daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #180 vào lúc: 07 Tháng Giêng, 2010, 08:22:34 pm » |
|
Pháo phòng không 85mm: Mô hình: Hình vẽ:
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #181 vào lúc: 08 Tháng Giêng, 2010, 02:59:41 am » |
|
27. Pháo 8,8cm Flak 18 Mẫu pháo 88mm trở thành một trong những vũ khí nổi tiếng nhất Chiến tranh Thế giới thứ hai. Pháo được thiết kế trong những năm 20 – 30 bởi các kỹ sư của hãng” Krupp”, trong thời gian đó đang làm việc tại hãng “Bofors” tại Thụy Điển. Pháo Flak 88 thuộc dòng pháo phòng không tầm trung, trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng vào mục đích chống tăng. Sự vượt trội của loại pháo này so với các mẫu pháo của đồng minh về số lượng, chứ không phải về tính năng chiến đấu. Biến thể đầu tiên của nó là pháo Flak 18, có nòng liền khối và được lắp trên bệ, có thể trang bị thêm hai bánh xe kéo và được kéo bằng phương tiện vận tải. Sau đó, nòng pháo được chuyển thành ba phần, kéo dài đến phần sau pháo và có thể thay thế dễ dàng hơn khi nòng pháo bị mài mòn. Vì thể, kiểu pháo Flak 36 đã được thiết kế. Sau khi hệ thống được hiện đại hóa thiết bị dẫn bắn và thước ngắm, nó nhận tên Flak 37, nhưng khung và tính tăng cơ bản về đường đạn của cả ba biến thể trên hoàn toàn giống nhau. Các thông số kỹ thuật chính: Nơi sản xuất: Đức Cỡ nòng: 88mm (3,46 inch) Khối lượng chiến đấu: 4983kg Chiều dài nòng: 4,93m Góc tầm: từ -3 đến 85 độ Góc hướng: 360 độ Kiểu và khối lượng đạn: đạn nổ mảnh/9,4kg Sơ tốc đầu nòng: 820m/s Tầm hiệu quả: 10 600m
|
|
« Sửa lần cuối: 08 Tháng Giêng, 2010, 08:08:12 pm gửi bởi daibangden »
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #182 vào lúc: 08 Tháng Giêng, 2010, 03:01:30 am » |
|
Pháo Flak 18 88mm:
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #183 vào lúc: 08 Tháng Giêng, 2010, 08:07:43 pm » |
|
28. Pháo 8,8cm Flak 41 Vào thời điểm trước Chiến tranh Thế giới thứ hai, pháo phòng không 37mm được thiết kế vào đầu những năm 30, đã tỏ ra không hiệu quả khi đối đầu với các loại máy bay mới có tốc độ cao. Vì thế vào năm 1939 “Lyuftvaffe” (lực lượng phòng không Đức) đã ra bảng liệt kê các phiên bản mới của loại vũ khí này. Kết quả là hãng “Reinmetall” đã thiết kế loại pháo Flak 41. Nó cũng có cỡ nòng 88mm, nhưng toàn bộ các thiết bị còn lại, bao gồm nòng pháo, khung và đạn pháo được cải tiến một cách triệt để. Đây là kiểu pháo nòng dài, chia làm ba phần, vỏ đạn mang được cải tiến để lắp được đầu đạn mạnh hơn. Trong cấu trúc mới của khung pháo, bộ phận dẫn hướng của pháo được chuyển ra phía sau, độc lập với bộ phận lấy góc tầm. Tuy nhiên, vị trí của bệ khóa nòng vẫn không thay đổi. Bộ phận quay của pháo được lắp bốn chân chống, có thể liên kết với hai trục bánh xe. Toàn bộ khẩu pháo có hình dáng thấp, và có thể ngụy trang một cách dễ dàng. Bộ phận chống giật của pháo ít phải làm việc với cường độ cao. Các thông số kỹ thuật chính: Nơi sản xuất: Đức Cỡ nòng: 88mm (3,46 inch) Khối lượng chiến đấu: 7800kg Chiều dài nòng: 6,55m Góc tầm: từ -3 đến 90 độ Góc hướng: 360 độ Kiểu và khối lượng đạn: đạn nổ mảnh/9,4kg Sơ tốc đầu nòng: 800m/s Tầm hiệu quả: 10 500m
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #184 vào lúc: 08 Tháng Giêng, 2010, 08:15:01 pm » |
|
Tranh vẽ pháo phòng không Flak 41 88mm:
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #185 vào lúc: 08 Tháng Giêng, 2010, 08:56:18 pm » |
|
29. Pháo phòng không 90mm M1 Vào năm 1938, giới chỉ huy lực lượng Pháo binh Mỹ nhận thấy rằng pháo phòng không 76m M3 trở nên không phù hợp, và chỉ ra việc cần thiết loại vũ khí hạng nặng, có khả năng bắn đạn có khối lượng ít nhất là 21 funt (9,5kg). Những sự nghiên cứu sau đó đã nhận định rằng pháo 90mm với đạn pháo nặng 24 funt (10,9kg) hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu đó, và cũng trong năm 1938, sự thiết kế loại pháo 90mm đã được thông qua. Pháo được tiếp nhận vào lực lượng vũ trang năm 1940 dưới tên gọi M1, nó có khung hai trục và các chốt đặc biệt phía sau, sự nạp đạn được đơn giản hóa. Tháng 5 năm 1941, xuất hiện biến thể cơ bản : pháo M1A1, pháo mới có động cơ trợ động chạy điện và kính ngắm với máy tính, trong đó, sự dẫn bắn góc tầm hướng có thể thực hiện tự động. Ngoài ra, pháo có cơ cấu đẩy lò xo để tăng tốc độ bắn, đáng tiếc là cấu tạo của cơ cấu đẩy không đem lại nhiều thành công và sau đó bị tháo bỏ. Các thông số kỹ thuật chính: Nơi sản xuất: Hoa Kỳ Cỡ nòng: 90mm (3,54 inch) Khối lượng chiến đấu: 8618kg Chiều dài nòng: 4,73m Góc tầm: từ -0 đến 80 độ Góc hướng: 360 độ Kiểu và khối lượng đạn: đạn nổ mảnh/10,61kg Sơ tốc đầu nòng: 823m/s Tầm hiệu quả: 10 300m
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #186 vào lúc: 08 Tháng Giêng, 2010, 08:57:01 pm » |
|
Pháo phòng không 90mm M1:
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #187 vào lúc: 09 Tháng Giêng, 2010, 01:13:50 am » |
|
30. Pháp 3,7 inch QF Mk 1 Đây là mẫu pháo phòng không tầm trung tiêu chuẩn của quân đội Anh, được thiết kế bởi hãng “Bikkers” và đầu những năm 1930, được đưa vào sản xuất vào năm 1937 và duy trì trong quân đội trong thời gian toàn bộ Chiến tranh Thế giới thứ hai. Đây là loại vũ khí hiện đại với cơ chế dẫn bắn phức tạp – ban đầu, nó được trang bị máy tính điện tử, thiết bị tiếp nhận thông tin từ từ các trạm trinh sát pháo binh, sau đó điều khiển động cơ trợ động và dẫn bắn tới mục tiêu. Trong trường hợp này, kính ngắm cá nhân không có, vì thế, không thể sử dụng pháo trong mục đích chống tăng. Ban đầu, pháo nạp đạn bằng tay, nhưng vào năm 1943, nó được lắp thêm “hệ thống nạp đạn tự động số 11”, thiết bị có thế tự lắp ngòi nổ vào viên đạn đơn chất, đưa nó lên bệ khóa nòng và sau đó là bắn (kết quả của sự cải tiến này là tốc độ đạn tăng lên 25 viên/phút). Pháo tồn tại hai mẫu cố định và di động, trên phiên bản cố định sau pháo có thiết bị đối trọng đặc biệt. Gần cuối chiến tranh, số lượng lớn vũ khí tiếp nhận sự điều khiển từ xa, sau đó, chỉ còn lại pháo thủ và hệ thống nạp đạn tự động. Các thông số kỹ thuật chính: Nơi sản xuất: Anh Cỡ nòng: 94m (3,54 inch) Khối lượng chiến đấu: 9316kg Chiều dài nòng: 4,96m Góc tầm: từ -5 đến 80 độ Góc hướng: 360 độ Kiểu và khối lượng đạn: đạn nổ mảnh/12,7kg Sơ tốc đầu nòng: 792m/s Tầm hiệu quả: 9755m
|
|
« Sửa lần cuối: 09 Tháng Giêng, 2010, 01:47:55 am gửi bởi daibangden »
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #188 vào lúc: 09 Tháng Giêng, 2010, 01:14:48 am » |
|
Pháo 3,7 inch QF Mk 1:
|
|
|
Logged
|
|
|
|
daibangden
Trung tá
Bài viết: 14469
Чёрный Орёл
|
|
« Trả lời #189 vào lúc: 09 Tháng Giêng, 2010, 01:48:54 am » |
|
31. Pháo 10,5cm Flak 38 Cũng vào năm 1933, khi sự sản xuất pháo phòng không 88mm (3,46 inch) được bắt đầu, quân đội Đức đã tính toán rằng họ cần loại vũ khí phòng không mạnh hơn trong tương lai. Vì thế, bảng thuyết minh sự thiết kế pháo 105mm (4,13 inch) có khả năng bắn xa hơn loại pháo 88mm đã được ra đời. Sự thiết kế được thực hiện bởi hãng “Reinmetall”, loại vũ khí này sau những lần thử nghiệm đã được tiếp nhận vào quân đội năm 1938. Pháo có hệ thống dẫn bắn điện – thủy lực, nạp đạn tự động, đồng thời có khung pháo bốn chốt đỡ chắc chắn. Vào năm 1939, thay thế cho động cơ điện xoay chiều, pháo được lắp động cơ điện một chiều, và lúc này, có thể lắp cho nó ắc quy và nó trở nên độc lập khỏi nguồn điện tập trung hòa của nguồn điện. Ngoài ra, kết cẩu quả pháo cũng có một vài thay đổi, kết quả loại pháo phòng không Flak 39 đã xuất hiện. Loại vũ khí này được sử dụng rộng rãi trong lực lượng phòng không quân đội Đức, gần năm 1944, có 1025 phiên bản cơ động, 827 phiên bản cố định và 116 phiên bản được lắp trên các toa tàu hoạt động trên đường sắt thuộc mẫu pháo này. Các thông số kỹ thuật chính: Nơi sản xuất: Đức Cỡ nòng: 105mm (4,13 inch) Khối lượng chiến đấu: 10 224kg Chiều dài nòng: 6,65m Góc tầm: từ -5đến 80 độ Góc hướng: 360 độ Kiểu và khối lượng đạn: đạn nổ mảnh/14,8kg Sơ tốc đầu nòng: 881m/s Tầm hiệu quả: 11 800m
|
|
« Sửa lần cuối: 09 Tháng Giêng, 2010, 02:31:49 am gửi bởi daibangden »
|
Logged
|
|
|
|
|