Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 29 Tháng Ba, 2024, 11:50:09 am


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Lịch sử biên giới trên đất liền giữa Việt Nam với các nước láng giềng  (Đọc 310355 lần)
0 Thành viên và 2 Khách đang xem chủ đề.
Giangtvx
Thượng tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #180 vào lúc: 25 Tháng Mười Hai, 2015, 08:05:24 pm »

       3. Hiệp định tạm thời về việc giải quyết công việc trên vùng biên giới hai nước giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, ký ngày 07-11-1991

        Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi tắt là "hai Bên"), trên cơ sở tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn nhau, không can thiệp công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi và cùng tồn tại hoà bình; nhằm phát triển quan hệ hai nước, thuận tiện cho sinh hoạt và sự qua lại của nhân dân vùng biên giới hai nước, thúc đẩy kinh tế vùng biên giới hai nước, xây dựng biên giới Việt - Trung thành biên giới hoà bình, hữu nghị, trong khi chờ đợi hai bên tiến hành đàm phán biên giới, nay quyết định ký Hiệp định tạm thời về giải quyết công việc trên vùng biên giới hai nước giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, gồm các điều khoản sau đây:

Chương I

GIỮ GÌN BIÊN GIỚI


       Điều 1

        1. Hai bên cần tiến hành quản lý biên giới theo tình hình thực tế biên giới hiện nay, không bên nào được dùng hành vi nhân tạo làm thay đổi tình hình thực tế biên giới hiện tại này, điều đó không ảnh hưởng đến cuộc đàm phán về biên giới giữa hai nước trong thời gian tới.

        2. Thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề về biên giới thuộc Chính phủ trung ương hai nước. Không ngành nào và chính quyền địa phương nào của hai bên được làm thay đổi đường biên giới giữa hai nước, nếu làm thay đổi sẽ bị coi là không có giá trị và bị huỷ bỏ.

        3. Hai bên đồng ý cùng nhau giữ gìn biên giới, bất cứ bên nào nếu phát hiện mốc giới và các tiêu chí biên giới khác có thay đổi thì cần nhanh chóng thông báo cho phía bên kia. Người của hai bên sẽ đến tại chỗ cùng nhau ghi nhận lại và báo cáo lên ngành chủ quản của mỗi bên. Ngành chủ quản của hai bên sẽ tuỳ theo tình hình thực hiệp thương giải quyết hoặc chờ đến khi đàm phán biên giới sẽ giải quyết.

Chương II

SẢN XUẤT VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC Ở VÙNG BIÊN GIỚI
Điều 2.

Điều 3.



        1. Việc đo đạc thuỷ văn trên các dòng chảy biên giới, lợi dụng dòng chảy ở biên giới cũng như các hoạt động khác liên quan đến dòng chảy ở biên giới, hai bên cần hiệp thương tiến hành theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng lợi ích của nhau và tránh gây tổn thất cho phía bên kia, tránh làm thay đổi dòng chảy biên giới. Khi tiến hành các công trình có thể ảnh hưởng đến dòng chảy vùng biên giới thì sau khi hai bên nhất trí mới tiến hành.

        2. Dân biên giới hai bên có thể hoạt động sản xuất bình thường trong vùng nước trên các dòng chảy biên giới thuộc phía nước mình theo luật pháp và quy định của nước đó.

        1. Cấm tuỳ tiện nổ súng, gây nổ trong phạm vi 2 km của mỗi bên kể từ đường biên giới. Nếu cần thiết gây nổ trong phạm vi này cần thông báo trước cho phía bên kia.

        2. Cấm đốt rẫy trong phạm vi một (1) km của mỗi bên kể từ đường biên giới.

        3. Những hoạt động trên không được làm tổn hại đến mốc giới và các tiêu phí biên giới khác cũng như an toàn của người và gia súc.

        Điều 4. Hai bên cấm dân biên giới vượt biên chặt củi, chăn dắt, canh tác, săn bắn, khai thác đặc sản hoặc tiến hành các hoạt động với mục đích phi pháp khác.

        Điều 5. Khi tiến hành các hoạt động chụp ảnh trên không và thả vật thể thăm dò trên không với mục đích hòa bình ở vùng gần biên giới, cần thông báo trước cho phía bên kia. Nếu cần bay vào không phận phía bên kia, cần phải được phía bên kia đồng ý.

Chương III

VIỆC QUA LẠI CỦA NHÂN DÂN VÙNG BIÊN GIỚI
       Điều 6.

        1. Hai bên cho phép dân biên giới hai nước được xuất nhập cảnh ở vùng biên giới để thăm viếng thân nhân, bạn bè, khám bệnh và chữa bệnh, mua bán hàng hoá và dự các hoạt động liên quan hữu nghị nhân các ngày lễ truyền thống dân tộc.

        2. Dân biên giới hai bên khi xuất nhập cảnh vùng biên giới cần phải mang theo giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới do cơ quan chủ quản của nước mình cấp phát và xuất nhập cảnh qua cửa khẩu hoặc đường qua lại hai bên quy định.

        Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới cần ghi rõ họ tên, giới tính, tháng, năm sinh, chỗ ở và lý do xuất nhập cảnh, cửa khẩu xuất nhập cảnh, nơi đến, thời hạn có giá trị của giấy và dán ảnh người mang giấy. Đối với dân biên giới nào mà giấy thông hành không có ảnh thì phải kèm theo chứng minh thư của mình. Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới chỉ giới hạn cho dân biên giới hai bên, nhân viên mậu dịch biên giới ở vùng biên giới và nhân viên vùng biên giới hai bên được mời tham gia các hoạt động liên hoan hữu nghị lễ tết truyền thống của các dân tộc sử dụng khi hoạt động ở vùng biên giới.

        Dân biên giới mang giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới để xuất nhập cảnh, nếu có con dưới 16 tuổi cùng đi thì cần ghi rõ trên giấy thông hành đó.

        3. Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới do cơ quan chủ quản mỗi nước in ấn thống nhất, viết bằng hai thứ tiếng Việt văn và Trung văn; trước khi sử dụng cần thông báo cho phía bên kia biết mẫu giấy.

        4. Những người không thuộc diện kể trên cần mang hộ chiếu có thị thực, xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu xuất nhập cảnh do hai bên quy định.

        5. Người của hai bên khi hoạt động trong lãnh thổ của phía bên kia cần tuân theo pháp luật của nước đó và các quy định hữu quan mà hai bên đã quy định. Hai bên cần bảo vệ quyền lợi chính đáng của người phía bên kia.

        6. Hai bên căn cứ các quy đinh có liên quan của các ngành hải quan, kiểm tra, kiểm nghiệm của mỗi bên, sẽ thông báo cho nhau các quy định về chủng loại, giá trị, số lượng hàng và tiền tệ mà người của mình mang theo khi xuất nhập cảnh để dùng cho việc trao đổi ở chợ biên giới và dùng cho bản thân.

----------------
        Nội dung của điều 2, điểu 3 trong chương II rất lộn xộn. Nhưng để đảm bảo tính chân thực khi số hóa nên Giangtvx vẫn giữ nguyên.
« Sửa lần cuối: 26 Tháng Mười Hai, 2015, 09:55:45 am gửi bởi Giangtvx » Logged

Giangtvx
Thượng tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #181 vào lúc: 26 Tháng Mười Hai, 2015, 09:40:55 am »

        Điều 7.

        1. Hai bên quyết định mở các cửa khẩu biên giới trên bộ dưới dây:
TT---Tên cửa khẩu Việt Nam-----Tên cửa khẩu Trung Quốc
1Móng CáiĐông Hưng
2Hoành MôĐông Trung
3Chi MaÁi Điểm
4Hữu NghịHữu Nghị Quan (đường bộ)
5Đồng ĐăngBằng Tường (đường sắt)
6Bình NghiBình Nhi
7Tà LùngThuỷ Khẩu
8Hạ LangKhoa Giáp
9Lý VạnThạc Long
10Pò PeoNhạc Vu
11Trà LĩnhLong Bang
12Sóc GiangBình Mãng
13Săm PunĐiền Bồng
14Phó BảngĐổng Cán
15Thanh ThuỷThiên Bảo
16Xín MầnĐô Long
17Mường KhươngKiều Đầu
18Lao CaiHà Khẩu
19Ma Lu Thàng (Ba Nậm Cún)Kim Thuỷ Hà
20U Ma Tu Khoàng (Thu Lũm)Bình Hà
21A Pa ChảiLong Phú

        Những cửa khẩu trên sẽ được mở dần khi có điều kiện, thời gian và thể thức mở dần khi có điều kiện, thời gian và thể thức mở cụ thể sẽ do hai bên xác định qua đường ngoại giao.

        Hai bên đồng ý tích cực tạo điều kiện sớm mở bảy cặp cửa khẩu dưới đây:

Đồng ĐăngBằng Tường
Hữu NghịHữu Nghị Quan
Móng CáiĐông Hưng
Tà LùngThuỷ Khẩu
Lao CaiHà Khẩu
Ma Lu Thàng Kim Thuỷ Hà
Thanh ThuỷThiên Bảo

        2 . Trong số cửa khẩu nêu trong khoản 1 của điều này thì bốn cặp cửa khẩu Đồng Đăng - Bằng Tường, Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan, Móng Cái - Đông Hưng và Lao Cai - Hà Khẩu sẽ mở cho những người mang hộ chiếu có thị thực xuất nhập cảnh và những người mang giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc quá cảnh của nước thứ ba cũng như các hàng hoá mậu dịch; ba cặp cửa khẩu Tà Lùng - Thuỷ Khẩu, Ma Lu Tháng - Kim Thuỷ Hà và Thanh Thuỷ - Thiên Bảo sẽ mở cho những người mang hộ chiếu có thị thực xuất nhập cảnh và những người mang giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới của hai bên cũng như các hàng hoá mậu dịch địa phương và mậu dịch biên giới.

        3. Ở những nơi cách xa các cửa khẩu biên giới quy định trong khoản 1 điều này, nếu gặp những việc bất khả kháng hoặc có nhu cầu đặc biệt khác, thì chính quyền địa phương cấp tỉnh vùng biên giới hai bên có thể hiệp thương để mở các đường qua lại tạm thời. Sau khi chính quyền địa phương cấp tỉnh vùng biên giới hai bên hiệp thương nhất trí, mỗi bên sẽ báo cáo với Chính phủ nước mình phê duyệt, sau đó sẽ thực hiện.

        Việc kiểm tra sự qua lại ở các đường qua lại tạm thời cần thực hiện đúng theo các biện pháp quản lý cửa khẩu chính thức.
« Sửa lần cuối: 26 Tháng Mười Hai, 2015, 10:03:04 am gửi bởi Giangtvx » Logged

Giangtvx
Thượng tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #182 vào lúc: 27 Tháng Mười Hai, 2015, 03:50:43 am »

    
Chương IV

QUẢN LÝ TRỊ AN BIÊN GIỚI

       Điều 8.

        1. Hai bên sẽ hợp tác giữ gìn trật tự trị an xã hội vùng biên giới hai nước. Nội dung chủ yếu bao gồm thông báo tình hình ở vùng biên giới có liên quan đến trị an, xã hội của phía bên kia, xử lý các vấn đề người xuất nhập cảnh trái phép; hiệp thương, tổ chức điều tra xử lý các vụ án có liên quan với bên ngoài. Phối hợp thẩm tra, truy lùng, bắt giữ, chuyển giao các tội phạm vượt biên. Phối hợp, ngăn ngừa và trừng trị các hoạt động phạm tội vượt biên buôn lậu, buôn ma tuý, vũ khí, làm bạc giả, dụ dỗ buôn bán phụ nữ, trẻ em.

        2. Hai bên cần căn cứ pháp luật nước mình để có biện pháp thích đáng đối với những vi phạm về quy định quản lý biên giới, thuộc về bên nào thì giao cho bên đó xử lý. Trước khi chuyển giao cần cung cấp họ tên, ảnh, địa chỉ của đương sự và sau khi được phía bên kia đồng ý mới thoả thuận thời gian chuyển giao. Cần chuyển giao cùng một lúc cho phía bên kia những chứng cứ có liên quan để xử lý. Những người nước thứ ba không bao gồm trong quy định chuyển giao này.

        3. Cơ quan chủ quản hai bên có thể liên hệ với nhau về vấn đề giữ gìn trật tự trị an, xã hội ở vùng biên giới hai nước.

Chương V

MẬU DỊCH BIẾN GIỚI VÀ MẬU DỊCH ĐỊA PHƯƠNG

       Điều 9.

        1. Hai bên đồng ý cơ quan mậu dịch có quyền kinh doanh mậu dịch biên giới và mậu dịch địa phương của hai nước tiến hành mậu dịch biên giới và mậu dịch địa phương tại vùng biên giới. Biện pháp thực hiện cụ thể về mậu dịch biên giới và mậu dịch địa phương do chính quyền địa phương cấp tỉnh vùng biên giới hiệp thương xác định theo pháp luật hiện hành và quy định có liên quan của Chính phủ hai nước.

        2. Hai bên đồng ý mở cửa điểm chợ qua lại biên giới và chợ biên giới tại các thị xã, thị trấn dọc biên giới và chợ biên giới tại các thị xã, thị trấn dọc biên giới Việt nam và Trung Quốc. Các điểm chợ và chợ biên giới cụ thể do chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới hai bên thoả thuận theo pháp luật hiện hành và quy định có liên quan của Chính phủ hai nước.

        3. Những hàng hoá trao đổi và phương tiện vận tải trong mậu dịch xuất nhập khẩu của hai bên cần có giấy phép của nhà chức trách chủ quản mỗi bên, và phù hợp với quy định và pháp luật có liên quan của Hải quan và các ngành kiểm tra kiểm nghiệm khác của mỗi bên.

        Điều 10

        1. Hai bên căn cứ quy định của pháp luật nước mình để thu thuế quan và các loại thuế có liên quan đối với hàng hoá của các hình thức mậu dịch được quy định trong Hiệp định này.

        2. Trong các hình thức mậu dịch được quy định trong Hiệp định này, hai bên cần tuân theo quy định của luật pháp xuất nhập khẩu của hai bên, ngăn cấm xuất nhập cảnh những hàng cấm và ngăn cấm buôn lậu.

Chương VI

CHẾ ĐỘ LIÊN HỆ GIỮA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÙNG BIÊN GIỚI

       Điều 11. [/b]Để tăng cường quản lý vùng biên giới hai nước, chính quyền địa phương ở vùng biên giới hai bên xây dựng chế độ liên hệ tương ứng:

        1. Liên hệ tương ứng giữa chính quyền địa phương hai bên là:  

+Tỉnh Lai Châu (Việt Nam)   
+Tỉnh Lao Cai (Việt Nam)                   +Tỉnh Vân Nam (Trung Quốc)
+Tỉnh Hà Giang (Việt Nam)   
+Tỉnh Cao Bằng (Việt Nam)   
+Tỉnh Lạng Sơn (Việt Nam)                    +Khu tự trị Choang, tỉnh Quảng Tây
+Tỉnh Quảng Ninh (Việt Nam)   

        2. Chính quyền địa phương hai bên phụ trách giải quyết và thực hiện những việc quan trọng dưới đây liên quan đến Hiệp định này:

        a. Những việc được Chính phủ trung ương uỷ quyền.

        b. Quản lý, kiểm tra và giữ gìn đoạn biên giới, mốc giới trong địa phận mình quản lý.

        c. Vấn đề dân sự ở vùng biên giới (bao gồm hoạt động sản xuất và buôn bán, kết hôn, du cư, hoạt động liên hoan hữu nghị truyền thống, quản lý qua lại hàng ngày… của dân biên giới hai bên).

        d. Vấn đề trị an vùng biên giới (bao gồm hợp tác trong việc quản lý trị an, ngăn chặn buôn lâu và ma tuý…

        e. Những việc khác được Chính phủ hai nước đồng ý để chính quyền địa phương hai bên giải quyết.

        3. Việc liên hệ giữa chính quyền địa phương hai bên sẽ tiến hành theo phương thức hội đàm. Vấn đề, thời gian và địa điểm hội đàm nên xác định trước thông quan liên hệ giữa cơ quan biên phòng cửa khẩu hai bên. Địa điểm hội đàm có thể ở nơi gần cửa khẩu biên giới (đường qua lại) hoặc huyện lỵ. Hội đàm chính quyền cấp tỉnh cũng có thể tiến hành tại tỉnh lỵ hữu quan.

        4. Mỗi lần hội đàm, mỗi bên tự ghi biên bản riêng, những thoả thuận quan trọng nên làm thành biên bản hội đàm bằng tiếng Việt văn và Trung văn, mỗi loại hai bản, và do đại diện hai bên ký. Biên bản hội đàm sẽ thực hiện sau khi hai bên hoàn tất các thủ tục hữu quan của nước mình và được chính quyền cấp tỉnh hai bên thông báo cho nhau.

        5. Chính quyền cấp huyện vùng biên giới hai bên có thể liên hệ nghiệp vụ với nhau. Việc liên hệ giữa chính quyền cấp huyện cần được chính quyền cấp tỉnh phê duyệt, kết quả cần báo cáo lên chính quyền cấp tỉnh của mình.

Điều 12: Các ngành quản lý đường biên giới và vùng biên giới của hai bên cũng như các ngành nghiệp vụ tương ứng (các cơ quan như Hải quan, kiểm soát biên phòng, kiểm soát hàng hoá, kiểm dịch y tế, kiểm dịch động, thực vật) và cơ quan mậu dịch đặt tại vùng biên giới của hai bên có thể thiết lập quan hệ nghiệp vụ.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

        Điều 13

        1. Dòng chảy biên giới được gọi trong Hiệp định này là chỉ sông ngòi cắt ngang hoặc trùng với đường biên giới hai nước.

        2. Dân biên giới được gọi trong Hiệp định này chỉ dân của các thị xã (thị trấn) của mỗi bên tiếp giáp với đường biên giới hai nước.

        3. Vùng biên giới được gọi trong Hiệp định này là các huyện, (thị xã) của mỗi bên tiếp giáp với đường biên giới hai nước.

        Điều 14. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

        Thời hạn có giá trị của Hiệp định này là hai năm. Sáu tháng trước khi Hiệp định hết hạn, nếu không có bên nào thông báo bằng văn bản cho bên kia chấm dứt Hiệp định này, thì Hiệp định này sẽ tự động gia hạn thêm từng hai năm một. Sáu tháng trước khi Hiệp định này hết hạn, nếu thấy cần thiết, hai bên sẽ họp lại để kiểm điểm, rút kinh nghiệm việc thực hiện hoặc xác định bổ sung, sửa đổi Hiệp định này.

        Hiệp định này ký tại Bắc Kinh ngày 7-11-1991, làm thành 2 bản, mỗi bản đều viết bằng Việt văn và Trung văn, cả hai bản đều có giá trị như nhau.

        ĐẠI DIỆN TOÀN QUYỀN                                               ĐẠI DIỆN TOÀN QUYỀN
                CHÍNH PHỦ                                                                CHÍNH PHỦ
        NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM                                          NƯỚC CHND TRUNG HOA
                   (Đã ký)                                                                      (Đã ký)
                 VŨ KHOAN                                                           TỪ ĐÔN TÍN

« Sửa lần cuối: 27 Tháng Mười Hai, 2015, 04:11:23 am gửi bởi Giangtvx » Logged

Giangtvx
Thượng tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #183 vào lúc: 28 Tháng Mười Hai, 2015, 12:16:10 am »

        4. Thoả thuận về những nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, ký ngày 19-10-1993

        Theo thoả thuận của lãnh đạo cấp cao giữa hai nước đã được ghi nhận trong các “Thông cáo chung" ngày 10-11-1991 và ngày 4-12-1992 giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc, Đoàn Đại biểu Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đoàn Đại biểu Chính phủ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đã thoả thuận trong khi giải quyết các vấn đề biên giới lãnh thổ, hai bên sẽ tuân thủ những nguyên tắc dưới đây:

        I. Nguyên tắc cơ bản

        1. Thông qua thương lượng giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới lãnh thổ giữa hai nước, nhằm xây dựng đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc thành biên giới hoà bình, hữu nghị, góp phần phát triển quan hệ hữu nghị và láng giềng thân thiện giữa hai nước trên cơ sở 5 nguyên tắc: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi và cùng tồn tại hoà bình.

        2. Hai bên đồng ý sẽ đẩy nhanh tiến trình đàm phán, sớm giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ bao gồm trên biển và trên bộ. Trong quá trình từng bước giải quyết vấn đề này, xuất phát từ tình hình thực tế hai bên thoả thuận trước mắt tập trung giải quyết vấn đề biên giới trên bộ và vịnh Bắc Bộ, đồng thời tiếp tục đàm phán về các vấn đề liên quan trên biển để đi đến một giải pháp cơ bản, lâu dài. Trong khi đàm phán giải quyết vấn đề, hai bên đều không tiến hành các hoạt động làm phức tạp thêm tranh chấp, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực.

        3. Hai bên căn cứ vào tiêu chuẩn và nguyên tắc luật pháp quốc tế được công nhận và tham khảo thực tiễn quốc tế để giải quyết các vấn đề biên giới lãnh thổ.

        II. Về vấn đề biên giới trên bộ

        1. Hai bên đồng ý, căn cứ vào Công ước hoạch định biên giới ký giữa Trung Quốc và Pháp ngày 26 tháng 6 năm 1887 và Công ước bổ sung Công ước hoạch định biên giới ngày 20 tháng 6 năm 1895 cùng các văn kiện và bản đồ hoạch định và cắm mốc biên giới kèm theo đã được Công ước và Công ước bổ sung nói trên xác nhận hoặc quy định, cũng như các mốc quốc giới cắm theo quy định, đối chiếu xác định lại toàn bộ đường biên giới trên bộ giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc.

        Để tiện cho việc tiến hành công tác đối chiếu đường biên giới, vị trí mốc quốc giới, phía Trung Quốc sẽ cung cấp cho phía Việt Nam bản đồ địa hình khu vực biên giới với tỉ lệ 1/50.000. Hai bên sẽ căn cứ vào đó để vẽ đường biên giới theo chủ trương của mình và sớm trao đổi cho nhau.

        2. Trong quá trình đối chiếu xác định hướng đi của đường biên giới và vị trí mốc quốc giới, đối với những đoạn biên giới và vị trí mốc quốc giới, sau khi đã đối chiếu xác định nhiều lần mà vẫn không đi đến nhất trí về đường biên giới thì hai bên sẽ cùng nhau khảo sát thực địa, suy tính đến mọi tình hình tồn tại trong khu vực, với tinh thần thông cảm và nhân nhượng lẫn nhau, thương lượng hữu nghị để tìm giải pháp công bằng hợp lý.

        3. Sau khi hai bên đối chiếu xác định lại đường biên giới, phàm những vùng do bất cứ bên nào quản lý vượt quá đường biên giới, về nguyên tắc cần trả lại cho bên kia không điều kiện. Đối với một số vùng cá biệt, để tiện cho việc quản lý biên giới, hai bên có thể thông qua thương lượng hữu nghị điều chỉnh thích hợp theo tinh thần thông cảm và nhân nhượng lẫn nhau, công bằng hợp lý.

        4. Đối với những đoạn biên giới đi theo sông, suối hai bên đồng ý sẽ tính đến mọi tình hình và tham khảo tập quán quốc tế, thông qua thương lượng hữu nghị để giải quyết.

        5. Trong quá trình giải quyết vấn đề biên giới trên bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc, hai bên cam kết nghiêm chỉnh tôn trọng "Hiệp định tạm thời giải quyết công việc trên vùng biên giới hai nước giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà nhân dân Trung Hoa" ký ngày 7 tháng 11 năm 1991.

        6. Hai bên nhất trí, lập nhóm công tác liên hợp về biên giới trên bộ trực thuộc đoàn đại biểu Chính phủ hai nước để đối chiếu và xác định đường biên giới. Sau khi giải quyết xong các vấn đề vùng đất tranh chấp, hai bên cùng nhau dự thảo Hiệp ước biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Sau khi Hiệp ước biên giới này được Đại diện toàn quyền hai nước ký chính thức và bắt đầu có hiệu lực, hai Bên sẽ thành lập Uỷ ban liên hợp khảo sát biên giới với số đại biểu bằng nhau, và căn cứ vào quy định của Hiệp ước biên giới Việt Nam - Trung Quốc, hai bên cùng nhau khảo sát biên giới và cắm các mốc quốc giới mới, dự thảo Nghị định thư biên giới, vẽ bản đồ tường tận theo Hiệp ước biên giới, rồi trình Đại diện Chính phủ hai nước ký kết.

        III. Về vấn đề phân định (DELIMITATION) Vịnh Bắc bộ

        1. Hai bên đồng ý sẽ áp dụng luật biển quốc tế và tham khảo thực tiễn quốc tế, để tiến hành đàm phán phân định (delimitation) vịnh Bắc Bộ.

        2. Nhằm đạt thoả thuận về phân định vịnh Bắc Bộ, hai Bên cần theo nguyên tắc công bằng và tính đến mọi hoàn cảnh hữu quan trong vịnh Bắc Bộ để đi đến một giải pháp công bằng.

        3. Hai bên đồng ý, sau khi xác định nguyên tắc phân định vịnh Bắc Bộ, hai bên sẽ sớm thành lập nhóm công tác liên hợp phân định (delimitation) vịnh Bắc Bộ trực thuộc đoàn đại biểu Chính phủ hai nước để bàn về phạm vi, nội dung; cơ sở luật pháp, các hoàn cảnh hữu quan và phương pháp phân định nhằm xác định đường biên giới của hai nước trong vịnh Bắc Bộ, dự thảo Hiệp định phân định (delimitation) vịnh Bắc Bộ, trình Đại diện toàn quyền hai nước ký kết.

        Thoả thuận này ký tại Hà Nội, ngày 19-10-1993, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung Quốc, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.

                TRƯỞNG ĐOÀN                                     TRƯỞNG ĐOÀN
           ĐẠI BIỂU CHÍNH PHỦ                             ĐẠI BIỂU CHÍNH PHỦ
        NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM                       NƯỚC CHND TRUNG HOA
                      (Đã ký)                                                 (Đã ký)
                    VŨ KHOAN                              ĐƯỜNG GIA TRIỀN

Logged

Giangtvx
Thượng tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #184 vào lúc: 29 Tháng Mười Hai, 2015, 07:17:11 am »

        5. Hiệp ước biên giới đất liền giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, ký ngày 30-12-1999

        Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi là "hai Bên ký kết");

        Nhằm giữ gìn và phát triển mối quan hệ láng giềng hữu nghị truyền thống giữa hai nước và nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc;

        Với lòng mong muốn xây dựng đường biên giới hoà bình, ổn định và bền vững mãi mãi giữa hai nước;

        Trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, cùng tồn tại hoà bình;

        Trên tinh thần thông cảm, nhân nhượng lẫn nhau và hiệp thương hữu nghị;

        Đã quyết định ký kết Hiệp ước này và thoả thuận các điều khoản sau:

        Điều I

        Hai Bên ký kết lấy các Công ước lịch sử về biên giới hiện nay giữa Việt Nam và Trung Quốc làm cơ sở, căn cứ vào các nguyên tắc luật pháp quốc tế được công nhận cũng như các thoả thuận đạt được trong quá trình đàm phán về vấn đề biên giới Việt - Trung, đã giải quyết một cách công bằng, hợp lý vấn đề biên giới và xác định lại đường biên giới trên đất liền giữa hai nước.

        Điều II

        Hai bên ký kết đồng ý hướng đi của đường biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được xác định từ Tây sang Đông như sau:

        Giới điểm số 1 ở điểm có độ cao 1875 của núi Khoan La San (Thập Tầng Đại Sơn), điểm này cách điểm có độ cao 1439 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,30 km về phía Tây - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1691 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 3,70 km về phía Tây - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1203 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,00 km về phía Nam.

        Từ giới điểm số 1, đường biên giới theo đường phân thủy giữa các nhánh thượng lưu sông Nậm Mo Phí và sông Nậm Sa Ho đổ vào lãnh thổ Việt Nam và các nhánh thượng lưu sông Chỉnh Khang đổ vào lãnh thổ Trung Quốc, hướng chung Bắc - Đông Bắc chuyển Đông, qua các điểm có độ cao 1089, 1275, 1486 đến điểm có độ cao 1615, sau đó tiếp tục theo đường phân thủy kể trên, hướng chung là hướng Bắc chuyển Đông Bắc, qua điểm có độ cao 1221 đến điểm có độ cao 1264, tiếp đó theo sống núi, hướng Đông Nam đến điểm có độ cao 1248, rồi theo sống núi nhỏ, hướng Đông Bắc đến giới điểm số 2. Giới điểm này ở giữa sông Nậm Nạp (Tháp Nọa), cách điểm có độ cao 1369 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,70 km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao 1367 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,87 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1256 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,80 km về phía Đông - Đông Nam.

        Từ giới điểm số 2, đường biên giới xuôi theo sông Nậm Nạp (Tháp Nọa), hướng Bắc chuyển Đông Bắc đến hợp lưu sông này với sông Tả Lồ Phi Ma (Nam Mã), sau đó tiếp tục xuôi theo sông, hướng Bắc đến hợp lưu của nó với sông Đà (Lý Tiên), rồi xuôi sông Đà (Lý Tiên), hướng Đông đến hợp lưu sông này với sông Nậm Là (Tiểu Hắc), tiếp đó ngược sông Nậm Là (Tiểu Hắc) đến giới điểm số 3. Giới điểm này ở hợp lưu sông Nậm Là (Tiểu Hắc) với suối Nậm Na Pi, cách điểm có độ cao 978 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,87. km về phía Tây - Tây Nam, cách điểm có độ cao 620 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,50 km về phía Bắc - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1387 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 4,40 km về phía Đông - Đông Bắc.

        Từ giới điểm số 3, đường biên giới rời sông bắt vào sống núi, hướng Tây Bắc đến điểm có độ cao 1933, sau đó theo đường phân thủy giữa các nhánh thượng lưu các suối Là Pơ, Là Si, Á Hu, Nậm Sau, Nậm Khô Ma, Nậm Hà Xi, Nậm Hà Nê, Nậm Xí Lùng, Nậm Hạ, Nậm Nghe, Nậm Dền Tháng, Nậm Pảng đổ vào lãnh thổ Việt Nam và các nhánh thượng lưu các sông Zhe Dong, Ha Luo Luo Ba, Da Tou Luo Ba, Mo Wu Luo Ba, Na Bang, Ge Jie, Da Luo, Nan Bu, Xiao Weng Bang, Qiao Cai Ping, Nan Nan, Jin Thui đổ vào lãnh thổ Trung Quốc, hướng chung Đông Bắc chuyển Đông Nam rồi chuyển Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 1690, 1975, 1902, 2121, 2254, 2316, 1831, 3074, 2635, 2199, 2133, 2002, 1800 đến điểm có độ cao 1519, sau đó theo sống núi, hướng chung là hướng Đông đến chỏm núi không tên, rồi theo sống núi nhỏ, hướng Đông đến giới điểm số 4. Giới điểm này ở giữa suối Nậm Lé (Cách Giới), cách điểm có độ cao 1451 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,05 km về phía Bắc - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 845 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,90 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 1318 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,62 km về phía Tây Nam.

        Từ giới điểm số 4, đường biên giới xuôi theo suối Nậm Lé (Cách Giới), hướng chung Đông Bắc chuyển Tây Bắc đến hợp lưu suối này với sông Nậm Na, sau đó xuôi sông Nậm Na, hướng Đông Nam chuyển Đông đến hợp lưu sông này với sông Nậm Cúm (Đằng Điều), rồi ngược sông Nậm Cúm (Đằng Điều), hướng chung Đông Bắc đến đầu nguồn suối Phin Ho (Đằng Điều), rồi theo một khe nhỏ, hướng chung Đông - Đông Bắc đến giới điểm số 5. Giới điểm này ở điểm gặp nhau giữa khe kể trên với sống núi, cách điểm có độ cao 2283 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,62 km về phía Đông - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 2392 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,45 km về phía Nam - Đông Nam, cách điểm có độ cao 2361 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,50 km về phía Tây.

        Từ giới điểm số 5, đường biên giới theo sống núi, hướng Nam đến điểm có độ cao 2413, sau đó theo đường phân thủy giữa các suối Tả Ao Hồ, Thèn Thẻo Hồ, Oanh Hồ, Nậm Nùng, Nậm Lon trong lãnh thổ Việt Nam và các sông San Cha, Tai Bang Thai, Man Jiang, Wu Tai, Thi Dong, Ping, Phong Giang và Cha trong lãnh thổ Trung Quốc, hướng chung Đông Nam, qua các điểm có độ cao 2468, 3013, 2539, 2790 đến giới điểm số 6. Giới điểm này ở điểm có độ cao 2836, cách điểm có độ cao 2381 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,40 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 2531 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 3,00 km về phía Đông - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 2510 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 3,05 km về phía Nam - Tây Nam.

        Từ giới điểm số 6, đường biên giới theo sống núi, hướng Tây Nam đến một điểm gần yên ngựa phía Đông Bắc điểm có độ cao 2546 trong lãnh thổ Việt Nam, sau đó theo khe, hướng Đông Nam đến đầu nguồn suối Lũng Pô (Hồng Nham), rồi xuôi theo suối đũng Pô (giồng Nham) và hạ lưu của nó, hướng chung Đông Bắc đến hợp lưu suối này với sông Hồng, từ đó đường biên giới xuôi sông Hồng, hướng Đông Nam đến hợp lưu sông Hồng với sông Nậm Thi (Nam Khê), tiếp đó ngược sông Nậm Thi (Nam Khê), hướng chung Đông Bắc đến hợp lưu sông Nậm Thi (Nam Khê) với sông Bá Kết (Bá Cát), rồi ngược sông Bá Kết (Bát Tự), hướng chung là hướng Bắc đến hợp lưu sông này với một nhánh suối không tên, sau đó ngược nhánh suối không tên đó, hướng bắc đến giới điểm số 7. Giới điểm này ở giữa nhánh suối không tên nói trên, cách điểm có độ cao 614 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,00 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 595 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,20 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 463 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,65 km về phía Đông.
« Sửa lần cuối: 29 Tháng Mười Hai, 2015, 07:28:31 am gửi bởi Giangtvx » Logged

Giangtvx
Thượng tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #185 vào lúc: 29 Tháng Mười Hai, 2015, 07:30:25 am »

        Từ giới điểm số 7, đường biên giới rời suối, hướng Đông Bắc, đến điểm có độ cao 143, sau đó hướng Đông Bắc, cắt qua một khe rồi bắt vào sống núi, hướng Bắc, qua các điểm có độ cao 604, 710, 573, 620, 833, 939, 1201 đến điểm có độ cao 918, rồi theo đường phân thuỷ giữa các nhánh sông trong lãnh thổ Việt Nam và các nhánh sông trong lãnh thổ Trung Quốc, hướng chung Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 1158, 1077, 997, 1407, 1399, 1370, 1344, 1281, 1371, 1423, 1599, 1528, 1552, 1372, 1523, 1303 đến điểm có độ cao 984, sau đó theo sống núi nhỏ, hướng chung là hướng Nam đến giới điểm số 8. Giới điểm này ở hợp lưu sông Xanh (Qua Sách) với một nhánh phía Tây của nó, cách điểm eo độ cao 1521 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 3,85 km về phía Đông, cách điểm eo độ cao 1346 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 3,82 km về phía Nam - Tây Nam, cách điểm có độ cao 1596 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,27 km về phía Tây - Tây Bắc.

        Từ giới điểm số 8, đường biên giới xuôi sông Xanh (Qua Sách), hướng chung là hướng Nam đến hợp lưu sông này với sông Chảy, rồi ngược sông Chảy, hướng chung Đông Nam, đến giới điểm số 9. Giới điểm này ở hợp lưu sông Chảy với sông Xiao Bai, cách điểm có độ cao 1424 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,95 km về phía Đông, cách điểm có độ cao 1031 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,00 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 1076 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,40 km về phía Nam.

        Từ giới điểm số 9, đường biên giới rời sông, bắt vào sống núi, rồi theo sống núi, hướng chung Đông Nam, qua điểm có độ cao 741 đến điểm có độ cao 1326, sau đó theo đường phân thuỷ giữa các nhánh của sông Chảy đổ vào lãnh thổ Việt Nam và các nhánh của sông Xiao Bai đổ vào lãnh thổ Trung Quốc, hướng chung Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 1681, 1541, 1716, 2002, 1964, đỉnh núi không tên (Đại Nham Động) đến điểm có độ cao 1804, từ đó, theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước đến điểm có độ cao 1623, sau đó theo đường phân thuỷ giữa suối Nàn Xỉn trong lãnh thổ Việt Nam và sông Xiao Bai trong lãnh thổ Trung Quốc, hướng Đông Bắc, qua điểm có độ cao 1638 đến điểm có độ cao 1661, rồi theo khe, hướng Đông Bắc xuống giữa suối Hồ Pả, tiếp đó xuôi suối này đến hợp lưu suối này với một nhánh khác của có, rồi rời suối bắt vào sống núi, rồi theo sống núi hướng Tây - Tây bắc, qua điểm có độ cao 1259 đến giới điểm số 10. Giới điểm này ở một sống núi, cách điểm có độ cao 1461 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 125 km về phía Bắc - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1692 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,90 km về phía Đông, cách điểm có độ cao 1393 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,10 km về phía Nam.

        Từ giới điểm số 10, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước đến điểm có độ cao 948, sau đó theo sống núi, hướng Đông Bắc chuyển Đông, qua điểm có độ cao 1060 đến giới điểm số 11 Giới điểm này ở hợp lưu suối Đỏ (Nam Bắc) với một nhánh suối phía Tây Nam của nó (Qua Giai), cách điểm có độ cao 841 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,70 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 982 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,50 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 906 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,15 km về phía Nam - rây Nam.

        Từ giới điểm số 11, đường biên giới xuôi suối Đỏ (Nam Bắc) đến hợp lưu suối này với suối Nậm Cư (Nam Giang), sau đó ngược suối Nậm Cư (nam Giang) đến giới điểm số 12. Giới điểm này ở hợp lưu suối Nậm Cư (Nam Giang) với một nhánh phía Tây Bắc của nó, cách điểm có độ cao 1151 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,80 km về phía bắc Tây Bắc, cách điểm có độ cao 986 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,40 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 858 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,80 km về phía Tây.

        Từ giới điểm số 12, đường biên giới rời suối, bắt vào sông núi, rồi theo sống núi, hướng chung Đông Nam, qua điểm có độ cao 1071 đến điểm có độ cao 1732, sau đó theo đường phân thuỷ giữa các nhánh sông trong lãnh thổ Việt Nam và các nhánh sông trong lãnh thổ Trung Quốc, hướng chung là hướng Đông chuyển Bắc rồi Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 1729, 2071, 1655, 1705, 1423 đến giới điểm số 13. Giới điểm này ở một chỏm núi không tên, cách điểm có độ cao 993 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,55 km về phía Tây - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1044 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,15 km về phía Bắc - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1060 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,70 km về phía Đông Nam.

        Từ giới điểm số 13, đường biên giới tiếp tục theo đường phân thuỷ nói trên, hướng Đông đến điểm cách điểm có độ cao 1422 khoảng 70 m về phía Tây Nam, sau đó theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước đi đến một điểm nằm trên đường phân thuỷ và cách điểm có độ cao 1422 khoảng 90 m về phía Bắc - Đông Bắc (khu vực có diện tích 7700 m2 giữa đường đỏ nêu trên và đường phân thuỷ thuộc Trung Quốc), từ đây đường biên giới tiếp tục theo đường phân thuỷ nói trên, hướng chung là hướng Đông, qua các điểm có độ cao 1397, 12I9, 657, 663 đến một chỏm núi không tên phía Đông Nam điểm có độ cao này, sau đó theo khe, hướng Bắc đến suối Nà La, rồi xuôi theo suối này hướng Đông Bắc đến giới điểm số 14. Giới điểm này ở hợp lưu suối Nà La với sông Lô (Pan Long), cách điểm có độ cao 922 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 3,20 km về phía Tây-tây Bắc, cách điểm có độ cao 183 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,50 km về phía Bắc - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 187 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,65 km về phía Đông.

        Từ giới điểm số 14, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước qua điểm có độ cao 428 đến yên ngựa giữa điểm có độ cao 1169 trong lãnh thổ Việt Nam và điểm có độ cao 1175 trong lãnh thổ Trung Quốc, sau đó theo sống núi, hướng chung là hướng Bắc chuyển Tây Bắc, qua các điểm có độ cao 1095, 1115, 1022, 1019, 1094, 1182, 1192, 1307, 1305, 1379 đến điểm có độ cao 1397, rồi tiếp tục theo sống núi, hướng chung là hướng Bắc, qua các điểm có độ cao 1497, 1806, 1825, 1952, 1967, 2122, 2038 đến giới điểm số 15. Giới điểm này ở một chỏm núi không tên, cách điểm có độ cao 1558 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,90 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 2209 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,55 km về phía Đông, cách điểm có độ cao 2289 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1, 70 km về phía Nam - Tây Nam.

        Từ giới điểm số 15, đường biên giới theo sống núi, hướng chung là hướng Đông, qua điểm có độ cao 2076, sau khi cắt qua một con suối đến một chỏm núi không tên, sau đó theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước, qua các điểm có độ cao 1887, 1672 đến điểm có độ cao 1450, rồi theo sống núi, hướng chung là hướng Nam chuyển Đông rồi hướng Bắc chuyển Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 1438, 1334, 716, 1077 đến giới điểm số 16. Giới điểm này ở điểm có độ cao 1592, cách điểm có độ cao 1079 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,40 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 1026 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 3,25 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 1521 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,05 km về phía Tây - Tây Bắc.
« Sửa lần cuối: 30 Tháng Mười Hai, 2015, 02:47:44 am gửi bởi Giangtvx » Logged

Giangtvx
Thượng tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #186 vào lúc: 31 Tháng Mười Hai, 2015, 03:47:08 am »

        Từ giới điểm số 16, đường biên giới theo sống núi, hướng chung Đông Nam chuyển Bắc, qua các điểm có độ cao 1578, 1503, 1493, 1359, 1342, 1296 đến điểm có độ cao 606, rồi theo sống núi nhỏ, hướng Bắc - Tây bắc chuyển Đông Bắc đến giới điểm số 17. Giới điểm này ở giữa sông Miện (Ba bu), cách điểm có độ cao 654 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 3,30 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1383 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 4, 10 km về phía Bắc - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 882 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,70 km về phía Nam Đông Nam.

        Từ giới điểm số 17, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước, hướng chung Đông - Đông Bắc, đến điểm có độ cao 799, sau đó theo sống núi, hướng chung Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 998, 1096, 1029, 1092, 1251 đến điểm có độ cao 1132, rồi theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước đến điểm có độ cao 1628, sau đó theo sống núi, hướng chung Đông Nam chuyển Đông Bắc, qua cát điểm có độ cao 1647, 1596; 1687, 1799, 1761, 1796 đến giới điểm số 18. Giới điểm này ở điểm có độ cao 1568, cách điểm có độ cao 1677 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,90 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 1701 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,70 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 1666 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,55 km về phía Tây Nam.

        Từ giới điểm số 18, đường biên giới theo sống núi, hướng chung Đông - Đông Nam chuyển Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 1771, 1756, 1707, 1500, 168'3, 1771, 1651, 1545, 1928, 1718 đến điểm có độ  cao 1576, sau đó theo hướng Tây Bắc vượt qua hai khe, qua điểm có độ cao 1397, rồi bắt vào sống núi, sau đó tiếp tục theo sống núi, hướng Tây Bắc chuyển Đông Bắc, qua điểm có độ cao 1748 đến điểm có độ cao 1743, sau đó tiếp tục theo sống núi, hướng Đông chuyển Bắc - Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 1806, 1650, 1468, 1516, 1344, 1408 đến một chỏm núi không tên phía Tây Bắc của điểm có độ cao này, rồi theo sống núi, hướng Đông Bắc đến giới điểm số 19. Giới điểm này ở giữa sông Nho Quế (Pu Mei), cách điểm có độ cao 14 77 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,60 km về phía Tây - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1464 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,30 km về phía Đông - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 1337 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,20 km về phía Nam.

        Từ giới điểm số 19, đường biên giới xuôi sông Nho Quế (Pu Mei), hướng chung Đông Bắc chuyển Đông Nam đến giới điểm số 20. Giới điểm này ở giữa sông Nho Quế (Pu Mei), cách điểm có độ cao 1062 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,30 km về phía Đông - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 1080 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 5,20 km về phía Bắc - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1443 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,85 km về phía Nam.

        Từ giới điểm số 20, đường biên giới rời sông bắt vào sống núi nhỏ, hướng Đông Bắc đến điểm có độ cao 80 1, sau đó theo đường thẳng, hướng Đông Nam khoảng 2400 in đến điểm có độ cao 1048, theo hướng Đông Nam cắt khe bắt vào sống núi, rồi theo sống núi, hướng chung Đông Nam chuyển Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 1122, 1170, 1175 đến điểm có độ cao 1641, sau đó theo sống núi, hướng Tây Bắc, cắt khe, rồi bắt vào sống núi hướng Bắc - Đông Bắc qua các điểm có độ cao 1651, 1538 đến giới điểm số 21. Giới điểm này ở điểm có độ cao 1697, cách điểm có độ cao 1642 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,85 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 1660 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,80 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 1650 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,40 km về phía Nam - Tây Nam.

        Từ giới điểm số 21, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước, hướng chung Đông Nam đến điểm có độ cao 1591, sau đó theo sống núi hướng Nam- Đông Nam qua các điểm có độ cao 1726, 1681, 1699 đến điểm có độ cao 1694, tiếp đó theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước, hướng Đông Nam, qua các điểm có độ cao 1514, 1486 đến điểm có độ cao 1502, rồi theo sống núi, hướng Nam chuyển Đông Nam qua các điểm có độ cao 1420, 1373, 1365 đến một chỏm núi không tên phía Bắc - Tây Bắc điểm có độ cao 1383 trong lãnh thổ Việt Nam, từ đó đường biên giới theo đường thẳng hướng Đông - Đông Bắc đến một chỏm núi nhỏ, sau đó lại theo đường thẳng tiếp tục theo hướng này đến giới điểm số 22. Giới điểm này ở giữa con sông không tên (Yan Dong), cách điểm có độ cao 1255 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,45 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 1336 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,30 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 956 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,22 km về phía Tây - Tây Nam.

        Từ giới điểm số 22, đường biên giới xuôi theo sông không tên nói trên (Yan Dong), hướng Đông Bắc, sau đó rời sông, qua điểm có độ cao 888, bắt vào sống núi, hướng chung Đông Nam chuyển Nam - Tây Nam, qua điểm có độ cao 1091, một chỏm núi không tên phía Đông điểm có độ cao 1280 trong lãnh thổ Việt Nam, các điểm có độ cao 1288, 1282, 1320, 1212, 1218, 1098, 1408 đến điểm có độ cao 1403, rồi theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước, hướng những là hướng Nam chuyển Đông Nam, qua cát điểm có độ cao 1423, 1378 đến điểm có độ cao 451, sau đó theo sống núi, hướng Đông đến giới điểm số 23. Giới điểm này ở giữa suối Cốc Pàng, cách điểm có độ cao 962 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 3,10 km về phía Tây - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 680 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,55 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 723 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,60 km về phía Tây Nam.

        Từ giới điểm số 23, đường biên giới rời suối theo khe hướng Đông, rồi theo con đường mé Nam sống núi hoặc trên sống núi, hướng chung là hướng Đông, qua các điểm có độ cao 914, 962, 901 đến điểm có độ cao 982, sau đó ngược sườn núi hướng Đông Bắc bắt vào sống núi, rồi theo sống núi, hướng chung là hướng Đông, qua các điểm có độ cao 819, 877 đến giới điểm số 24. Giới điểm này nằm ở một chỏm núi không tên, cách điểm có độ cao 783 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,53 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 1418 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,15 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 779 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,00 km về phía Đông Nam.

        Từ giới điểm số 24, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước, hướng Bắc - Tây Bắc chuyển Đông Nam, qua các điểm có độ cao 1212, 1506, 1489, 1461 đến điểm có độ cao 921, sau đó theo hướng Đông - Đông Nam cắt suối Khui Giồng, rồi bắt vào sống núi, sau đó theo sống núi hướng chung Đông Nam, qua các điểm có độ cao 1265, 1191, 1301 đến giới điểm số 25. Giới điểm này ở giữa sông Gậm (Bai Nan), cách điểm có độ cao 798 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,70 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 755 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,65 km về phía Tây - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 936 trong lãnh thổ Trung quốc khoảng 1,45 km về phía Nam.
Logged

Giangtvx
Thượng tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #187 vào lúc: 01 Tháng Giêng, 2016, 02:44:22 am »

        Từ giới điểm số 25, đường biên giới rời sông bắt vào sống núi nhỏ, hướng Đông Nam đến điểm có độ cao 908, rồi theo sống núi, hướng chung Đông Nam, qua điểm có độ cao 1196, chỏm núi không tên ở phía Bắc - Tây Bắc điểm có độ cao 1377 trong lãnh thổ Việt Nam, các diêm có độ cao 1254, 1297, 1274, 1262, 994, 1149, chỏm núi không tên ở phía Đông điểm có độ cao 1302 trong lãnh thổ Việt Nam, các điểm có độ cao 1013, 1165, 829 đến giới điểm số 26. Giới điểm này ở điểm có độ cao 1028, cách điểm có độ cao 1272 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,50 km về phía Đông - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 1117 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,65 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 893 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,35 km về phía Tây - Tây Bắc.

        Từ giới điểm số 26, đường biên giới theo đường đo trên bản đồ đính kèm Hiệp ước, hướng Đông Nam đến điểm có độ cao 662, rồi theo đường thẳng hướng Đông khoảng 500m đến một chỏm núi không tên, sau đó theo sống núi, hướng chung là hướng Bắc chuyển Đông - Đông Bắc, qua cát điểm có độ cao 934, 951 đến điểm có độ cao 834, tiếp đó theo khe hướng Đông - Đông Bắc, cắt suối Na Thin, rồi theo sống núi qua điểm có độ cao 824 đến điểm có độ cao 1049, sau đó theo sống núi và khe, hướng Đông Nam, cắt một sống núi nhỏ, rồi xuôi theo khe hướng Đông đến giới điểm số 27. Giới điểm này ở giữa suối Nà Rì, cách điểm có độ cao 772 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,05 km về phía Đông, cách điểm có độ cao 1334 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,65 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 848 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,10 km về phía Đông Nam.

        Từ giới điểm số 27, đường biên giới rời suối, ngược khe lên sống núi, hướng Đông - Đông Bắc đến điểm có độ cao 706, sau đó theo sống núi, hướng Bắc chuyển Đông - Đông Nam, qua các điểm có độ cao 807, 591, 513, 381 đến điểm có độ cao 371, sau đó theo sống núi, hướng Đông đến giữa suối Pai Ngăm (Ping Mèng), rồi ngược suối này về hướng Bắc khoảng 200m, rời suối theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước, qua các điểm có độ cao 591, 722, 818, 706, 890 đến giới điểm số 28. Giới điểm này ở điểm có độ cao 917, cách điểm có độ cao 668 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,55 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 943 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,75 km về phía Nam Đông Nam, cách điểm có độ cao 955 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,90 km về phía Đông - Đông Bắc.

        Từ giới điểm số 28, đường biên giới theo sống núi, hướng chung là hướng Đông, qua các điểm có độ cao 790, 803, 601, 524, 934, chỏm núi không tên ở phía Nam điểm có độ cao 1025 trong lãnh thổ Trung Quốc, các điểm có độ cao 871, 964, chỏm núi không tên phía Nam điểm có độ cao 855 trong lãnh thổ Trung Quốc, các điểm có độ cao 978, 949 đến điểm có độ cao 829, sau đó theo sườn núi, hướng Đông đến giới điểm số 29. Giới điểm này ở điểm có độ cao 890, cách điểm có độ cao 1007 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,50 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 1060 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,05 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 1047 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,45 km về phía Tây Nam.

        Từ giới điểm số 29, đường biên giới theo sườn núi phía Nam điểm có độ cao 1073 trong lãnh thổ Trung Quốc, hướng Đông đến điểm có độ cao 1077, rồi theo sống núi, hướng chung là hướng Đông chuyển Đông Nam, qua các điểm có độ cao 1104, 1115, 1073, 942, 832, 1068, 1066, 1066, 1030, 1028, 982, 1021, 826, 911 đến giới điểm số 30. Giới điểm này ở một con đường nhỏ, cách điểm có độ cao 770 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,40 km về phía Tây, cách điểm có độ cao 764 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,75 km về phía Bắc - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 833 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,80 km về phía Nam.

        Từ giới điểm số 30, đường biên giới theo sống núi, hướng chung Đông Bắc, cắt qua một suối không tên đến điểm có độ cao 715, rồi theo mé Nam và mé Đông một con đường của Trung Quốc, hướng Đông chuyển Bắc - Đông Bắc, cắt qua một con đường từ Việt Nam sang Trung Quốc, rồi theo dốc núi mé Tây Nam điểm có độ cao 903 trong lãnh thổ Trung Quốc bắt vào sống núi, hướng Đông Nam đến giới điểm số 31. Giới điểm này ở điểm có độ cao 670, cách điểm có độ cao 770 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,90 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 823 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,60 km về phía Bắc - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 976 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0 80 km về phía Tây Nam.

        Từ giới điểm số 31, đường biên giới đi theo sống núi, hướng chung Đông Nam qua điểm có độ cao 955 đến điểm có độ cao 710, sau đó theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước, qua điểm có độ cao 940 đến điểm có độ cao 780, rồi theo sống núi, hướng Đông Bắc, qua điểm có độ cao 780 đến điểm có độ cao 625, sau đó tiếp tục theo sống núi, hướng Đông đến giới điểm số 32. Giới điểm này ở giữa sông Bắc Vọng (Ba Wang), cách điểm có độ cao 792 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,35 km về phía Tây Bắc, cách điểm có độ cao 808 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,85 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 822 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,05 km về phía Nam - Tây Nam.

        Từ giới điểm số 32, đường biên giới rời sông bắt vào sống núi, hướng chung là hướng Đông chuyển Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 890, 667, 906, 691, 854, 884, 701, 884, 783, 619, 856, 591, 907, 651, 580, 785, 925, 950 đến giới điểm số 33. Giới điểm này ở giữa sông Quây Sơn (Nan Tan), cách điểm có độ cao 922 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,65 km về phía Bắc - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 685 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,10 km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao 965 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,30 km về phía Đông - Đông Nam.

        Từ giới điểm số 33, đường biên giới rời sông bắt vào sống núi, hướng Đông Bắc, qua điểm có độ cao 612 đến điểm có độ cao 624, sau đó tiếp tục theo sống núi, hướng chung Đông Nam, qua các điểm có độ cao 521, 725, 845, 825, 755, 726, 516, 735, 902, 764, 573, 693, 627 đến giới điểm số 34. Giới điểm này ở điểm có độ cao 505, cách điểm có độ cao 791 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1 , 60 km về phía Bắc - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 632 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,80 km về phía Đông - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 685 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,65 km về phía Nam - Tây Nam.

        Từ giới điểm số 34, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước qua điểm có độ cao 878 đến điểm có độ cao 850, sau đó theo sống núi hướng những là Đông Nam chuyển Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 837, 758, 712, 492, 695, 449 đến điểm có độ cao 624, rồi tiếp tục theo sống núi, hướng chung Đông - Đông Nam chuyển Tây Nam, qua các điểm có độ cao 731, 737, 805, 866, 752, 605, 815 đến giới điểm số 35. Giới điểm này ở cách điểm có độ cao 709 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,90 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 782 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,10 km về phía Nam, cách điểm có độ cao 794 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,45 km về phía Tây.
Logged

Giangtvx
Thượng tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #188 vào lúc: 02 Tháng Giêng, 2016, 07:05:36 am »

        Từ giới điểm số 35, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước đến giữa sông Quây Sơn, sau đó xuôi sông này, hướng chung Đông Nam đến giới điểm số 36. Giới điểm này ở giữa sông Quây Sơn, cách điểm có độ cao 660 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,20 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 589 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,05 km về phía Tây, cách điểm có độ cao 613 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,50 km về phía Tây Nam.

        Từ giới điểm số 36, đường biên giới rời sông theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước qua các điểm có độ cao 597, 653, 560, 367, 629, 717, 685, 746 đến giới điểm số 37. Giới điểm này ở điểm có độ cao 620, cách điểm có độ cao 665 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,80 km về phía Đông, cách điểm có độ cao 640 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,50 km về phía Tây - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 592 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,90 km về phía Tây Nam.

        Từ giới điểm số 37, đường biên giới theo sống núi, hướng Đông Nam chuyển Tây - Tây Nam, qua điểm có độ cao 336 đến một chỏm núi không tên, sau đó theo sống núi, hướng Đông Nam đến một yên ngựa, rồi theo khe, hướng Tây Nam đến đầu một con suối không tên, sau đó xuôi theo suối đó, hướng Tây Nam, rồi rời suối, theo hướng Tây Nam qua điểm có độ cao 348 đến một yên ngựa, tiếp đó theo hướng Tây qua một lũng nhỏ đến giới điểm số 38. Giới điểm này cách điểm có độ cao 723 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,95 km về phía Đông - Đông Nam, cách điểm có độ cao 685 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,35 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 630 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,00 km về phía Tây.

        Từ giới điểm số 38, đường biên giới theo sống núi, hướng chung Đông Nam chuyển Tây Nam, qua các điểm có độ cao 635, 656, cắt suối Luộc, qua điểm có độ cao 627 đến chỏm núi không tên ở phía Tây Bắc điểm có độ cao 723 trong lãnh thổ Trung Quốc, sau đó hướng Nam - Đông Nam, qua điểm có độ cao 412 bắt vào sống núi, hướng chung là hướng Nam, qua các điểm có độ cao 727, 745, 664, 487, 615, 473, 586 đến giới điểm số 39. Giới điểm này ở giữa đường mòn, cách điểm có độ cao 682 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,20 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 660 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,10 km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao 612 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,30 km về phía Tây - Tây Bắc.

        Từ giới điểm số 39, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước qua điểm có độ cao 303 đến điểm có độ cao 558, sau đó theo sống núi, hướng chung là Tây Nam, qua các điểm có độ cao 591, 521 đến giữa một con suối không tên, rồi xuôi theo suối này, hướng Tây Nam đến hợp lưu của nó với một con suối khác, tiếp đó rời suối bắt vào sống núi, hướng chung Tây Bắc chuyển Tây Nam, qua các điểm có độ cao 602, 657, 698, 565 đến giới điểm số 40. Giới điểm này ở giữa sông Bắc Vọng (Ba Wang), cách điểm có độ cao 689 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 3,05 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 529 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,06 km về phía Đông - Đông Nam, cách điểm có độ cao 512 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,95 km về phía Tây Bắc.

        Từ giới điểm số 40, đường biên giới xuôi sông Bắc Vọng (Ba Wang), hướng chung là hướng Nam đến hợp lưu của nó với sông Bằng Giang, sau đó ngược sông Bằng Giang, hướng chung Tây Bắc đến giới điểm số 41. Giới điểm này ở giữa sông Bằng Giang, cách điểm có độ cao 345 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,45 km về phía Đông - Đông Nam, cách điểm có độ cao 202 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,05 km về phía Nam - Tây Nam, cách điểm có độ cao 469 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,35 km về phía Bắc - Đông Bắc.

        Từ giới điểm số 41, đường biên giới rời sông, hướng Tây đến điểm có độ cao 153, sau đó theo sống núi, hướng Tây Nam chuyển Nam, qua các điểm có độ cao 332, 463, 404, 544, 303 đến điểm có độ cao 501, rồi tiếp tục theo sống núi, hướng Đông chuyển Nam, qua các điểm có độ cao 255, 259, đến điểm có độ cao 472, sau đó tiếp tục theo sống núi, hướng Đông Nam chuyển Tây Nam, qua các điểm có độ cao 600, 552, 550, 530, 323, 514 đến một chỏm núi không tên ở phía Đông Nam điểm có độ cao 597 trong lãnh thổ Việt Nam, lại theo sống núi hướng Tây Nam, cắt khe, rồi theo sườn núi mé Đông Nam điểm có độ cao 658 trong lãnh thổ Việt Nam, hướng chung là hướng Tây đến điểm có độ cao 628, từ đây đường biên giới theo sống núi hướng Nam, qua các điểm có độ cao 613, 559 đến một điểm ở sống núi, sau đó theo đường thẳng, hướng Đông Nam đến giới điểm số 42. Giới điểm này ở điểm có độ cao 417, cách điểm có độ cao 586 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,70 km về phía Bắc - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 494 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,10 km về phía Bắc - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 556 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,85 km về phía Nam - Tây Nam.

        Từ giới điểm số 42, đường biên giới theo hướng Đông Bắc đến một chỏm núi không tên, sau đó theo đường thẳng hướng Đông đến một chỏm núi không tên khác, từ đó đường biên giới theo sống núi, hướng chung là hướng Đông, qua các điểm có độ cao 567, 506, 517, 534, 563 đến điểm có độ cao 542, rồi theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước đến điểm có độ cao 570, sau đó lại theo sống núi, hướng Đông Nam chuyển Nam, qua điểm có độ cao 704 đến giới điểm số 43. Giới điểm này ở giữa một con suối không tên, cách điểm có độ cao 565 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,80 km về phía Đông - Đông Nam, cách điểm có độ cao 583 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,10 km về phía Nam, cách điểm có độ cao 561 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,87 km về phía Tây - Tây Nam.

        Từ giới điểm số 43, đường biên giới xuôi theo suối không tên về hướng Đông Nam khoảng 500 mét, sau đó rời suối này theo hướng Đông, cắt qua một sống núi nhỏ đến khe, chuyển hướng Nam - Đông Nam xuống giữa con suối nói trên, tiếp đó xuôi theo suối này, hướng Nam, đến hợp lưu của suối này với một nhánh suối khác, sau đó theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước qua các điểm có độ cao 632, 637 đến giới điểm số 44. Giới điểm này ở giữa đường phòng hoả, cách điểm có độ cao 666 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,50 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 943 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,56 km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao 710 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,30 km về phía Tây.

        Từ giới điểm số 44, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước (trong đó đoạn nào theo đường phòng hoả thì theo trung tuyến của đường phòng hoả) qua cát điểm có độ cao 637, 383 đến điểm có độ cao 324, sau đó theo sống núi nhỏ, hướng Nam- Tây Nam đến giữa nhánh phía Tây suối Khuổi Lạn, sau đó xuôi theo suối này, hướng Nam đến giới điểm số 45. Giới điểm này ở giữa suối Khui Lạn, cách điểm có độ cao 293 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,90 km về phía Đông - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 323 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,42 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 322 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,60 km về phía Tây - Tây Nam.
Logged

Giangtvx
Thượng tá
*
Bài viết: 25560


« Trả lời #189 vào lúc: 03 Tháng Giêng, 2016, 06:54:07 am »

        Từ giới điểm số 45, đường biên giới rời suối bắt vào sống núi nhỏ, hướng Đông - Đông Nam đến điểm có độ cao 245, sau đó theo đường thẳng, hướng Nam, đến giữa sông Kỳ Cùng (Bình Nhi), tiếp đó ngược sông Kỳ Cùng (Bình Nhi) , hướng chung Tây Nam đến giới điểm số 46. Giới điểm này ở giữa sông Kỳ Cùng (Bình Nhi), cách điểm có độ cao 185 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,55 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 293 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,22km về phía Nam - Tây Nam, cách điểm có độ cao 270 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,45 km về phía Tây - Tây Bắc.

        Từ giới điểm số 46, đường biên giới rời sông, hướng Nam, bắt vào sống núi đến điểm có độ cao 269, sau đó theo sống núi, hướng Tây Nam chuyển Đông Nam, tiếp đó theo hướng Nam, qua các điểm có độ cao 303, 304, 321, 284 đến giới điểm số 47. Giới điểm này ở ngã ba suối, cách điểm có độ cao 329 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,85 km về phía Nam - Đông Nam, cách điểm có độ cao 313 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,65 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 251 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,20 km về phía Tây.

        Từ giới điểm số 47, đường biên giới rời suối bắt vào sống núi nhỏ, hướng Đông Nam, qua mé Tây Nam điểm có độ cao 255 trong lãnh thổ Trung Quốc, bắt vào sống núi, rồi theo sống núi, hướng những là hướng Nam qua các điểm có độ cao 281, 357 đến điểm có độ cao 344, sau khi cắt một suối không tên, ngược dốc bắt vào sống núi, rồi theo sống núi qua điểm có độ cao 428 đến điểm có độ cao 409, sau đó theo đường thẳng, hướng Nam đến điểm có độ cao 613, rồi theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước đến giới điểm số 48. Giới điểm này ở điểm có độ cao 718, cách điểm có độ cao 658 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,44 km về phía Đông, cách điểm có độ cao 832 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,50km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao 836 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,65km về phía Tây.

        Từ giới điểm số 48, đường biên giới theo sống núi, hướng Đông Nam đến điểm có độ cao 852, sau đó theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước đến điểm có độ cao 695, rồi lại theo sống núi, hướng Tây Nam chuyển Nam, qua các điểm có độ cao 702, 411, cắt một con đường, qua điểm có độ cao 581 đến giới điểm số 49. Giới điểm này ở điểm có độ cao 549, cách điểm có độ cao 436 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,10 km về phía Đông, cách điểm có độ cao 511 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,45 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 557 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,40 km về phía Tây Nam.

        Từ giới điểm số 49, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước, hướng chung là Nam - Đông Nam rồi chuyển Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 359, 364, 406 đến giới điểm số 50. Giới điểm này ở điểm có độ cao 610, cách điểm có độ cao 618 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 2,30 km về phía Tây - Tây Nam, cách điểm có độ cao 395 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,90 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 730 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,80 km về phía Nam.

        Từ giới điểm số 50, đường biên giới theo sống núi, hướng Bắc - Đông Bắc đến một chỏm núi không tên ở phía Tây điểm có độ cao 634 trong lãnh thổ Việt Nam, sau đõ theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước qua điểm có độ cao 758 đến điểm có độ cao 742, rồi theo sống núi, hướng chung Đông - Đông Nam qua các điểm có độ cao 540, 497, 381 đến giới điểm số 51. Giới điểm này ở giữa suối Khuổi Đẩy, cách điểm có độ cao 388 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,60 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 411 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,60 km về phía Tây Nam, cách điểm có độ cao 386 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,75 km về phía Nam - Đông Nam.

        Từ giới điểm số 51, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước qua các điểm có độ cao 451, 427 đến điểm có độ cao 475, sau đó theo sống núi, hướng chung là hướng Đông, qua các điểm có độ cao 499, 506, 511, 475, 477, 483, 486 đến điểm có độ cao 438, rồi theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước đến giới điểm số 52. Giới điểm này ở điểm có độ cao 392, cách điểm có độ cao 389 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,10 km về phía Bắc - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 356 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,65 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 408 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,70 km về phía Nam - Tây Nam.
Từ giới điểm số 52, đường biên giới theo sống núi, hướng chung là hướng Đông chuyển Đông Nam rồi Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 396, 402, 351, 361, 494, 476, 387, 432, 144, 389, 488, 480, 347 đến giới điểm số 53. Giới điểm này ở điểm có độ cao 248, cách điểm có độ cao 313 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,00 km về phía Bắc - Tây Bắc, cách điểm có độ cao 331 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 0,75 km về phía Nam - Tây Nam, cách điểm có độ cao 328 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,05 km về phía Đông - Đông Nam.

        Từ giới điểm số 53, đường biên giới theo sống núi, hướng chung Đông Nam chuyển Tây Nam, qua các điểm có độ cao 401, 398, 409, 498, 509, 425, 456, 404, 475, 502, 721, 704, 939, 1282 đến điểm có độ cao 1358, sau đó tiếp tục theo sống núi, hướng Nam chuyển Đông Nam, qua các điểm có độ cao 851, 542 đến giới điểm số 54. Giới điểm này cách điểm có độ cao 632 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,70 km về phía Đông, cách điểm có độ cao 473 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 140 km về phía bắc, cách điểm có độ cao 545 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,50 km về phía Nam.

        Từ giới điểm số 54, đường biên giới theo đường đỏ trên bản đồ đính kèm Hiệp ước, hướng chung Đông - Đông Nam, qua các điểm có độ cao 370, 344, 366, 337 đến điểm có độ cao 435, sau đó theo sống núi, hướng chung Đông Nam, qua các điểm có độ cao 401, 440, 351, 438, 470, 612, 640, 651, 534, 525 đến giới điểm số 55. Giới điểm này ở điểm có độ cao 523, cách điểm có độ cao 551 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,80 km về phía Đông Nam, cách điểm có độ cao 480 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 0,95 km về phía Bắc, cách điểm có độ cao 528 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,1-4 km về phía Tây.

        Từ giới điểm số 55, đường biên giới theo sống núi, hướng Đông - Đông Nam, qua các điểm có độ cao 506, 577, 670 đến điểm có độ cao 788, từ đó theo đường phân thuỷ giữa các nhánh sông trong lãnh thổ Việt Nam và các nhánh sông trong lãnh thổ Trung quốc, hướng chung Đông Bắc chuyển Đông Nam, qua các điểm có độ cao 870, 825, 894, 855, 736, 706, 1.029 đến giới điểm số 56. Giới điểm này ở điểm có độ cao 705, cách điểm có độ cao 863 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,80 km về phía Đông, cách điểm có độ cao 861 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 1,00 km về phía Bắc - Đông Bắc, cách điểm có độ cao 913 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,20 km về phía Tây - Tây Nam.

        Từ giới điểm số 56, đường biên giới theo đường phân thuỷ giữa các nhánh sông trong lãnh thổ Việt Nam và các nhánh sông trong lãnh thổ Trung Quốc, hướng chung Đông Bắc, qua các điểm có độ cao 652, 975, 875, 835, 1150, 1082 đến giới điểm số 57. Giới điểm này ở điểm có độ cao 882, cách điểm có độ cao 638 trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 3,55 km về phía Đông Bắc, cách điểm có độ cao 1265 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 1,95 km về phía Nam - Tây Nam, cách điểm có độ cao 1025 trong lãnh thổ Trung Quốc khoảng 2,20 km về phía Tây - Tây Nam.
Logged

Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM