PHÁO 76,2mm.
Pháo 76,2mm do Liên Xô sản xuất có tất cả 3 mẫu, một mẫu năm 1927, mẫu thứ 2 là mẫu cải tiến từ pháo chống tăng 45mm(M-42) gọi là pháo 76,2mm nòng ngắn. Mẫu pháo 76,2mm thành công nhất đó là mẫu pháo 76,2mm(ZIC-3), nòng dài Liên Xô bắt đầu trang bị cho các sư đoàn BB năm 1941, có 103.000 khẩu pháo 76,2mm(ZIC-3) được LX sản xuất.
Pháo 76,2mm mẫu 1927,nó được LX sản xuất trong thời gian 1928-1943.
Pháo 76,2mm nòng ngắn(OB-25) mẫu 1943.Theo biên chế của Liên Xô trước đây pháo 76,2mm nòng ngắn(OB-25) mẫu 1943 được biên chế là hỏa lực trung đoàn, nó được tiếp nhận trang bị 1943 có mã hiệu :
GAU-52-P-344.Pháo 76,2mm(OB-25) có nòng đơn khối, được cải tiến từ pháo chống tăng 45mm(M-42), pháo được quân đội Xô Viết sử dụng thay thế mẫu pháo 76,2m mẫu năm 1927 và chỉ được sử dụng hết chiến tranh thế giới lần 2. Sau chiến tranh, Liên Xô nhận thấy pháo 76,2mm(OB-25) có nhiều nhược điểm, tầm bắn và sơ tốc quả đạn thấp nên đã dừng không sản xuất thêm, chỉ sản xuất 5122 khẩu.
Pháo 76,2mm(OB-25) được nhà máy chế tạo pháo
Motovilka sản xuất bắt đầu từ năm 1943.
Pháo 76,2mm(OB-25) được phát triển để hỗ chợ BB và kỵ binh, ngoài ra còn được sử dụng để tiêu diệt sinh lực địch trong các chiến hào, lô côt v.v.. Ngoài ra pháo 76,2mm(OB-25) có thể được sử dụng để chống lại các phương tiện bọc thép hạng nhẹ của đối phương, sử dụng đạn xuyên lõm.
Danh mục đạn :
-Đạn tầm xa, đầu đạn lựu chủng nổ phân mảnh(1) :53-ОФ-350
-Đạn tầm xa đầu đạn thép pha gang chủng nổ phân mảnh(2) : 53-О-350А
-Đạn xuyên lõm(3): 53-БП-350М
Trọng lượng quả đan : 6,2kg.
-Sơ tốc đạn :262m/s với đạn (1) và (2) , 311m/s với đạn(3)
-Tầm bắn : 4200m với đạn (1) và (2) , 1000m với đạn (3)
-Tầm bắn thẳng(hiệu quả) : 400m.
Thông số :-Năm sản xuất : 1943-1945.
-Cỡ nòng 76,2mm.
-Trọng lượng chiến đấu : 600kg.
-Trọng lượng hành quân : 1300kg.
-Tầm bắn : -8 đến +25o.
Pháo 76,2mm(OB-25) mẫu 1943.
Còn tiếp.