2) Các phiên bản của may bay vận tải hạng nhẹ An - 2 và thông số kỹ thuật
a) Các phiên bản: Tính từ khi bắt đầu được đưa vào dây chuyền sản xuất đến nay, máy bay vận tải hạng nhẹ An - 2 đã lập kỉ lục là loại máy bay có thời gian sản xuất lâu nhất và có số lượng sản xuất nhiều nhất với gần 13000 chiếc thuộc tất cả các phiên bản được sản xuất ở cả 3 quốc gia: Liên Xô; Ba Lan và Trung Quốc. Các phiên bản chính của máy bay An - 2 là:
- An - 2F máy bay An - 2F là phiên bản được sản xuất liên sau bản SKh-1, An - 2F được phát triển làm máy bay trinh sát pháo binh của binh chủng pháo binh thuộc Lục Quân Liên Xô. Nó được trang bị động cơ và các thiết bị điện tử hàng không khác tương tự như bản SKH - 1, điểm khác biệt giữa An - 2F và Skh - 1 là An - 2F có vị trí quan sát được bố trí ở dưới thân và 1 khẩu súng máy phòng không được bố trí ở trên thân máy bay, An - 2f được trang bị 2 cánh đuôi đứng.
Ảnh An - 2F - An - 2P (пассажир), phiên bản máy bay chờ khách tầm cực ngắn hoạt động tại các sân bay hẻo lánh của Liên Xô trước đây, phiên bản này cũng được suất khẩu tới nhiều quốc gia Đông Âu và Châu Á và Châu Phi. An - 2P có thể chở được 12 hành khách cùng phi hành đoàn, về động cơ và các thiết bị điện tử hàng không giống với 2 phiên bản trước đó của An - 2
Ảnh An - 2P - An - 2S (скорая помощь) phiên bản máy bay cứu thương của An - 2, máy bay này có thể cất cánh với 1 cáng thương và các nhân viên y tế cùng phi hành đoàn.
- An - 2LV, đây là thủy phi cơ được phát triển từ An - 2 điểm khác biệt của máy bay nay là được trang bị 2 phao ở cang đáp thay cho bộ bánh đáp thường thấy.
- An - 3, phiên bản máy bay thử nghiệm được phát triển tù máy bay An - 2. Hình dáng bề ngoài không khác gì nhau, điềm khác biệt nằm ở động cơ. An - 3 được trang bị động cơ phản lực tuabin cánh quạt thay cho động cơ đốt trong, tuy nhiên phiên bản này chưa bao giờ đi vào sản xuất hàng loạt.
Ảnh máy bay An - 3 - An - 4, hay còn được biết đến với tên gọi là An - 2V là máy bay hoạt động trên biển với cấu hình và cách bố trí trên máy bay tương tự như An - 2, điểm khác biệt là An - 4 được trang bị thêm 1 radar định vị mục tiêu.
- An - 6, phiên bản này được phát triển để làm máy bay trinh sát thời tiết của KQ Liên Xô. An - 6 có thêm một buồng quan sát được bố trí ở gần cánh đuôi đứng của máy bay.
Ảnh máy bay An - 6 - Phiên bản Y - 5, Y - 5 là tên định danh trong KQ TQ của máy bay An - 2 được hãng Shijiazhuang sản xuất theo giấy phép do Liên Xô cấp. Máy bay Y - 5 có các phiên bản A,B,C,D. Trong đó phiên bản Y - 5B được cải tiến hệ thống điện tử hàng không và được sử dụng cho mục đích huấn luyện lính dù và thả các nhóm đặc nhiệm dù của QD TQ và phiên bản Y - 5D được lắp thêm hệ thống quan sát mục tiêu và các mấu treo bom để phục vụ cho việc huấn luyện phi công ném bom của KQ TQ.
b) Thông số kĩ thuật của máy bay vận tải hạng nhẹ An - 2 Hãng sản xuất: Antonov, WSK (Ba Lan), Shijiazhuang (Trung Quốc).
Năm sản xuất: 1947 đến nay
Năm ra nhập quân đội: 1947
Phi hành đoàn: 3 người
Sức chở: 12 hành khách
Trọng lượng rỗng của máy bay: 3000kg
Trọng lượng cất cánh của máy bay: 5000kg
Trọng lượng hàng chở theo máy bay: 2000kg
Chiều dài máy bay: 12m
Chiều cao máy bay: 4m
Sải cánh máy bay: cánh trên 18m, cánh dưới 14m
Tổng diện tích cánh: 71m2
Động cơ máy bay: 1 động cơ bít tông chạy xăng, 9 xilanh, công suất 1000 mã lực Shvetsov ASh-62R
Vận tốc cực đại của máy bay: 258km/h
Vận tốc tiết kiệm nhiên liệu của máy bay: 190km/h
Vận tốc chòng chành của máy bay: dưới 80km/h
Tầm hoạt động của máy bay: 800km
Trân bay của máy bay: 4000m
Vận tốc lên cao: 3,5m/s