2. Không quân chiến đấu2.1. Liên đoàn tiêm kích chiến thuật số 3: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị tiêm kích F-5 và cường kích A-37. Triển khai ở VN từ 11/1965, căn cứ đặt tại Biên Hoà (VN). Chấm dứt hoạt động tại VN 10/1970.
2.2. Liên đoàn tiêm kích chiến thuật số 8: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị tiêm kích F-4 và F-104. Triển khai từ 12/1965, căn cứ đặt tại Ubon (Thái Lan). Ngừng các hoạt động trên chiến trường VN giữa 1973.
2.3. Liên đoàn tiêm kích chiến thuật 12: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị tiêm kích F-4. Triển khai ở VN từ 11/1965, căn cứ đặt tại Cam Ranh, đến tháng 3/1970 chuyển về Tuy Hoà (VN). Chấm dứt hoạt động tại VN 11/1971.
2.4. Liên đoàn tiêm kích chiến thuật 31: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị tiêm kích F-100. Triển khai ở VN từ 12/1966, căn cứ đặt tại Tuy Hoà (VN). Chấm dứt hoạt động tại VN 10/1970.
2.5. Liên đoàn tiêm kích chiến thuật 35: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị tiêm kích F-4, F-100, cường kích A-37, máy bay ném bom B-57. Triển khai ở VN từ 4/1966, căn cứ đặt tại Đà Nẵng (VN). Chấm dứt hoạt động tại VN 7/1971.
2.6. Liên đoàn tiêm kích chiến thuật 37: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị tiêm kích F-4, F-100, triển khai ở VN từ 3/1967, căn cứ đặt tại Phù Cát (VN). Chấm dứt hoạt động tại VN 3/1970.
2.7. Liên đoàn tiêm kích chiến thuật 49: trực thuộc Tập đoàn Không quân 12, trang bị tiêm kích F-4. Được phối thuộc cho Tập đoàn Không quân số 7 và triển khai ở Takhli (Thái Lan) 5/1972. Chấm dứt hoạt động 10/1972.
2.8. Liên đoàn tiêm kích chiến thuật 354: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị cường kích A-7. Triển khai từ 9/1972, căn cứ đặt tại Korat (Thái Lan). Chấm dứt hoạt động ở VN đầu 1973.
2.9. Liên đoàn tiêm kích chiến thuật 355: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị tiêm kích bom F-105, F-111 và một số máy bay trinh sát/tác chiến điện tử EB-66, RB-66. Triển khai từ 11/1965, căn cứ đặt tại Takhli (Thái Lan). Chấm dứt hoạt động 12/1970.
2.10. Liên đoàn tiêm kích chiến thuật 366: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị tiêm kích F-4. Triển khai ở VN 1966. Chấm dứt hoạt động tại VN 6/1972 và triển khai ở Takhli (Thái Lan).
2.11. Liên đoàn tiêm kích chiến thuật 388: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị tiêm kích F-4, F-105, máy bay trinh sát/tác chiến điện tử EB-66, EC-121, giai đoạn cuối có thêm cường kích A-7 và vận tải vũ trang AC-130. Triển khai từ 4/1966, căn cứ đặt ở Korat (Thái Lan). Hoạt động cho đến hết chiến tranh.
2.12. Liên đoàn tiêm kích chiến thuật 474: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị tiêm kích bom F-111. Triển khai từ 9/1972, căn cứ đặt tại Takhli (Thái Lan). Chấm dứt hoat động tại VN đầu 1973.
3. Không quân trinh sát3.1. Liên đoàn trinh sát chiến thuật 432: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị máy bay trinh sát RF-4, RF-101. Triển khai từ 9/1966, căn cứ đặt tại Udorn (Thái Lan).
3.2. Liên đoàn trinh sát chiến thuật 460: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị máy bay trinh sát RF-4, RF-101 và trinh sát/tác chiến điện tử EB/RB-66, RC/EC-47. Triển khai từ 2/1966, căn cứ đặt tại Tân Sơn Nhất (VN). Chấm dứt hoạt động ở VN 8/1971.
3.3. Liên đoàn trinh sát 553: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị máy bay trinh sát/tác chiến điện tử EC-121, QU-22. Triển khai từ 10/1967, căn cứ đặt tại Korat (Thái Lan). Chấm dứt hoạt động ở VN 10/1970.
4. Không quân tác chiến đặc biệt4.1. Liên đoàn tác chiến đặc biệt 14: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị cường kích A-1, vận tải C-47, C-130, vận tải vũ trang AC-47, AC-119. Triển khai từ 3/1966, căn cứ đặt tại Nha Trang, đến 10/1969 chuyển về Phan Rang (VN). Chấm dứt hoạt động ở VN 9/1971.
4.2. Liên đoàn tác chiến đặc biệt 56: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị cường kích A-1, vận tải vũ trang AC-47… Triển khai từ 3/1967, căn cứ đặt tại Nakhon (Thái Lan). Chấm dứt hoạt động ở VN đầu 1973.
4.3. Liên đoàn tác chiến đặc biệt 633: trực thuộc Tập đoàn Không quân số 7, trang bị cường kích A-1. Triển khai từ 3/1966, căn cứ đặt tại Pleiku (VN). Chấm dứt hoạt động ở VN 3/1970.
5. Các đơn vị mặt đất5.1. Các đơn vị bảo đảm5.1.1. Liên đội điều hành chiến thuật 505: triển khai từ 11/1965-3/1973 ở Tân Sơn Nhất. Phụ trách các đài radar và các trạm điều hành không lưu. Sau đó chuyển các đơn vị điều hành không lưu cho liên đội 504.
5.1.2. Liên đội hỗ trợ chiến thuật 504: triển khai từ 12/1966 – cuối 1972 ở Biên Hoà (VN). Phụ trách các đơn vị điều hành không lưu.
5.1.3. Liên đoàn căn cứ không quân 377: phụ trách quản lý căn cứ Tân Sơn Nhất.
5.2. Các đơn vị an ninh Không quânTrong thời gian hoạt động ở VN, Không quân Mỹ triển khai 29 (lượt) tiểu đoàn an ninh Không quân, làm nhiệm vụ bảo vệ các căn cứ không quân Tân Sơn Nhất, Biên Hoà, Phan Rang, Cam Ranh, Pleiku, Phù Cát, Bình Thủy, Quy Nhơn, Tuy Hoà, Nha Trang.
Ngoài ra, có 10 (lượt) tiểu đoàn an ninh Không quân được triển khai ở Thái Lan, làm nhiệm vụ bảo vệ các căn cứ không quân U-Tapao, Udorn, Takhli, Korat, Nakhon Phanom, Ubon.
5.3. Các đơn vị công binh Không quânTrong thời gian hoạt động ở VN, Không quân Mỹ triển khai 5 tiểu đoàn công binh Không quân, bố trí ở các căn cứ Biên Hoà, Phù Cát, Cam Ranh, Phan Rang, Tuy Hoà. Ngoài ra còn 1 tiểu đoàn công binh Không quân bố trí ở căn cứ U-Tapao (Thái Lan).
------------------------
Tài liệu tham khảoUS Air Force and South East Asia 1965-1973 © Richard A. Rinaldi, 2007
Shelby L. Stanton,
Vietnam Order of Battle: A Complete Illustrated Reference to U.S. Army Combat and Support Forces in Vietnam 1961-1973, U.S News Books, Washington D.C.
Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam,
Hệ thống tổ chức quân sự của Mỹ và VNCH trong chiến tranh Việt Nam (1965-1975), NXB QĐND, 2003