Thống kê phiên hiệu các đơn vị BB từ cấp e trở lên. Những chỗ màu xanh là trích tài liệu Mỹ để so sánh:
Cấp sư đoànSư đoàn 1- f1 chủ lực B3: thành lập 12/1965 gồm các e 66, 88, 320. Đầu 1967 e174 thay e88. Cuối 1968 vào Đông Nam Bộ (-e66). Nhận về e101D. Thực tế các e chủ yếu tách ra tăng cường cho các chiến trường. Cuối 1973 giải thể.
F1 thành lập ngày 10-12-1965 với e33, 66 và 320 (các e này đều được đưa vào Nam trước đó và bố trí ở Tây Nguyên trong đội hình f325. E33 sau đó tách ra thành một đơn vị độc lập và f được tăng cường e88, đơn vị cũng đã rời đi cuối năm 1967. Có lẽ f này đã được tái lập trước tháng 12-1972. Sư đoàn 2- f2 chủ lực QK5, thành lập 2/9/1965, gồm e1, 21. Tháng 10/1966 nhận thêm e31. Tháng 7/1970 nhận e141 thay cho e21. Hè 1972 nhận e52/f320A thay cho e31. Tháng 6/1973 chuyển e141 cho f3, nhận về e31, 38.
F2 thành lập ngày 20-10-1965 ở tỉnh Quảng Nam, gồm e1 VC, e21 BV, d 70. E1 là một trong những e VC đầu tiên từ 1962, còn e21 là một đơn vị mới được chuyển từ Bắc vào. Năm 1966 có thêm e31 BV. F này rút sang Lào năm 1970 và chiến đấu ở đó đến tháng 3-1971, nhận thêm e141 BV thay thế vị trí e21. Tháng 3-1972, f2 được ghi nhận ở f bộ ở Quảng Tín, e1 và 31, d đặc công 10 BV, d pháo binh 12 BV, d công binh GK40 BV ở Quảng Tín và e21 ở Quảng Nam. Mùa xuân năm 1972, f2 có mặt ở Tây Nguyên, nhận thêm e52 f320. Sau khi tái tổ chức giữa năm 1973, trong đội hình f có e31, 38, 141. Cuối năm 1974, f được tăng cường thêm e36 BV và e pháo binh 368.Sư đoàn 3:
- f3 tức sư đoàn Sao Vàng, chủ lực QK5, thành lập 2/9/1965 gồm các e2, 12, 22. Tháng 2/1970 phân tán e22 để tăng cường cho các đơn vị khác. Tháng 7/1970 giải thể. Ngày 29/6/1971 tái lập với các e2, 12, 21. Cuối tháng 6/1973 giải thể e21 và nhận về e141/f2.
F3 thành lập ngày 2-9-1965, bao gồm các e2, 12, và 22. E2 là một trong các e “VC gốc”. E12 nguyên là e18 f325 BV được chuyển vào Nam tháng 2-1965. E22 được tổ chức gồm cả binh lính người địa phương và người miền Bắc. Trong đội hình f còn có các d súng cối, súng phòng không, công binh. F bị giải thể sau Tết Mậu Thân 1968 và được tái lập vào tháng 6-1971, khi đó e21 thay thế vị trí của e22. Đến tháng 1-1973, e141 BV thay thế e21.- f3 tức sư đoàn Phước Long, chủ lực Miền. Thành lập cuối 1973 gồm các e 201, 205, 271A.
F303 thành lập ngày 19-8-1974 (còn được biết với phiên hiệu f3), với các e201, 205 và 271 VC cùng e pháo binh 262 BV. (Bọn này đi trước thời đại , sau 75 f3 Phước Long mới được đổi phiên hiệu thành f303)Sư đoàn 4:
- f4 chủ lực QK9. Thành lập 7/1974 gồm các e 2, 10, 20.
F4 thành lập trong khoảng thời gian 1973-1974, từ các e độc lập D1, 18B và 95A. F tác chiến lần đầu trong cuộc tổng tiến công 1975.Sư đoàn 5:
- f5 chủ lực Miền, thành lập 2/9/1965 gồm các e4, 5. Tháng 9/1967 nhận thêm e88 (đến tháng 11/1967). Tháng 4/1968 tách e4. Tháng 7/1968 nhận thêm e33, 88. Tháng 10/1968, e174 thay thế e88.
F5 thành lập ngày 23-11-1965 ở khu vực Bà Rịa với e4 và 5. F này chủ yếu tác chiến với quy mô e tới năm 1971. Tháng 3-1972, f bộ và e275 VC bố trí ở Phước Long, e174 BV ở Tây Ninh và e6 VC ở Bình Long. Những đơn vị khác của f như d pháo binh 22 BV, d phóng không 24 BV, d trinh sát 27 VC và d đặc công 28 VC đều ở Bình Long.- f5 do phân khu nam QK5 thành lập tháng 9/1965, gồm e10, 20. Chiến đấu trên địa bàn Phú Yên, Khánh Hoà, Đắc Lắc 1965-1966. Không có thông tin gì sau đó, có lẽ được giải thể.
Sư đoàn 6:
- f6 chủ lực QK7. Thành lập 11/1974 gồm các e 4, 33.
F6 thành lập trong khoảng thời gian 1973-1974 từ các e độc lập 24, DT1 và 207. F tác chiến lần đầu trong cuộc tổng tiến công 1975.Sư đoàn 7:
- f7 chủ lực Miền thành lập ngày 13/6/1966, gồm các e12, 14, 16. Đầu 1967 e16 tách khỏi f, nhận về e52/f320. Tháng 4/1967 nhận lại e16 thay cho e52. Tháng 10/1967 e16 tách ra thành e độc lập. Tháng 8/1968 nhận về e320. Tháng 11/1968 e320 tách ra tăng cường cho Tây Nam Bộ. Cuối 1968 đầu 1969 nhận về e209/f1.
F7 thành lập ngày 13-6-1966 ở khu vực Phước Long, gồm e16 (nguyên là e101 f325 BV), e141 và 209 (f312 BV). E16 nhanh chóng được thay thế bằng e52 (f320 BV). Thời điểm tháng 3-1972, đội hình f có các e141, 165, 209 BV, cùng d pháo binh K22, d phòng không 24, d công binh 28 và d trinh sát đặc công 95, bố trí ở Tây Ninh.Sư đoàn 8:
- f8 chủ lực QK8, thành lập 20/10/1974 gồm 3 e 24, 88, 320. Đầu 1975 nhận về e207 thay cho e88.
F8 thành lập trong khoảng thời gian 1973-1974 từ các e độc lập Z15 và Z18. F tác chiến lần đầu trong cuộc tổng tiến công 1975.
Sư đoàn 9:
- f9 chủ lực Miền, thành lập 2/9/1965 gồm 3 e 1, 2, 3. Đầu 1969 e3 tách khỏi f, nhận về e88(A)/f308 và đổi thành e3B. Tháng 10/1969 e88 tách khỏi f, nhận về e95C/f325B và đổi phiên hiệu thành e3/f9.
F9 thành lập ngày 2-9-1965, là f VC đầu tiên được tổ chức ở miền Nam Việt Nam, bao gồm e271, 272 và một e mới thành lập khác (các e này còn được ghi nhận với phiên hiệu 1, 2). F này còn được tái biên chế sau đó, nhận thêm e3B (nguyên là e88 f308 BV), e này lại được thay thế năm 1969 bởi e95C f325C BV, hay còn được ghi nhận với phiên hiệu 3. Thời điểm tháng 3-1972, f9 có e271 và 272 VC, e95C BV, e pháo binh 22 VC, d phòng không 24 VC, d trinh sát T28 VC ở Tây Ninh trừ d phòng không ở Bình Long.Sư đoàn 10:
- f10 chủ lực B3, tức sư đoàn Đắk Tô, thành lập 20/9/1972 gồm 3 e 28, 66, 95. Tháng 5/1973 nhận về e24(B) thay cho e28.
F10 thành lập ngày 20-9-1972 ở mặt trận Tây Nguyên, gồm e28, 66 và 95B. E24 được phối thuộc vào f mùa xuân 1973 và e95B được chuyển sang f320 muà xuân 1975.Sư đoàn 31:
- f31 QK4 thành lập 11/7/1974 gồm e 335, 866. Làm nhiệm vụ chiến đấu ở Thượng Lào (Sau này mang tên sư đoàn Lam Hồng).
Sư đoàn 304:
- f304(A), tức sư đoàn Vinh Quang, thành lập trong KCCP gồm các e 9, 57, 66. Tháng 3/65 nhận về e42 thay cho e57 (4/1965 đổi thành e24). Hè 1965 vào Nam, giải thể f và bổ sung các e cho các chiến trường.
F304 gồm e9, 24 và 66 vào Nam tháng 8-1965. E9 chiến đấu ở Lào và e66 trong đội hình f1 VC. F quay trở lại miền Bắc tháng 6-1968, nhưng chiến đấu ở Lào mùa xuân 1971 và ở phía bắc Nam Việt Nam từ năm 1971.- f304B thành lập 8/1965, mang phiên hiệu chính thức f304, gồm các e 9, 57, 66.
F304B vào Nam và chiến đấu ở khu phi quân sự đầu năm 1968 với e9B, 24B, 66B. Tháng 3-1972, đội hình f có e9, 24B, 66B và d đặc công 20, tác chiến ở Quảng Trị.Sư đoàn 305- f305 thành lập 7/1954 gồm các đơn vị bộ đội Khu 5. Năm 1960 chuyển thành lữ đoàn. Năm 1964 được xây dựng thành lữ đoàn dù. Tháng 4/1967 sáp nhập với BTL Đặc công.
Sư đoàn 308- f308, tức sư đoàn Quân Tiên Phong. thành lập trong KCCP gồm các e 36, 88, 102. Cuối 1965 đầu 1966 điều e88(A) tăng cường cho B3 và tái lập e88/f308. Tháng 2/1968 điều e36(A) tăng cường cho QK5 và tái lập e36/f308.
F308 đã tổ chức 1 trong 3 d sau này trở thành e320 năm 1964. E88 của f vào Nam năm 1966 và các đơn vị còn lại tháng 9-1967 (e36, 88, 102).- f308B: tức f338 tổ chức lại thành f chiến đấu 7/1972.
Sư đoàn 312- f312, tức sư đoàn Chiến Thắng, thành lập trong KCCP gồm các e 141, 165, 209. Năm 1966 điều e141 (141A), 165 (165A) vào Nam thành lập f7 và thành lập lại e141 (141B), e165 (165B) ở ngoài Bắc. Tháng 1/1968 điều e141B, 209A vào Nam. Tháng 8/1968 thành lập lại sư đoàn với đầy đủ 3e 141, 165, 209.
F312 gửi 1 d vào Nam mùa xuân năm 1963 và 1 d khác năm 1964. E141 và 209 của f này tăng cường cho mặt trận B2 năm 1966, chiến đấu trong đội hình f7 VC. F vào nam tháng 9-1967, sau Tết Mậu Thân được xây dựng lại ở miền Bắc với e141, 165 và 209. F chiến đấu ở Lào từ 1969-1971. Các e của f phối thuộc chiến đấu với các f khác năm 1972, sau đó trở lại miền Bắc. Mùa xuân 1975 f lại được đưa vào Nam.- f312B: được tổ chức 5/1972 từ học viên các trường lục quân và binh chủng, trở thành f dự bị trực thuộc Bộ. Không có thông tin thêm.
Sư đoàn 316- f316: thành lập trong KCCP gồm các e 98, 174, 176. Năm 1958 rút gọn thành lữ đoàn. Tháng 5/1964 tái lập sư đoàn hoàn chỉnh gồm các e 148, 174, 673. Tháng 4/1966 e174 tách khỏi f, e673 bổ sung cho một số đơn vị khác. Tháng 5/1966 thành lập e174B. Năm 1974 nhận thêm e149.
F316 (e98, 174 và 176) chuyển e174 vào Tây Nguyên năm 1967, nhưng f tác chiến chủ yếu ở Lào. F cũng đã tác chiến ở Tây Nguyên xuân 1975.Sư đoàn 320- f320A, tức sư đoàn Đồng Bằng, thành lập trong KCCP gồm các e 48, 52, 64. Đầu 1966 điều e52 vào Nam và tái lập e52/f320A. Tháng 9/1966 điều e52 tăng cường cho B2 và tái lập e52/f320A. Tháng 1/1971 điều e52 tăng cường cho B2, nhận về e46/QK3 và đổi thành e52/f320A. Tháng 6/1972 điều e52 tăng cường cho QK5. Đầu 1975 nhận về e9/f968.
F320 chuyển 1 d súng cối vào Nam tháng 8-1965, sau đó là e64 tháng 2-1966 và e52 cũng trong năm đó. Bộ phận còn lại của f vào tháng 9-1967, trở về miền Bắc tháng 10-1968 (Tuy nhiên, TQLC ghi nhận có mặt f này ở Vùng 1 chiến thuật tháng 1-1969, với e48, 52, 64). F vào Nam tháng 10-1970, chiến đấu ở Lào năm 1971, trở lại Bắc nhưng sau đó xuất hiện ở Tây Nguyên tháng 1-1972.- f320B: thành lập giữa 1965 gồm các e 48, 64, 52. Năm 1972 chuyển e52 cho f341 và nhận về e27.
F320B gồm e48B và 64B, tác chiến trong cuộc tiến công năm 1972, sau đó trở về miền Bắc tháng 9-1973.Sư đoàn 324- f324, tức sư đoàn Ngự Bình, thành lập 6/1955 gồm các e 90, 93, 803. Tháng 2/961 chuyển thành lữ đoàn. Tháng 5/1965 khôi phục thành f324 gồm e 90, 803, 812. Cuối 1966 giải thể. Tháng 2/1969 tái lập gồm e29, 803, 812 và đổi phiên hiệu thành e1, 2, 3.
F324 tổ chức tháng 6-1965 và vào Nam cuối năm 1966 với e3.
F324B xuất hiện ở Vùng 1 chiến thuật tháng 3-1972. Tại thời điểm đó, f bộ và e812 ở Quảng Trị, e29 và 803 ở Thừa Thiên.Sư đoàn 325- f325(A), tức sư đoàn Bình Trị Thiên, thành lập trong KCCP, gồm các e 18(A), 95(A), 101(A). Vào Nam 11/1964. Sau đó giải thể, các e được tăng cường cho các chiến trường.
F325 bắt đầu chuyển quân vào Nam tháng 10-1964 với các e33, 95 và 101. F tác chiến ở Tây Nguyên với các e33, 101, 320 (e18 tăng cường cho mặt trận Tây Nguyên). F giải thể cuối năm 1965, các đơn vị được tổ chức trong đội hình f1 VC hoặc trở thành các đơn vị độc lập.- f325B: phát triển từ f325 năm 1964, gồm các e 18B, 95B, 101B. Giữa 1965 đưa e101B vào Nam và thành lập e101C thay thế. Vào Nam 12/1965.
F325B vào Nam mùa xuân 1966 với e95B, 101B. E101B sáp nhập với e101C. Sau đó, đội hình f có e33, 24, 95B, tác chiến như những đơn vị độc lập sau này. F giải thể cuối năm 1966.- f325C: thành lập cuối 1965, gồm các e 18C, 95C, 101D. Vào Tây Nguyên 4/1968.
F325C gồm e18C, 95C và 101C vào Nam cuối năm 1966. Sau Tết Mậu Thân, các e ở lại trong khi f bộ rút về Bắc để tổ chức f325D.- f325D: thành lập hè 1968, gồm các e 18D, 95D, 101E. Vào Quảng Trị đầu 1969. Từ cuối 1969 đến cuối 1971 xây dựng và đưa các tiểu đoàn vào tăng cường cho các chiến trường. 11/1971 tái tổ chức thành f325 hoàn chỉnh.
F325D gồm e18D và 95D được tổ chức năm 1967, làm nhiệm vụ huấn luyện và dự bị. Tuy nhiên e18D đã chiến đấu ở Lào và e95D ở đường 9 đầu năm 1969. F đóng vai trò quan trọng trong cuộc tiến công 1972, khi đó f bỏ chữ D trong phiên hiệu và chính thức trở thành f325. Sư đoàn 330- f330 thành lập năm 1954 gồm các đơn vị bộ đội miền Nam tập kết. Năm 1962 (?) chuyển thành lữ đoàn 330. Sau này được chuyển thành trung đoàn (?)
Sư đoàn 335 - f335, tức sư đoàn Thảo Nguyên, thành lập 5/1955. Tháng 9/1959 chuyển thành lữ đoàn, chiến đấu tại mặt trận Lào. Năm 1965 chuyển thành e335.
Sư đoàn 338- Thành lập cuối 1956 từ các đơn vị bộ đội Nam Bộ tập kết. Tháng 3/1958 rút xuống thành lữ đoàn. Tháng 8/1966 khôi phục lại f làm nhiệm vụ huấn luyện. Tháng 7/1972 tổ chức lại thành f chiến đấu mang phiên hiệu 308B gồm các e 36B, 88B, 102B. Tháng 10/1972 chuyển e36B cho f341. Tháng 4/1973 nhận về e52/f341. Tháng 8/1973 chuyển e88B cho f316. Tháng 3/1974 khôi phục lại phiên hiệu f338 gồm e52, 102.
Sư đoàn 341- f341, tức sư đoàn Sông Lam, thành lập năm 1955 (?). Năm 1960 chuyển thành lữ đoàn. Tháng 2/1962 thành lập lại f341. Năm 1964 cử các e vào Nam chiến đấu và giải thể. Tháng 3/1965 tái lập. Cuối 1966 các e vào Nam chiến đấu và giải thể. Tháng 11/1972 được tái lập lần thứ 2 với e52/f320B và 270. Tháng 3/1973 nhận e36B thay e52 chuyển về f338 và đổi thành e273. Tháng 6/1973 được bổ sung thêm e266.
F341 được tái lập năm 1972 và vào Nam tháng 1-1975.- f341B: chủ lực Bộ, thành lập 3/1975 (?)
Sư đoàn 350- f350: thành lập 21/9/1954. Tháng 3/1958 chuyển thành lữ 350. Tháng 4/1965 khôi phục thành f350. Tháng 6/1965 sáp nhập với thành đội Hải Phòng thành BTL 350.
Sư đoàn 711 - f711 chủ lực QK5, thành lập 11/1971 gồm e 31, 38. Tháng 4/1972 nhận thêm e9(A)/f304(A). Tháng 6/1973 giải thể. Một bộ phận chuyển sang xây dựng lữ đoàn 52 (có thể là pháo binh?).
F711 thành lập ngày 29-6-1971 ở tỉnh Bình Định. F giải thể cuối năm 1973, lực lượng của f được chuyển sang xây dựng thành lữ đoàn bộ binh 52. Sư đoàn 968- f968/559: thành lập 28/6/1968 với tên gọi Đoàn 968 trực thuộc QK4, làm nhiệm vụ tại mặt trận Nam Lào. Năm 1972 chính thức trở thành f968 gồm các e 9, 19, 39. Tháng 11/1972 nhận thêm e52, 102 và thành ập e59. Năm 1974 về nước với biên chế gồm các e 9, 19, 29.
Theo tên gọi:
- Sư đoàn Bình Trị Thiên: f325.
- Sư đoàn Đắk Tô: f10.
- Sư đoàn Chiến Thắng: f312.
- Sư đoàn Đồng Bằng: f320A/B.
- Sư đoàn Ngự Bình: f324.
- Sư đoàn Phước Long: f3 B2.
- Sư đoàn Quân Tiên Phong: f308.
- Sư đoàn Sao Vàng: f3 QK5.
- Sư đoàn Sông Lam: f341.
- Sư đoàn Thảo Nguyên: f335.
- Sư đoàn Vinh Quang: f304.