Thưa các bạn! Phần tên lửa phòng không với rất nhiều chủng tên lửa, chúng được trang bị trên tầu nổi cho Hải quân, cũng có thể chúng được nắp ráp trên các xe chuyên dụng trang bị cho lực lượng Phòng không Không quân. Tên lửa phòng không còn được kết hợp với pháo binh trong các tổ hợp pháo-tên lửa, cũng như được trang bị trên các thiết bị tự hành . Trong phần tên lửa phòng không này, tôi xin cùng các bạn chúng ta cùng nhau bắt đầu từ phần tên lửa phòng không trang bị trên tầu nổi.
TÊN LỬA PHÒNG KHÔNG CÓ ĐIỀU KHIỂN TRANG BỊ TRÊN TẦU NỔI ĐA KÊNH , TẦM CHUNG M-22 "TRẬN CUỒNG PHONG"/ КОРАБЕЛЬНЫЙ МНОГОКАНАЛЬНЫЙ
ЗРК СРЕДНЕЙ ДАЛЬНОСТИ
М-22 "УРАГАН"
Lịch sử ra đời:Tổ hợp tên lửa phòng không M-22 " Trận cuồng phong" được phát triển để trang bị cho Hải quân Sô Viết. Ngày 13/1/1972 T.W Đảng Cs Liên Xô và HDBT ra quyết định phát triển tên lửa phòng không "Ураган" ( Trận cuồng phong) và tên lửa phòng không
9К37 " Buk/Бук". Số liệu kỹ thuật của 2 tổ hợp tên lửa được chuẩn hóa với nhau để điều khiển tên lửa. Tổ hợp tên lửa phòng không đa kênh
Uragan ( Trận cuồng phong) được Cơ quan nghiêm cứu-sản xuất " Altair/Альтаир" phát triển, giám đốc thiết kế :
Г.Н. Волгин.
Tổ hợp tên lửa phòng không Uragan sử dụng tên lửa :
9M38Tên lửa phòng không Uragan được trang bị cả cho Hải quân và Lục quân. Tên lửa 9M38 được nhà máy : Chế tạo máy Sverdlovsk "Innovator"/ Свердловским машиностроительным КБ "Новатор" chế tạo. Tên lửa 9M38 trang bị cho Lục quân trong thành phần tổ hợp tên lửa "Buk" (Tổ hợp tên lửa phòng không "Buk" có thể dùng tên lửa 9K37 hoặc 9M38 vì chúng đã được chuẩn hóa với nhau).
Tên lửa 9M38.
Tên lửa phòng không 9M38 sau này được nâng cấp thành 9M38M1/2/3.
Động cơ tên lửa 9M38 sử dụng nhiên liệu rắn 1 tầng với 2 cấp độ , máy phát điện turbin và dẫn động khí làm việc bởi khí nóng( турбогенератором и газовыми приводами, работающими на горячем газе). Tốc độ tối đa của tên lửa 9M38 là 1200m/s. Tên lửa 9M38 được trang bị đầu dẫn đường bán chủ động, tự động lái. Ngòi nổ của tên lửa được điều khiển chủ động bằng sóng radio (радиовзрыватель). Phần tác chiến của tên lửa (đầu đạn) thuộc chủng nổ-phân mảnh.
Trước khi được phóng đi, thiết bị phóng trên tầu nổi hoặc máy phóng trên thiết bị tự hành ( самоходная) sẽ nạp dữ liệu bay cho tên lửa.
Để tối đa hóa sử dụng tên lửa, tăng phạm vi phá huy mục tiêu bằng cách sử dụng thêm thông tin được truyền đến tên lửa thông qua đường truyền sóng radio. Để tiếp nhận tín hiệu chỉnh bay bằng sóng radio cho tên lửa, trên tên lửa có 1 kênh đặc biệt tiếp nhận và sử lý thông tin.
Để dẫn đường cho tên lửa 9M38 sử dụng phương pháp tỉ lệ định vị với tín hiệu radar của đầu dẫn đường bán chủ động. Nhắm 1 mục tiêu có khả năng sử dụng tới 3 quả tên lửa 9M38.
Phần đầu đạn với ngòi nổ được điều khiển từ xa chủ động bằng sóng radio, thuộc chủng nổ-phân mảnh hiệu quả với hệ thống cảm biến tiếp súc ( система контактных датчиков). Bán kính phá hủy mục tiêu của tên lửa 9M38 là 17m.
Tên lửa phòng không có điều khiển 9M38 được vận chuyển lên tầu bằng container thủy tinh Plactix hay còn gọi là :
Container sử dụng vật liệu sợi thủy tinh (стеклопластиковы контейнер). Các thiết bị trong tên lửa 9M38 luôn trong trạng thái sẵn sàng tác chiến, trong 10 năm không cần kiểm tra hay đòi hỏi hiệu chỉnh ở mọi vùng khí hậu.
Thông số kỹ thuật tên lửa 9M38.Mã hiệu : M-22
Được phương Tây phân loại là :
SA-N-7 GadflyKhu vực phá hủy mục tiêu :
-Trần phóng cao 1km cự li phá hủy mục tiêu : 25km.
-Trần phóng cao 25m cự li phá hủy mục tiêu : 12km.
-Trần cao khu vực mục tiêu : 10-15000m.
-Số lượng mục tiêu trong 1 thời gian có thể ngắm bắn : 12.
-Góc bắn : 360o.
-Tốc độ bay tối đa của mục tiêu mà tên lửa có thể ngắm bắn : 830m/s.
-Tốc độ tối đa của tên lửa ; 1200m/s.
-Trọng lượng tên lửa : 690kg( có tài liệu nói 685kg).
-Trọng lượng đầu đạn : 70kg.
-Bán kính phá hủy mục tiêu : 17m.
-Dài: 5550mm.
-Đường kính thân : 400mm.
-Hệ thống lái : 860mm.
-Cơ số tác chiến : 24-96.
-Sác xuất phá hủy mục tiêu nếu phóng loạt 2 quả : 0,81-0,96.
-Thời gian phản ứng : 16-19s.
Thiết bị phóng : MS-196Thiết bị phóng MS-196 (Mã hiệu MO 3S-90) được nắp đặt trên boong tầu với giá phóng là 1 thanh rầm, tên lửa được cheo phía dưới. Thiết bị lưu chữ tải đạn tự động hình trống với 2 đường day chạy dọc đồng tâm ( hướng tâm) cheo 24 quả tên lửa. Nhịp độ phóng mỗi quả tên lửa cách nhau 12s. Thiết bị phóng tên lửa nặng 30t không kể tên lửa, diện tích hầm đạn 5,2m x 5,2m, sâu 7,42m.
Thiết bị phóng MS-196 được phòng thiết kế "Start" (Trước đây là nhà máy chế tạo máy nén khí) chế tạo.
Thiết bị phóng.
Radar chiếu xạ mục tiêu cho tên lửa 9M38.
Còn tiếp