- Cảm ơn tư liệu của bác giun trời:
Trận pháo binh chi viện fBB302 tiến công căn cứ 402 (Tà Tum)
Từ ngày 05/3 đến 11/3/1985TaTum là căn cứ chủ yếu của lực lượng Molinika, trong hệ thống phòng ngự của 3 phái Khơme phản động trên tuyến biên giới Campuchia giáp với Thái Lan. Dựa vào các căn cứ này, quân địch đưa lực lượng vào nội địa đánh phá chính quyền bạn, xây dựng cơ sở, chờ thời cơ nổi lên bạo loạn, tạo lợi thế cho chúng. Trận tiến công căn cứ Tatum là 1 trong những trận tiến công của quân tình nguyện VN và quân giải phóng Campuchia trong mùa khô 1984 – 1985, theo yêu cầu của nước bạn.
I. Tình hình chungA. ĐỊa hình, thời tiết1. Khu vựcTatum nằm trên dãy Dangrek là vùng rừng rậm núi cao, phía đông và phía Tây nhiều núi non hiểm trở. Sườn nam là vách núi đá đứng, từ chân núi dần về phía Nam là rừng thưa, địa hình tương đối bằng phẳng, xe cơ giới cơ động được, tiện triển khai binh khí, kỹ thuật. Phía bắc đất thoải dần về phía Thái Lan, có nhiều điểm cao, có giá trị về chiến thuật.
2. Đường sáPhía nam có đường 68 và đường quân sự làm gấp 68B, nối đường 68 lên khu vực phòng ngự của địch. Phía Bắc có 4 đường, xe cơ giới chạy được từ đất Thái Lan vào căn cứ. Ngòai ra còn có nhiều đường mòn từ căn cứ vào nội địa.
3. Sông suốiPhía ĐÔng và tây có 2 suối sâu, vực thẳm, có nước quanh năm. Phía Bắc có 5 con suối chảy về đất Thái Lan. Từ căn cứ cũng có 3 nhánh suối chảy về phía Nam. Phía Nam có nhiều suối nhỏ, mùa khô cạn kiệt.
4.Thời tiếtNgày nắng nóng, đêm suương lạnh giá. Từ 5h00 đến 7h00 sương mù, tầm nhìn hạn chế khó quan sát.
B. ĐỊchTa Tum là căn cứ của Bộ Tổng tham mưu và 6 lữ đoàn, gồm 21 d của phái Molinika, có diện tích khoảng hơn 60km2 với bề dài 11km bề rộng 6km, quân số khoảng trên 10.000 tên và khỏang 30.000 dân và vợ con binh lính.
Hương phòng ngự chủ yếu của địch là hướng Nam
Trang bị chủ yếu là súng bộ binh, súng cối 82 và DKZ 75. KHông có pháo xe kéo nhưng khi chiến đấu có thể có pháo cỡ lớn của Thái Lan chi viện.
Trước tiền duyên phòng ngự có các hàng rào vật cản hỗn hợp xen kẽ với những bãi mìn. Các ụ súng, lô cốt, hầm hố ẩn nấp được nối liền với nhau bằng nhiều tuyến chiến hào bao quanh, giữa từng khu vực phòng chốt có các vật cản, rào cây ngăn cách. Phía trong căn cứu có nhiều nhà to, hội trường lớn, nhà nửa nổi nửa chìm và những hầm ẩn nấp kiên cố.
Thủ đoạn của địch: Thường xuyên tổ chức nhiều phân đội nhỏ lùng sục ngoài căn cứ để tìm dấu vết của ta. Trên hướng chủ yếu phía Nam, thường có các lực lượng chốt giữ ngoài tiền duyên từ 1000m đến 5000m để phát hiện lực lượng ta từ xa. Khi có nghi ngờ thì gọi hỏa lực bắn phá.
C. TafBB302 chiến đấu lâu và quen thuộc địa hình Ta Tum, có kinh nghiệm tác chiến hiệp đồng và đã qua huấn luyện chiến thuật phân đội cấp dBB ở địa hình rừng núi nhưng trang bị và quân số thiếu, nhât slà cán bộ thiếu 40-50%.
Lực lượng pháo binh gồm:- ePB6 thiếu/ Mặt trận chỉ có cP9/dP3: 2 k/155mm
- ePB4 thiếu/fBB330 có 2 d: dP10 thiếu có cP1 4k/105mm, cP2 2k/105mm, dP11 thiếu chỉ có cP5 2k/85mm
- dP23 thiếu/fBB196 Campuchia chỉ có cP1 3 k/122mm,
- Tất cả là 13 khẩu pháo các loại.
Pháo binh mang vác gồm:- fBB302 có 1k cối 120, 3 k cối 82, 3 DKZ 82
- fBB196 KPC có 3k cối 82, 4 k DKZ82, tất cả là 14 khẩu các loại.
II. Tổ chức chuẩn bị chiến đấuA. Nhiệm vụ và quyết tâm chiến đấu của Sư đoàn1. Nhiệm vụfBB302 được phối thuộc e5/fBB286 KPC, d2/eBB201, lực lượng dân công tham gia đẩy kéo pháo vào trận địa và được tăng cường 2dPb mặt trận, 1 cPb/fBB286 KPC, 6 cơ cấu A72, 1c xe tăng T54, có nhiệm vụ: tiến công tiêu diệt căn cứ Ta Tum trên khu vực điểm cao 402, đánh bại các đợt phản kích của địch, sau đó tổ chức xây dựng cụm điểm tựa d, trên khu vực cao điểm 402, 410.
2. Quyết tâm chiến đấua. Tư tưởng chỉ đạoChuẩn bị chu đáo, bí mật bất ngờ, cơ động lực lượng, áp sát mục tiêu, hình thành bao vây, tạo thế có lợi từ đầu.
Tập trung hỏa lực bắn mãnh liệt vào các mục tiêu chủ yếu, các hướng đồng loạt đánh các mục tiêu, chia cắt từng bộ phận, đánh địch tăng viện và tháo chạy, tiêu diệt căn cứ, làm chủ chiến trường.
b. Ý định tác chiến- Hướng đông là hướng chủ yếu, đánh vào Lữ 4 và BTTM
- Hướng nam và tây nam là hướng thứ yếu, đánh vào Lữ 1, 2, 5, 3 và trận địa hỏa lực.
- Hướng quan trọng là hướng Bắc đánh vào trận địa hỏa lực, khu kho rồi phát triển sang lữ 6.
c. Sử dụng lực lượngSư đoàn tổ chức thành 1thê đội có đội dự bị mạnh
- eBB699 được tăng cường 2 cơ cấu A72, 1 tổ hóa học, tiến công trên hướng chủ yếu, trước mắt đánh vào Lữ 4., BTTM, trận địa hỏa lực, tiếp sau phát triển đánh lữ 6, lữ 1, 2, 5.
- eBB430 được phối thuộc eBB5 (-)/fBB286 và được tăng cường 4 xe T54, 3 xe M113, 2k/85mm, 2k/37mm để bắn thẳng, 2 cơ cấu A72, 1 tổ hóa học, tiến công trên hướng thứ yếu trước mắt đánh vào lữ 1, 2, 5, sau đó phát triển sang lữ 3, phối thuộc đánh BTTM và lữ 6.
- eBB429 được tăng cường 2 cơ cấu A72, 1 tổ hóa học, tiến công trên hướng quan trọng, trước mắt đánh vào trận địa hỏa lực, khu kho, tiếp sau phối hợp đánh vào lữ 6, diệt dịch còn lại ở BTTM và lữ 6.
- D2/eBB201 và 1 d/e5/fBB289 KPC làm đội dự bị của Sư đoàn sẵn sàng bước vào chiến đấu trên hướng chủ yếu và hướng quan trọng.
B. Sử dụng pháo binh1. Nhiệm vụ- Tổ chức 1 đợt pháo bắn chuẩn bị để chi viện bộ binh mở cửa
- Chi viện cho bộ binh đột phá xung phong và lần lượt đánh chiếm các mục tiêu
- Chế áp các trận địa pháo tầm xa của Thái Lan khi chúng bắn vào quân ta
- Sẵn sàng hỏa lực bắn chặn khi chúng rủt chạy hoặc phản kích
- DÙng 2 k pháo 85 cùng với hỏa lực xe tăng, xe M113 tổ chức ngắm bắn trực tiếp vào các mục tiêu ở tiền duyên phòng ngự hướng Nam nơi mở cửa.
2. Tổ chức, phân chia- Pháo cối mang vác trong biên chế các eBB nằm trong đội hình chiến đấu từng eBB trực tiếp chi viện cho eBB trong trận đánh
- Các c, d pháo binh xe kéo được tổ chức thành cụm pháo binh/f chi viện chung, do trung đoàn trưởng ePb262/f làm cụm trưởng. cP/fBB286 KPC ghép vào eP262 để tiện chỉ huy và bắn pháo.
- Tổ chức toàn cụm pháo binh thành 10 khu vực trận địa bắn
- Tổ chức 2 đài QS ở điểm cao xxx và 2 đài luồn sâu để kiềm pháo binh địch. Ngoài ra còn có 4 đài quan sát đi cùng các d trên các mũi chính ở cả 3 hướng.
- Sở chỉ huy cụm ở xxx.
3. Trinh sát xác định mục tiêu và đo đạc trận địa4. Kế hoạch hỏa lực- Tổ chức pháo bắn chuẩn bị trong 30 phút, chia làm 3 lần dồn dập: Dồn dập 1: 13 phút, dồn dập 2: 7 phút, dồn dập 3: 10 phút, bắn vào các điểm cao khống chế các khu vực tiểu đòan địch phòng ngự SCH các Lữ và Bộ TTM, các căn cứ hỏa lực và trận địa pháo binh.
- Giai đoạn phát triển chiến đấu, bắn theo yêu cầu của bộ binh và chế áp các khu vực tiểu đoàn phòng ngự, SCH các lữ và BTTM, các trận địa pháo binh Thái Lan
- Giai đoạn phòng ngự giữ căn khu vực căn cứ Ta Tum, chuẩn bị sẵn sàng các đoạn bắn chặn, các khu vực PB địch và các nơi quân địch có thể làm bàn đạp thực hành phản kích.
III. Diễn biến và kết quảA. Diễn biến1. Cơ động chiếm lĩnh trận địa- Từ 20/2 đến 28/2/1985 các đơn vị pháo binh lần lượt hành quân từ phía sau lên vị trí quy định trong khu vực tập kết ở Ta Dieu và Pa ong. Riêng 2 P/ Mặt trận phải hành quân trên 1 quãng đuờng dài trên 300km.
- Ngày 2/3/1985 các đơn vị pháo 105, 85, H12 đuợc xe kéo tới cách trận địa 6 km thì dừng lại. Sau đó dùng sức nguời (pháo thủ và dân công) cứ 200 nguời kéo 1 khẩu, lần lượt đưa pháo vào chiếm lĩnh trận địa. Trong quá trình kéo 2 k H12lúc 15h ngày 4/3 thì gặp địch, bộ đội ta nổ súng và dùng 1 lực lượng đánh vòng bên suờn, địch bỏ chạy, ta an toàn. Sau 5 phút địch bắn 5 viên DKZ vào đông bắc CHơrưng nhưng không gây thiệt hại cho ta.
- Cùng ngày 2/3 các đài quan sát luồn sâu cũng bắt đầu chiếm lĩnh.
- Ngày 3/3/1985 các đơn vị pháo 130, 155 và 122 bắt đầu chiếm lĩnh.
- Ngày 4/3 đài quan sát của cụm pháo bắt đầu chiếm lĩnh. Đến 15h cùng ngày, tất cả các đơn vị đã chiếm lĩnh xong đội hình chiến đấu và hoàn thành mọi công tác chuẩn bị bắn.
- Với bộ binh: 15h ngày 3/3 sở chỉ huy Sư đoàn đã bắt đầu vào làm việc ở vị trí chiến đấu.
- Trong ngày 4/3 lần lượt bộ binh trên các hướng đã triển khai xong đội hình chiến đấu.
- 3h ngày 5/3 bộ binh trên các hướng cơ bản vào vị trí xuất phát xung phong, sẵn sàng chờ lệnh, Riêng d8, d9/eBB429 do trời tối nên cắt đường đi chệch. Lúc này vẫn trên đường vào vị trí xuất phát xung phong. Trước tình hình đó, sư trưởng báo cáo với Tư lệnh mặt trận xin lui giờ nổ súng từ 4h đến 5h. Tư lệnh đồng ý. Đến 4h40, d7 và d8 đã vào được vị trí xuất phát xung phong.
2. Thực hành nổ súnga. Ngày 5/3- 5h10 sư trưởng hạ lệnh pháo binh bắn
- 5h10 đến 5h20 pháo binh bắn thử trực tiếp ngay vào các mục tiêu bắn đầu tiên trong giai đoạn bắn chuẩn bị
- 5h20 đến 5h40 pháo binh bắn 2 lần dồn dập 1, 2
- 5h40 đến 5h50 bắn dồn dập 3, đồng thời các xe tăng, thiết giáp, pháo 85, 37 cùng tham gia bắn ngắm trực tiếp vào các mục tiêu trên tiền duyên ở hướng nam.
Trong lúc này pháo cối mang vác của các eBB bắn vào mục tiêu truớc chính diện của e mình đảm nhiệm.
- 6h30 địch ở căn cứ các lữ 4, 5, 6, d403, d402 và BTTM dùng hỏa lực ngăn chặn bộ binh ta quyết liệt. Pháo ta bắn trả vào các mục tiêu đó để chi viện cho bộ binh.
- 8h30 pháo ta bắn kiềm chế các trận địa pháo cối địch ở các điểm tựa và chế áp các trận địa pháo tầm xa của Thái Lan đang bắn vào bộ binh ta.
- 11h30 pháo ta bắn địch co cụm và phản kích. Cũng lúc này sư trưởng lệnh cho d2/eBB201 của đội dự bị vào chiến đấu từ hướng đông nam đánh vào sườn địch, chi viện cho eBB429.
- 14h30, 2 máy bay F5 của Thái tới ném bom và bắn đạn 20mm xuống điểm cao 366 và 427.
- Cuối ngày sư trưởng nhận định: bộ binh đã đánh chiếm được 1/3 khu BTTM, khu kho và 1 số d địch. Pháo binh bắn trúng nhiều mục tiêu, chi viện kịp thời cho bộ binh.
Ngày 6/3- Trong ngày, các eBB tiếp tục tiến công đánh địch, chiếm các điểm cao 402, 410, 412. 2 chiếc F5 của Thái tiếp tục bắn vào bộ binh ta và ném bom xuống điểm cao 366. Tư lệnh mặt trận đã lực lượng thêm cho f, eBB5(-) và d1/e4/fBB5.
- 17h00 đài quan sát cụm từ điểm cao 77 cơ động lên dãy Dangrek
- 22h00 sư trưởng lệnh cho cụm pháo bắn 20’ chi viện cho bộ binh tiến công d địch của lữ 1, ở nam điểm cao 368. Chi viện cho các eBB chiến đấu và kiềm pháo binh Thái.
Ngày 7/3- 12h55 đài quan sát phát hiện lực lượng khoảng 200 tên địch tháo cahỵ về điểm cao 367, sư đòan trưởng lệnh cho pháo binh bắn chặn đội hình địch để bộ binh tiêu diệt.
- 21h pháo bắn khu vực BTTM, điểm cao 402, khu vực d129 địch.
- 22h pháo chế áp trận địa pháo tầm xa của Thái đang bắn vào khu vực bộ binh ta đã đánh chiếm.
Ngày 8/3- 5h00 pháo bắn 20 phút vào lữ 1 địch, chi viện bộ binh tiến công. ĐỊch trong khu vực lữ 1 nhốn nháo, có hiện tượng bỏ chạy về hướng đông.
- 9h10 pháo bắn vào quân địch rút chạy. Đài quan sát báo cáo về đạn bắn trúng vào đội hình quân địch.
- 9h15 pháo bắn vào khu thông tin BTTM
- 12h55 pháo chế áp trận địa pháo địch ở phía Bắc.
Ngày 9/3- Trong ngày, bộ binh tiếp tục đánh chiếm khu vực BTTM địch
- 9h30 1 lực lượng khoảng 1 d quân Thái Lan có xe tăng đi cùng đánh vào khu vực điểm cao 427. Ta dùng pháo 105 và H12 chế áp vào đội hình quân địch. Đồng thời Sư đoàn trưởng sử dụng d2/eBB201 và d2/eBB5 đánh chặn địch phản kích diệt nhiều tên, địch bỏ chạy về phía Nam Ta Tum.
- 10h00 sư trưởng lệnh cho pháo chế áp các trận địa pháo binh Thái Lan đang bắn vào các khu vực triển khai của bộ binh.
Ngày 10/3- Bộ binh tiến công điểm cao 410, 2 máy bay F5 và pháo tầm xa Thái Lan ném bom, bắn phá vào các khu vực đội hình bộ binh, nhưng ta an toàn.
- 13h00 pháo bắn vào các trận địa hỏa lực trong căn cứ và kiềm chế trận địa pháo của Thái Lan.
- 16h 4k/155 cơ động trên trận địa dự bị, bắn thử vào BTTM, khu chuyên gia Thái Lan.
Ngày 11/3- 03h10 Sư trưởng lệnh cho pháo bắn dồn dập 20 phút, để bộ binh đánh khu vực BTTM địch.
- 03h30 bộ binh bắt đầu tiến công
- 04h05, eBB699 bị địch dùng hỏa lực ngăn chặn quyết liệt, nhưng pháo ta đã bắn chi viện kịp thời.
- 04h20, eBB429 đánh chiếm điểm cao 410, bộ binh các hướng phát triển thuận lợi.
- 05h40 Sư trưởng lệnh cho pháo bắn địch co cụm.
- 05h55 pháo ta chế áp pháo tầm xa Thái Lan đang bắn vào bộ binh ta.
- 06h00 cơ bản làm chủ toàn bộ khu BTTM địch, đang lùng sục tảo trừ quân địch ẩn núp.
- 08h50 đài quan sát báo về điểm cao 410. Pháo bắn trúng đội hình, chúng tháo chạy.
- 12h00 bộ binh đã chiếm được khu vực lữ 6, phát triển đánh chiếm lữ 3, lữ 5 và làm chủ toàn bộ căn cứ Ta Tum.
B. Kết quả trận đánh- Loại khỏi vòng chiến đấu 1500 tên, có tên trung tướng Phó TTM trưởng, làm bị thương 1500 tên, có tên đại tướng TTMT, đánh thiệt hại nặng 6 lữ đoàn.
- Thu 126 súng các loại và 20 tấn đạn, trong đó có 2 k DKZ75, 7k/ cối 82, 6k cối 60 và nhiều quân trang quân dụng.