vo quoc tuan
Thành viên
Bài viết: 121
|
|
« Trả lời #407 vào lúc: 03 Tháng Tư, 2011, 11:37:13 pm » |
|
Ngày 25-4 là chủ nhật, nhưng Churchill vẫn triệu tập các bộ trưởng và tham mưu trưởng của 3 quân chủng đến dự hai cuộc họp khẩn vào buổi sáng và buổi chiều để thảo luận đề nghị của Mỹ. Churchill tuyên bố : "Điều mà người ta [Mỹ] yêu cầu chúng ta làm là giúp vào việc đánh lừa Quốc hội [Mỹ] để phê chuẩn một cuộc hành quân ; cuộc hành quân ấy sẽ không có hiệu quả, nhưng có thể dẫn thế giới đến bờ một cuộc chiến tranh lớn" (What we are being asked to do is to assist in misleading the Congress into approving a military operation which would be in itself ineffective, and might well bring the world to the verge of a major war)39. Sau một ngày thảo luận, Nội các Anh quyết định bác bỏ đề nghị của Mỹ. Theo lời giải thích của Eden, quyết định đó được căn cứ trên 3 lý lẽ sau :
"Một là chúng ta hiểu rằng chỉ có hoạt động của Không quân không thôi thì sẽ không thể có hiệu quả ;
Hai là một sự can thiệp quân sự như thế có thể sẽ phá hoại mọi cơ may đạt được một cuộc dàn xếp ở [Hội nghị] Genève ;
Ba là điều đó có thể dẫn tới một cuộc chiến tranh toàn diện ở châu Á"
(Firstly,we were advised that air action alone could not have been effective ;
Secondly, any such military intervention could have destroyed the chances of a settlement at Geneva ;
Thirdly, it might well have led to a general war in Asia)40.
Radford không nản chí, tiếp tục sang Anh ngày 25-4 để thuyết phục 3 tham mưu trưởng Hải, Lục và Không quân của nước này, sau đó gặp Churchill. Thủ tướng Anh trả lời một cách thẳng thừng: "Làm sao người ta lại có thể yêu cầu dân Anh phải chiến đấu cho Đông Dương khi họ đã bỏ Ấn Độ mà không chiến đấu ? " (How could British citizens be asked to fight for Indochina when they had let India go without a fight ?)41.
Không còn gì để nói, tối hôm ấy Radford đáp máy bay về Mỹ.
Không thuyết phục được Anh, Mỹ quay sang lôi kéo Australia và New Zealand vì hai nước này đã ký Hiệp ước an ninh tay ba ANZUS với Mỹ ngày 1-9-1951. Nhưng Chính phủ hai nước này từ chối can thiệp quân sự vào Việt Nam, vì – theo lời ngoại trưởng Australia là Casey – "nó không được Liên Hiệp Quốc hậu thuẫn; nó khiến cho dư luận thế giới, đặc biệt là châu Á, ghét bỏ chúng ta; nó làm cho chúng ta xung đột với Trung Hoa cộng sản; nó làm thất bại Hội nghị Genève" (It would not have the backing of the United Nations; it would put us in wrong with world opinion, particularly in Asia; it would embroil us with Communist China; it would wreck the Geneva Conference)42.
Vào giữa tháng 4, Eisenhower viết thư để "kính chào lòng dũng cảm và sức chịu đựng của viên chỉ huy và các chiến sĩ đang bảo vệ Điện Biên Phủ"(salute the gallantry and stamina of the commander and soldiers who are defending Dien Bien Phu), bày tỏ "lòng ngưỡng mộ sâu sắc nhất đối với cuộc chiến đấu gan dạ và tháo vác mà quân Pháp, quân Việt Nam [quân của Bảo Đại] và quân các thành viên khác của Liên hiệp Pháp đang tiến hành ở đó"(the most profound admiration for the brave and resourceful fight being waged there by troops from France, Vietnam, and other parts of the French Union), ca ngợi "những chiến sĩ này, trung thành với những truyền thống vĩ đại của họ, đang bảo vệ chính nghĩa tự do của con người và chứng minh bằng cách đúng đắn nhất những phẩm chất mà sự sống còn của Thế giới tự do tuỳ thuộc vào đó" (those soldiers, true to their own great traditions, are defending the cause of human freedom and are demonstrating in the truest fashion qualities on which the survival of the Free World depends)43
Sau 55 ngày đêm chiến đấu, ngày 7 tháng 5 năm 1954, quân đội Việt Nam dựng cờ chiến thắng tại Điện Biên Phủ
Vòng vây của bộ đội Việt Nam ngày càng siết chặt. "Các thủ lĩnh quân sự Mỹ cảm thấy đã quá trễ để có thể cứu Điện Biên Phủ" (the American military leaders felt it was too late to save Dienbienphu)44. Kế hoạch can thiệp quân sự vào Việt Nam phá sản. Con Chim Kên Kên của Mỹ chưa kịp bay lên thì đã gãy cánh.
Eisenhower viết trong Hồi ký : “Ngày 7-5, tập đoàn cứ điểm sụp đổ…Mặc dù chúng tôi thấy trước kết quả sẽ tới, nhưng việc quân đồn trú ở Điện Biên Phủ cuối cùng đầu hàng vẫn khiến chúng tôi buồn rầu”(On May 7 the fortress fell...Though we could see the end coming, the final capitulation of the garrison of Dien Bien Phu was saddening)45.
Phan Văn Hoàng
1 , 4, 8, 9, 18, 24, 30, 32, 36, 43, 45. Dwight D. Eisenhower, Mandate for Change – The White House Years 1953-1956, Nxb The New American Library, New York, 1965, tr.404, 218, 416, 413, 180, 417, 427, 422, 419, 423, 430, 430.
2 , 35. Jules Roy, The Battle of Dienbienphu, bản dịch của Robert Baldick, Nxb Pyramid Books, New York, 1966, tr.35, 37, 292.
3 , 13, 16. Ronald H. Spector, Advice and Support – The Early Years of the U.S. Army in Vietnam 1941-1960, Nxb The Free Press, New York, 1985, tr.172, 180, 187.
5, 6, 10. The Pentagon Papers (ấn bản của thượng nghị sĩ Gravel), Nxb Beacon Press, Boston, 1971, tập I, tr.96, 77, 90.
7 Bernard B. Fall, The Two Vietnams – A Political and Military Analysis, Nxb Frederick A.Praeger, New York, 1963, tr.122.
11, 19, 26, 37. Jean Lacouture và Philippe Devillers, La fin d’une guerre – Indochine 1954, Nxb Seuil, Paris, 1960, tr.42, 68, 71,89.
12. Báo The New York Times, ngày 5-11-1953.
14. Bernard B. Fall, Indochine 1946-1962 – Chronique d’une guerre révolutionnaire, Nxb Robert Laffont, Paris, 1962, tr.331.
15. Henri Navarre, Le temps des vérités (Thời điểm của những sự thật), bản dịch của Nguyễn Huy Cầu, Nxb Công an nhân dân và Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Hà Nội, 1994, tr.195.
17. Báo Le Monde, Paris (Pháp), ngày 11-2-1954.
20. Bernard B. Fall, « Dienbienphu: A Battle to Remember », The New York Times Magazine, 3-5-1964
22, 28. George McT. Kahin, Intervention – How America Became Involved in Vietnam, Nxb Alfred A.Knopf, New York, 1986, tr.447, 48.
21, 23, 34. Stanley Karnow, Vietnam A History, Nxb Penguin Books, New York, 1987, tr. 11,197, 198.
25, 44. Chalmers M. Roberts, “The Day We Didn’t Go to War”, báo The Reporter số XI, 14-9-1954.
27. Hiệp ước đình chiến ở Triều Tiên ký ngày 27-7-1953 tại Bàn Môn Điến (Panmunjom)
29. Bernard B. Fall, Last Reflections on a War, Nxb Doubleday, New York, 1967, tr.139
31. Hội nghị Genève 1954 có hai nội dung: bàn về một giải pháp hòa bình cho vấn đề Triều Tiên (khai mạc ngày 26-4) và về việc lập lại hòa bình ở Đông Dương (khai mạc ngày 8-5).
33. Gần 30 năm sau, Mỹ mới thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc (1-1-1979).
38. Georges Bidault, D’une résistance à l’autre, Nxb Les Presses du siècle, Paris, 1965, tr.198.
39. Arthur M.Schlesinger Jr., The Bitter Heritage – Vietnam and American Democracy 1941-1966, Nxb Andre Deutsch, London, 1967, tr.15.
40. George McT. Kahin và John W.Lewis, The United States in Vietnam, Nxb The Dial Press, New York, 1967, tr.39.
41. Marilyn B. Young, The Vietnam Wars 1945-1990, Nxb Harper Perennial, New York, 1991, tr 34.
42. Australian Parliamentary Debates, House of Representatives, tập 4, 1957, tr.128.
|