mỹ (mới lập). • Thôn Tân Thạnh Lợi.

• Thôn Hưng Ngãi. • Thôn Long Trì.

• Thôn Long Hửu (Hựu). • Thôn Tân Tịnh Đông (mới lập).

• Thôn Tân Tịnh. • Thôn Điền Trang.

• Thôn Bình Thời. • Thôn Mỹ Thuận.

•<52a> - Thôn Tân Hưng (mới lập).
Logged
KGBFSBCIA
Thành viên
*
Bài viết: 231


« Trả lời #59 vào lúc: 09 Tháng Bảy, 2011, 06:32:14 pm »

3k.
Trấn Định Tường

TỔNG HÒA BÌNH (mới đặt)

Gồm có 86 thôn, phường, ấp, phía đông giáp cửa biển Lôi Lạp (Soi Rạp), Ba Lai (Đại, Tiểu); Tây giáp Tra Giang, ngang đến sông Kỳ (Cà) Hôn, Mỹ Tho, đến hạ khẩu Kinh Đào và sông Ba Lai; Nam giáp sông lớn Ba Lai; Bắc giáp sông Hưng Hòa.

• Thôn Bình Phú Đông. • Thôn Bình Xuân (mới lập).

• Thôn Bình Sơn. • Thôn Bình Hưng.

• Thôn Long Thạnh. • Thôn Bình Phương.

• Thôn Bình Quang. • Thôn Thuận Hòa (mới lập).

• Thôn Tân Hóa. • Thôn Định An.

• Thôn Bình Thạnh. • Thôn Toàn Thạnh.

• Thôn Bình Thủy. • Thôn Bình Phục Nhì.

• Thôn Bình Phục Nhứt • Thôn Bình Phục Nhứt Đông.

• Thôn Tân Nhựt. • Thôn Bình Phú Chánh.

• Thôn Vĩnh Hữu (Hựu). • <52b> • Thôn Vĩnh Lợi (mới lập)

• Thôn Vĩnh An (mới lập). • Thôn Vĩnh Thạnh.

• Thôn Bình Long Tây. • Thôn Bình Long.

• Thôn An Long Đông. • Thôn An Long Tây.

• Thôn Tân Cang. • Thôn Tân Câu Trung.

• Thôn Tân Câu Đông. • Thôn Bình Nghị.

• Thôn Bình Ân. • Hai thôn Tăng Huy, An Hòa.

• Thôn Toàn Phước. • Thôn Tân Niên Đông.

• Thôn Tân Niên Tây. • Thôn Dương Phước - Ấp An Phước.

• Thôn Tân Long. • Thôn Tân Niên Trung.

• Thôn Bình Thạnh Đông. • Thôn Bình Thuận Đông.

• Thôn Bình Thuận Tây. • Thôn Bình Công

Thôn Tân Phước. • Thôn Miếu Ông.

• Thôn Giao Long. • Thôn Phước An Đông.

• Thôn Phước Hòa. • Thôn Tân Thạch An Hồ.

• Thôn Phước Thới. • Thôn Phước Hậu.

• Thôn Phú Vinh. • <53a> - Thôn Hoàng Long Quới Sơn.

• Thôn Phước An Thạnh. • Thôn Phước An Hòa.

• Thôn An Hải. • Thôn Giao Hòa.

• Thôn An Hòa Tân. • Thôn Long Phụng.

• Thôn Phú Thuận. • Hai thôn Thanh Long - Long Thạnh.

• Thôn Phú Mỹ (mới lập) • Thôn Châu Hưng.

• Thôn Thới Long (mới lập). • Thôn Vinh Quới.

• Thôn Lộc Thuận. • Thôn Tân Định.

• Thôn Long Hội (mới lập). (<11><102>) Thôn Phú Hòa (mới lập).

• Thôn Phước Thuận (mới lập) • Thôn Lương Thạnh (mới lập)

• Thôn Bình Đại. • Thôn An Lộc Tân (mới lập)

• Thôn Thới Hòa. • Thôn Vinh Thạnh.

• Thôn Tân Phong. • Thôn Long Thới Long Hòa.

• Thôn Phước Toàn - Thôn Phước Định. • Thôn Phước Hạnh Tây.

• Thôn Phú Thạnh. • Thôn Phú Mỹ (mới lập)

• Thôn Phước Hạnh (mới lập). • Thôn Long Hưng (mới lập)

• <53b> - Thôn Bình Thành Đông (mới lập). • Thôn Phước Hạnh Đông (mới lập).

• Thôn Vĩnh Đức Hòa (mới lập).

TRẤN VĨNH THANH

Trấn Vĩnh Thanh vào buổi đầu lập ra châu Định Viễn và dựng dinh Long Hồ đóng tại xứ Cái Bè, về sau dời qua ấp Long An ở thôn Long Hồ. Lãnh 1 châu, 4 tổng.
Logged
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM