daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #320 vào lúc: 27 Tháng Giêng, 2010, 02:37:13 am » |
|
20. Súng cối bộ binh 3 inch Vào cuối những năm 20, để hỗ trợ cho bộ binh Anh trên chiến trường, yêu cầu đặt ra sự cần thiết những loại pháo hạng nhẹ. Ban đầu, chúng được giới thiệu sẽ là những khẩu pháo cấp tiểu đoàn, nhưng sau đó đã được giới hạn trong những khẩu súng cối nhẹ và giá thành sản xuất rẻ hơn. Kết quả là loại súng cối bộ binh 3 inch đã xuất hiện, được thiết kế trên cơ sở mẫu Stoks nổi tiếng. Súng cối có thể bắn đạn với quỹ đạo rất cao và bắn vào lực lượng quân địch thậm chí trong chiến hào hay các công sự hoặc hầm cá nhân, nhưng kinh nghiệm của Chiến tranh Thế giới thứ hai đã chỉ ra rằng tầm bắn của súng cối Anh thua kém rất nhiều so với súng cối 8,1cm mẫu năm1934 của Đức, có tầm bắn tới 2400 mét. Sau đó, người Anh đã thiết kế cho chúng cối mới của mình, có nòng súng đơn giản hơn, đồng thời có thể sử dụng để bắn đạn nổ lõm và tăng tầm bắn lên 2560 mét. Trong đó, có loại súng cối Mark 2, được duy trì trong quân đội Anh cho đến những năm 1960, sau đó được thay thế bằng súng cối 81mm. Các thông số kỹ thuật chính: Nơi sản xuất: Anh Cỡ nòng: 76,2mm (3 inch) Khối lượng chiến đấu: 50,8kg Chiều dài nòng pháo: 1,37m Góc tầm: từ 45 đến 89 độ Góc hướng: 11 độ Khối lượng đạn: 4,53kg Sơ tốc đầu nòng: 198m/s Tầm bắn tối đa: 1460m (Mark 1); 2560m (Mark 2)
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #321 vào lúc: 27 Tháng Giêng, 2010, 02:37:56 am » |
|
Súng cối bộ binh 76,2mm của Anh:
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #322 vào lúc: 27 Tháng Giêng, 2010, 02:38:33 am » |
|
Bản vẽ cấu tạo súng cối Mark 2:
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #323 vào lúc: 29 Tháng Giêng, 2010, 02:19:06 am » |
|
21. Pháo bộ binh 15cm sIG 33 Đây là một trong những loại vũ khí cũ nhất trong biên chế quân đội Đức thời kỳ Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó xuất hiện vào năm 1927 và nằm trong trang bị của các trung đoàn bộ binh. Tính theo khối lượng, đây là loại pháo nặng nhất trong lớp pháo bộ binh cấp trung đoàn. Ngoài cấu tạo đơn giản và đáng tin cậy đã giúp cho pháo hoạt động trong những điều kiện thời tiết khắc nghiệt: nắng, băng, cát, tuyết và bùn bẩn. Nhưng nhược điểm lớn nhất của nó là khối lượng quá lớn đối với một vũ khí cấp trung đoàn. Vì lý do này mà vào năm 1938, mẫu pháo gọn nhẹ hơn đã được thiết kế và thử nghiệm, nhưng những vấn đề quạn trọng nhất, căn bản nhất vẫn không được khắc phục thành công và đến đầu chiến tranh, loại pháo này dần bị loại khỏi biên chế. Ngoài các loại đạn nổ mảnh thông thường pháo iSG 33 có thể bắn được đạn cháy và đạn nổ lõm, đồng thời bắn cả đạn khoan bê tông nặng 27kg (loại đạn dùng để bắn phá các công sự kiên cố). Các thông số kỹ thuật chính: Nơi sản xuất: Đức Cỡ nòng: 150mm (5,9 inch) Khối lượng chiến đấu: 1688kg Chiều dài nòng pháo: 1,75m Góc tầm: từ 0 đến 73 độ Góc hướng: 11 độ Khối lượng đạn: đạn nổ mảnh/28,8kg Sơ tốc đầu nòng: 240m/s Tầm bắn tối đa: 4700m
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #324 vào lúc: 29 Tháng Giêng, 2010, 02:21:04 am » |
|
Pháo bộ binh cấp trung đoàn 150mm iSG 33:
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #325 vào lúc: 29 Tháng Giêng, 2010, 02:38:30 am » |
|
22. Súng cối 160mm mẫu năm 1943 Ban đầu, phiên bản súng cối này được thiết kế như một biến thể tiếp theo của súng cối 120mm mẫu năm 1938, nhưng sau đó, việc nạp đạn bằng tay với viên đạn nặng 40kg vào một nòng súng chiều dài 3 mét là rất nặng nhọc. Vì thế, cấu tạo của súng được thay đổi và nó được nạp đạn từ phía sau như các loại pháo nòng rãnh xoắn thông thường. Nòng súng được bố trí trên giá, được cố định vào bệ đỡ, thay thế cho hai càng chống là là khung hai bánh xe. Viên đạn được đặt vào phía sau nòng súng và được cố định bởi một bộ hãm đặc biệt, sau đó nòng súng được nâng trong phạm vi góc tầm dưới 90 độ. Súng cối có thiết bị hãm lùi rất mạnh, chống lại sự giật lùi của súng khi bắn và đảm bảo cho bệ đỡ không bị lún sâu xuống đất. Các thông số kỹ thuật chính: Nơi sản xuất: Liên Xô Cỡ nòng: 160mm (6,29 inch) Khối lượng chiến đấu: 1170kg Chiều dài nòng pháo: 3,03m Góc tầm: từ 45 đến 80 độ Góc hướng: 25 độ Khối lượng đạn: 40,8kg Sơ tốc đầu nòng: 245m/s Tầm bắn tối đa: 5150m
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #326 vào lúc: 29 Tháng Giêng, 2010, 02:39:15 am » |
|
Súng cối hạng nặng 160mm mẫu năm 1943:
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #327 vào lúc: 29 Tháng Giêng, 2010, 03:04:04 am » |
|
23. Súng phóng lựu cầm tay RAW Đây là một thiết kế thú vị, theo thực chất là một biến thể của súng trường M16 được phổ biến một cách rộng rãi, đặc biệt có khả năng bắn đạn phản lực. Đầu đạn chứa thuốc nổ plastic, khi chạm đích, thuốc nổ sẽ bám vào bề mặt mục tiêu và khi nổ sẽ gây chấn động mạnh, phá hủy các kết cấu vững chắc (giáp hoặc bê tông). Đạn có dạng hình cầu với đuôi nhỏ, dài, trong đó miệng phun phản lực cân bằng bảo đảm cho đạn không chỉ đẩy mà còn bay ổn định. Khi bắn, đầu kim hỏa đập vào ngòi đạn, động cơ phản lực của của lựu đạn được tạo thành từ đạn, luồng khí phản lực phụt ra ban đầu bao quanh trục của nó, sau đó lựu đạn được phóng khỏi móc súng. Các thông số kỹ thuật chính: Nơi sản xuất: Hoa Kỳ Cỡ nòng: 140mm (5,51 inch) Khối lượng chiến đấu: 4,73kg Chiều dài nòng: 305mm Kiểu và khối lượng đạn: đạn nổ - plastic/1kg Tốc độ bay (200 mét): 73m/s Thời gian bay 200 mét: 1,9s Tầm xa: 1500m Tầm hiệu quả: 300m
|
|
« Sửa lần cuối: 29 Tháng Giêng, 2010, 03:48:40 am gửi bởi daibangden »
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #328 vào lúc: 29 Tháng Giêng, 2010, 03:06:09 am » |
|
Hình vẽ RAW:
|
|
« Sửa lần cuối: 29 Tháng Giêng, 2010, 03:15:10 am gửi bởi daibangden »
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #329 vào lúc: 29 Tháng Giêng, 2010, 03:52:12 am » |
|
24. Súng phóng lựu bộ binh B-300 Súng phóng lựu B-300 có thể được mang bởi một người và bắn trong tư thế đặt trên vai. Loại vũ khí này, được tiếp nhận nhằm chống lại các công sự dã chiến, xe bọc thép và bộ binh, trong đó có thể sử dụng các kiểu đạn khác nhau. Súng phóng lựu gồm hai bộ phận: ống dẫn hướng, được trang bị kính ngắm và cơ chế phóng, đồng thời ống phản lực đóng kín. Bộ phận cuối cùng được biết đến như thùng đựng, trong đó lắp đạn phản lực, có gắn với phần sau của ống phóng, sự lien kết được bắt bằng dây và cơ chế khớp nối. Toàn bộ tổ hợp được đặt lên vai, xạ thủ bắt mục tiêu qua kính ngắm và bấm cò phóng. Sau khi bắn, ống phóng tên lửa được tháo ra và thay thế bằng ông khác. Để chống lại các đơn vị thiết giáp của đối phương, súng sử dụng loại đạn lõm, tuy nhiên đồng thời tiếp nhận đầu đạn xuyên, ban đầu làm thủng một lỗ trên giáp xe, sau đó bắn vào trong đó một tên lửa phụ. Các thông số kỹ thuật chính: Nơi sản xuất: Israel Cỡ nòng: 82mm (3,2 inch) Khối lượng chiến đấu: 8kg Chiều dài: 1,35m Khối lượng tên lửa: 3,1kg Sơ tốc đầu nòng: 270m/s Tầm hiệu quả: 400m Tầm xa: 1500m Độ xuyên giáp: 40mm dưới góc 65 độ (trong tầm bắn hiệu quả)
|
|
|
Logged
|
|
|
|
|