Do bản dập chụp lại có nhiều chỗ chữ mờ, nên nhiều chữ còn nghi ngờ, để trong dấu ngoặc đơn () kèm dấu hỏi chấm (?). Chữ nào có màu đỏ tức là tuy đọc được từ bản dập, nhưng nghi ngờ về tính chính xác, có khả năng là chữ khác cũng đặt trong dấu ngoặc đơn liền sau.
奉陽公主神道碑鋁(銘?)并寺(序?)
PHỤNG DƯƠNG CÔNG CHÚA THẦN ĐẠO BI LỮ (MINH?) TÍNH TỰ (TỰ?)
(LỜI TỰA VÀ BÀI MINH VĂN BIA
THÀN ĐẠO CÔNG CHÚA PHỤNG DƯƠNG)
氏;姓也;名也………,,奉陽公主壽命也,………相國太師皇耆(考?)也;慧真去(夫?)人慈妣也.幼年宗嘉淑明,太宗皇帝愛之,義為子.未(幾?)………上相太師,詔賜王姬車服.此公主良配也.Phiên âm: Thị, tính dã; [mỗ] danh dã. Phụng Dương công chúa thọ mệnh dã. [Mỗ] Tướng quốc thái sư hoàng giả (khảo) dã; Tuệ Chân
khứ (phu?) nhân từ tỉ dã. Ấu niên tông gia thục minh, Thái Tông hoàng đế ái chi, nghĩa vi tử. Vị (cơ?) [mỗ] Thượng tướng Thái sư, chiếu tứ vương cơ xa phục. Thử công chúa lương phối dã.
Dịch: Công chúa họ [mỗ], tên là [mỗ], tên được ban là Phụng Dương. Cha là tướng quốc Thái sư [mỗ], mẹ là phu nhân Tuệ Chân. Khi còn bé, công chúa được khen là hiền hậu và thông minh, vua Thái Tông yêu quý, nuôi làm con. Không bao lâu gả cho Thượng tướng Thái sư, vua xuống chiếu ban cho xe và quần áo theo như con gái vua. Đó là nghi thức khi công chúa đi lấy chồng.
時………太師有嬖,與公主少不諧,………相國慧真(御?)之,將奪其志,公主不可,曰:Phiên âm: Thời [mỗ] Thái sư hữu bế, dữ công chúa thiểu bất hài. [mỗ] Tướng quốc Tuệ Chân (ngự) chi, tương đoạt kỳ chí. Công chúa bất khả, viết:
Dịch: Bấy giờ Thái sư [mỗ] có một người thiếp yêu nên đối với công chúa không đằm thắm. Tướng quốc [mỗ] và phu nhân Tuệ Chân ngăn cản, định không cho Thái sư làm theo ý mình, công chúa cho là không nên, thưa với cha mẹ:
妾辱(已歸于太師?),諧不諧,命也.父母之命固不可遁,其奈長則從夫之義何? 相國慧真乃止.此公主貞節也.Phiên âm: Thiếp nhục (dĩ quy vu Thái sư?), hài bất hài, mệnh dã. Phụ mẫu chi mệnh cố bất khả độn, kỳ nại trưởng tắc tòng phu chi nghĩa hà? Tướng quốc Tuệ Chân nãi chỉ. Thử công chúa trinh tiết dã.
Dịch: Con (đã về làm vợ Thái sư?), được hòa hợp hay không là do mệnh mà thôi. Ý của cha mẹ, con cái cố nhiên không được cưỡng lại, nhưng còn cái nghĩa "lớn phải theo chồng" thì làm thế nào? Tướng quốc và phu nhân Tuệ Chân nghe vậy, bèn thôi. Đó là lòng trinh tiết của công chúa.
Chú thích: Đoạn “dĩ quy vu Thái sư”, trên bia khắc để trống, trong các sách Văn bia thời Lý – Trần đều bổ sung vào, nhưng không thấy nêu rõ dẫn nguồn từ đâu.
事夫以敬順;待媵以寬恕.一(婢?)一妾或遭………太師譴怒者,曲折微觧,毋令見聲色,雖老列婦,弗如也.至於………太師銓品朝廷人物,自非壼内事者,未嘗以衰(褻?)近擅為極重.此公主賢德也.Phiên âm: Sự phu dĩ kính thuận; đãi dắng dĩ khoan thứ. Nhất (tì?), nhất thiếp, hoặc tao [mỗ] Thái sư khiển nộ, khúc chiết vi giải, vô linh hiện thanh sắc, tuy lão liệt phụ, phất như dã. Chí ư [mỗ] Thái sư thuyên phẩm triều đình nhân vật, tự phi khổn nội sự giả, vị thường dĩ
suy (tiết?) cận thiện vi cực trọng, Thử công chúa hiền đức dã.
Dịch: Công chúa thờ chồng một lòng kính thuận, đối với thứ thiếp của chồng một lòng khoan thứ. nếu có người nào làm cho Thái sư [mỗ] giận la mắng, thì công chúa lấy lời lẽ nhẹ nhàng giảng giải, khiến cho họ không phàn nàn oán hận. Công chúa cư xử như thế, các bậc liệt phụ thời xưa cũng không hơn được. Đến việc Thái sư [mỗ] lựa chọn, khen thưởng các nhân vật trong triều đình, công chúa tự coi đó không phải là phận sự của đàn bà, nên chưa từng vì cớ gần gũi mà tự tiện xen vào những việc quan trọng. Đó là đức tốt của công chúa.
相國太師有疾,親侍湯藥,尤(左?)湌右粥衣不觧帶,卧不安席者朞年.此公主侍親疾也.Phiên âm: Tướng quốc Thái sư hữu tật, thân thị thang dược;
vưu (tả?) xan hữu chúc; y bất giải đới, ngọa bất an tịch giả cơ niên. Thử công chúa thị thân tật dã.
Dịch: Tướng quốc Thái sư ốm, công chúa chăm lo thuốc thang, phụng dưỡng cơm cháo, suốt một năm trời, đến nỗi áo chẳng kịp cởi, nằm không yên giấc. Đó là cách công chúa hầu hạ cha khi đau yếu.
相國太師薨,斬衰盡哀,毁性幾滅;國人之見無不掩涕.此公主居喪禮也.Phiên âm: Tướng quốc Thái sư hoăng, trảm thôi tận ai, hủy tính cơ diệt; quốc nhân kiến chi, vô bất yểm thế. Thử công chúa cư tang lễ dã.
Dịch: Tướng quốc Thái sư mất, công chúa để tang hết lễ, xót thương đau đớn đến hầu như muốn chết, người trong nước trông thấy, không ai cầm được nước mắt. Đó là công chúa giữ lễ cư tang.
慧真嫠居二斗(十?)餘年,晨夕侍側,問安視膳,罔有少怠.設遇一訶一責,則制(匍?)匐伏罪,不敢以榮貴而自高自大.此公主事親孝也。
Phiên âm: Tuệ Chân ly cư nhị
đấu (thập?) dư niên, thần tịch thị trắc, vấn an thị thiện, võng hữu thiểu đãi. Thiết ngộ nhất kha nhất trách, tắc
chế (bồ?) bặc phục tội, bất cảm dĩ vinh quý nhi tự cao tự đại. Thử công chúa sự thân hiếu dã.
Dịch: Phu nhân Tuệ Chân ở góa hơn hai mươi năm, công chúa sớm hôm vấn an, đích thân hầu hạ cơm nước, không chút trễ nải. gặp khi phu nhân có điều gì quở trách, công chúa khúm núm nhận lỗi, không dám tự coi mình cao sang mà ra vẻ. Đó là công chúa thờ mẹ một lòng hiếu thảo.
逮慧真薨,公主欒心柴骨,亦有聞.父母所遺產業,皆散諸昆弟,一毫不取,但傾家貲財,施僧供佛,食飢衣寒,用資二天冥福。此公主慎終追遠也.Phiên âm: Đãi Tuệ Chân hoăng, công chúa loan tâm sài cốt, diệc hữu văn. Phụ mẫu sở di sản nghiệp, giai tán chư côn đệ, nhất hào bất thủ, đãn khuynh gia xi tài, thí tăng cúng phật, tự cơ ý hàn, dụng tư nhị thiên minh phúc. Thử công chúa thận chung truy viễn dã.
Dịch: Khi phu nhân Tuệ Chân mất, công chúa héo hon gầy guộc, ai mấy cũng khen. Sản nghiệp của cha mẹ để lại, công chúa chia đều cho anh em, còn mình không một chút tơ hào. Lại dốc cả gia sản để bố thí cho sư và cúng Phật; kẻ đói thì cho ăn, kẻ rét thì cho mặc. Đem của cải cầu phúc cho cha mẹ, đó là việc công chúa chu đáo với việc sau, nhớ ơn những người trước.
Chú thích: Loan tâm: Thi Kinh
詩經, (Cối phong
檜風, Tố quan
素冠): “Thứ kiến tố quan hề, Cức nhân loan loan hề, Lao tâm đoàn đoàn hề” (
庶見素冠兮, 棘人欒欒兮, 勞心慱慱兮) Mong được thấy cái mũ trắng (của người mãn tang đội), Người có tang gầy yếu hề, Lòng ta lao khổ ưu sầu.
………太師身都相位,日勞萬機,不遑家事,一一委付,區處長幼,整頓貲產,凡所施為,如出一意.此公主治家法也.Phiên âm: [Mỗ] Thái sư thân đô tướng vị, nhật lao vạn cơ, bất hoàng gia sự, nhất nhất ủy phó, khu xử trưởng ấu, chỉnh đốn xi sản, phàm sở thi vi, như xuất nhất ý. Thử công chúa trị gia pháp dã.
Dịch: Thái sư [mỗ] ở cương vị tướng quốc, hằng ngày rất bận, chẳng có thì giờ đoái hoài đến việc nhà, ông ủy thác cho công chú khu xử với kẻ già, người trẻ, trông nom sắp xếp tài sản. Mọi việc công chúa làm không điều gì không vừa ý Thái sư. Đó là cách thức công chúa trông nom cai quản việc nhà.
針線助補袞,鹽梅資調羹。內助之道尤多,殊非尋常兒女之比.此公主相成道也.Phiên âm: Châm tuyến trị bổ cổn, diêm mai tư điều canh, nội trợ chi đạo vưu đa, thù phi tầm thường nhi nữ chi tỷ. Thử công chúa tướng thành đạo dã.
Dịch: Việc kim chỉ vá may, muối mơ nấu nướng, tài nội trợ của công chúa càng giỏi, người đàn bà tầm thường không thể nào sánh được. Đó là công chúa thành thạo việc nội trợ.
Chú thích: Bổ cổn: Kinh thi có câu: “Cổn chức hữu khuyết, Duy Trọng sơn Phủ bổ chi"
袞職有闕,惟仲山甫補之 (Ý nói Vua có điều nhầm lẫn, chỉ có Sơn Trọng Phủ là người tấu thôi)
Diêm mai: gốc từ sách Thượng thư (
尚書): vua Vũ Đinh nhà Thương cầu được Phó Duyệt ở đất Phó Nghiêm, tôn ông làm tướng, cho ở bên cạnh. Vũ Đinh nói với Phó Duyệt: Nhĩ duy huấn vu trẫm chí. Nhược tác tửu lê, nhĩ duy cúc nghiệt. Nhược tác hòa canh, nhĩ duy diêm ma (Nhà ngươi phải dạy dỗ cho chí ta được suốt mọi việc. Nếu có nấu rượu ngọt, nhà ngươi là men rượu. Nếu có làm việc nêm canh, nhà ngươi là muối là mơ). ở đây chỉ vai trò của kẻ sĩ giúp vua sửa sang việc nước, cũng ví như chất chua của mai trong khi nấu canh vậy)
其馭婢使,不大聲以色;設有竊盜,則隨便追之,不忍露其醜惡.此公主仁心也.Phiên âm: Kỳ ngự tỳ sử, bất đại thanh dĩ sắc; thiết hữu thiết đạo, tắc tùy tiện truy chi, bất nhẫn lộ kỳ xú ác. Thử công chúa nhân tâm dã.
Dịch: Đối với nô tỳ, công chúa không to tiếng, chỉ sai bảo bằng nét mặt. Nếu kẻ nào lỡ lấy trộm vật gì, công chúa chỉ tùy tiện truy hỏi mà không nỡ để lộ điều xấu xa của chúng. Đó là lòng nhân từ của công chúa.
平居暇日,小小臧獲,每如勞問,不曾以箠撻為事.故有過惡者,咸自懾服。此公主用心寬恕也.Phiên âm: Bình cư hạ nhật, tiểu tiểu tang hoạch, mỗi như lạo vấn, bất tằng dĩ chủy thát vi sự. Cố hữu quá ác giả, hàm tự nhiếp phục. Thử công chúa dụng tâm khoan thứ dã.
Dịch: Ngày thường, những khi rỗi rãi, đối với đám tù nô, công chú thường thăm hỏi, an ủi, chưa từng dùng roi vọt, cho nên những kẻ xấu cũng cảm phục. Đó là lòng khoan thứ của công chúa.
年少歸于相門,身營多事,未暇學問.歲晚,尤愛佛書.雖隻言片字不能細致,然大覺之心,粗有識者,其有為小教所不拘滯.此公主通於心性也.Phiên âm: Niên thiếu quy vu tướng môn, thân doanh đa sự, vị hạ học vấn. Tuế vãn, vưu ái phật thư, tuy chích ngôn phiến tự bất năng câu trí, nhiên đại giác chi tâm, thô hữu thức giả, kỳ hữu vi tiểu giáo sở bất câu trệ. Thử công chúa thông ư tâm tính dã.
Dịch: Công chúa về làm dâu nhà tướng từ tuổi còn nhỏ, công việc bận rộn, chưa từng có lúc rảnh rang để học hỏi. Đến khi về già, công chúa đặt biệt thích đọc sách nhà Phật. Tuy chưa hiểu cặn kẽ từng câu từng chữ, nhưng nét đại quát về cái tâm "đại giác" cũng đã hiểu được, ngoài ra những giới luật lặt vặt thì không câu nệ. Đó là công chúa đã thông về tâm và tính vậy.
甲申冬,北虜南寇,………太師上船避賊.夜半舟中失火。時,………太師睡寢,公主疑是賊來,微警,授之以牌,且以身蔽。古之馮婦,蔑以加此。此公主明於義勇也。Phiên âm: Giáp Thân đông, Bắc lỗ Nam khấu, [mỗ] Thái sư thướng thuyền tị tặc. Dạ bán chu trung thất hỏa, thời [mỗ] Thái sư thụy tẩm, công chúa nghi thị tặc lai, vi cảnh, thụ chi dĩ bài; thả dĩ thân tế. Cổ chi Phùng Phụ miệt dĩ gia thử. Thử công chúa minh ư nghĩa dũng dã.
Dịch: Mùa đông năm Giáp thân (1284), giặc Bắc (Nguyên) sang cướp nước Nam, Thái sư [mỗ] xuống thuyền lánh giặc. Nửa đêm có chiếc thuyền bốc cháy, lúc đó Thái sư [mỗ] đang ngủ, công chúa tưởng giặc đến, khẽ đánh thức Thái sư dậy, đưa cho ngài chiếc mộc rồi lấy thân mình che cho chồng. Lòng dũng cảm như vậy, Phùng Phụ đời xưa cũng không hơn được. Đó là công chúa hiểu biết việc nghĩa và chí dũng cảm.
Chú thích:Phùng Phụ: Sách Mạnh Tử (
孟子), thiên Tận tâm hạ (
盡心下):
晉人有馮婦者,善搏虎.卒為善士.則之野.有眾逐虎.虎負嵎.莫之敢攖;望見馮婦,趨而迎之;馮婦攘臂下車.眾皆悅之,其為士者笑之 (Tấn nhân hữu Phùng Phụ giả, thiện bác hổ. Tốt vi thiện sĩ. Tắc chi dã, hữu chúng trục hổ. Hổ phụ ngung. Mạc chi cảm anh; vọng kiến Phùng Phụ, xu nhi nghênh chi. Phùng Phụ nhương tý, há xa. Chúng giai duyệt chi. Kỳ vi sĩ giả tiếu chi). Dịch nghĩa: Người nước Tấn có Phùng Phụ, giỏi bắt hổ. Chung cuộc ông trở nên kẻ sĩ tốt lành. Khi đi đến vùng hoang dã, có đám người đuổi theo hổ. Con hổ ẩn vào góc núi. Chẳng ai dám đến gần; trông xa thấy Phùng Phụ, họ bước tới đón tiếp. Phùng Phụ xăn tay, xuống xe. Đám người đều vui mừng. Hành vi ấy làm cho kẻ sĩ chê cười.