Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 19 Tháng Ba, 2024, 02:11:27 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Lực lượng quân sự các bên trong KCCM  (Đọc 226505 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #90 vào lúc: 08 Tháng Chín, 2008, 08:45:00 pm »

Trung đoàn 31:

- e31/f2, nguyên là e64/f320. Tháng 2/1966 tăng cường cho QK5 và đổi phiên hiệu thành e31. Tháng 10/1966 trực thuộc f2.

E31 BV Biên chế trong F2 1966. Không xuất hiện năm 1972 (Thuộc mặt trận B5 tháng 3 và 12/1972), nhưng chắc chắn xuất hiện lại 1973. 3/1972, thuộc F2 [d 1, 2, 3], Quảng Tín. Tuy nhiên, 1 E31 BV cũng xuất hiện ở Mặt trận B5 [d bộ binh 15, 27 BV, đại đội đặc công 11, 12 BV, đại đội bộ binh C9 và C10 VC], Quảng Trị. => lại lẫn lộn Grin

- e31 tức e31/f341, chủ lực QK4 tăng cường cho mặt trận B5 (1966-1967).


Trung đoàn 33:

- e33 chủ lực B3 ~ e101B/f325B. Cuối 1968 vào tăng cường cho B2. Trực thuộc f6/QK7 khi f6 thành lập.

E33 BV Bộ phận của F325 và vào nam cùng f 11/1964, nhưng tách ra 1965. Biên chế trong F1 10/12/1965. Sau đó tách ra thành đơn vị độc lập. Hoạt động với F325B 1966. 3/1972 thuộc đặc khu Bà Rịa [ d K1 K2, K3], Phước Tuy e bộ và và K3), Long Khánh


Trung đoàn 36:

- e36/f308, tức trung đoàn Bắc Bắc. e36A/f308 tăng cường cho QK5 2/1968, e36B/f308 tái lập và chính thức mang phiên hiệu e36/f308.

- e36A/f308: tăng cường cho QK5 2/1968.

E36 BV Bộ phận của F308 và vào nam độc lập 1966; quay lại sư đoàn cuối 1967. Biên chế trong F2 cuối 1974. Huh

- e36B/f308B ~ e273/f341.

- e36/QK5 ~ e36A/f308.


Trung đoàn 38:

- e38/f2: nguyên là e90/f324. Sau đó tách khỏi f324 đi tăng cường cho QK5 và đổi phiên hiệu thành e38. Tháng 6/1973 trực thuộc f2.

E38 BV Xuất hiện ở nam vùng 11/1969. Biên chế trong F711 29/6/1971. 3/1972 thuộc Mặt trận 4 [d 7, 8, 9], Quảng Nam. Biên chế trong F2 giữa 1973.


Trung đoàn 39:

- e39: thành lập 1/1972, chiến đấu ở mặt trận Nam Lào. Trực thuộc f968.


Trung đoàn 42:

- e42 (1) ~ e24/f8 năm 1965 nhập vào f304(A) và đổi thành e24(A).

- e42 (2) ~ e24/f10, tăng cường cho B3 10/1971.


Trung đoàn 46:

- e46/f325: nguyên là chủ lực QK3, tăng cường cho QK Trị Thiên đầu 1975. Sau giải phóng Đà Nẵng tăng cường cho f325.


Trung đoàn 48:

- e48/f320A, tức trung đoàn Thăng Long.

E48 BV Bộ phận của F320, vào nam cùng f9/1967.

- e48/f320B, tức trung đoàn Thạch Hãn.

E48B BV Bộ phận của F320B.


Trung đoàn 52:

- e52/f320A, tức trung đoàn Tây Tiến. e52/f320A (1) vào Nam đầu 1966. e52/f320A (2) vào Nam 9/1966. e52/f320A (3) vào Nam đầu 1971. e52/f320A (4) 6/1972 tách khỏi f320A.

- e52/f320A (1): vào B2 đầu 1966, trực thuộc f7 khi f7 thành lập 6/1966. Tháng 4/1967 tách khỏi f7. Không có thông tin thêm.

- e52/f320A (2): thành lập 6/1966. Vào B2 9/1966 với tên gọi trung đoàn Nguyễn Huệ. Không có thông tin thêm.

- e52/f320A (3): thành lập 10/1966, vào B2 đầu năm 1971. Không có thông tin thêm.

- e52/f320A (4): trực thuộc f320. Tháng 6/1972 tách khỏi f tăng cường cho QK5. Trực thuộc f2 QK5. Tháng 6/1973 tách khỏi f, tổ chức lại thành lữ đoàn 52 QK5.

E52 BV Bộ phận của F320 vào nam 1966 (sau tháng 2). Biên chế trong F7, 1966. Cũng xuất hiện trong đội hình F320 1/1969. Biên chế trong F2 xuân 1972. Tách ra giữa 1973 và trở thành lữ đoàn.

E52B BV Bộ phận của F320 3/1972, chỉ có e bộ xuất hiện ở nam VN, Quảng Trị.

E52? BV Bộ phận của F1 12/1972.
(Tiếp tục bị lẫn lộn Grin)

- e52/f320B ~ e52/f338: cuối 1972 chuyển sang trực thuộc f341. Tháng 3/1973 chuyển sang f308B (338).

- e52/f2 ~ e52/f320A (4). Tách khỏi f320A tăng cường cho f2 từ 6/1972-6/1973.
   

Trung đoàn 59:

- e59: thuộc f968 chiến đấu tạo Nam Lào, thành lập 1972.



(còn tiếp)
« Sửa lần cuối: 05 Tháng Giêng, 2009, 06:11:17 pm gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #91 vào lúc: 08 Tháng Chín, 2008, 08:45:58 pm »

Các bác ơi! f330 là sư đoàn của miền tây nơi em đó! em ở cần thơ! ở đó có cả một khu nhà nghỉ của cựu binh f330 đến ngày lể họp mặt! f330 chỉ đánh nhiều ở chiến trường K! f330 hiện dống quân ở Chi Lăng-An Giang

Đây là thời chống Mẽo bác ạ. f330 của bác sau 75 mới được thành lập Grin
Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #92 vào lúc: 09 Tháng Chín, 2008, 08:54:49 am »

Trung đoàn 64:

- e64/f320A, tức trung đoàn Quyết Thắng. Lưu ý: không phải các trung đoàn Quyết Thắng của Sài Gòn-Gia Định sau này. e64 tăng cường cho QK5 2/1966 và đổi thành e31. Ở miền Bắc tái lập e64/f320A.

E64 BV Bộ phận của F320, vào nam 2/1966. Trở lại 9/1967.

- e64/f320B.


Trung đoàn 66:

- e66/f304, tức trung đoàn Ký Con: e66A/f304A đi Nam cuối 1965. e66B/f304B được tái lập và chính thức mang phiên hiệu e66/f304.

- e66/f10, tức trung đoàn Plây Me. Nguyên là e66A/f304A đi Nam cuối 1965. Trực thuộc f1 khi f1 thành lập cuối 1966. Tách khỏi f1 thành chủ lực B3 sau khi f1 vào B2. Trực thuộc f10 khi f10 thành lập cuối 1972.

E66 BV Bộ phận của F304 và vào nam cùng f 8/1965. Biên chế trong F1 10 12/1965. Thuộc mặt trận B3 3/1972 [d 7, 8, 9], Cambodia/Kontum. Biên chế trong F10 20/9/1972. Có thể thuộc mặt trận B3.

- e66 chủ lực B3 ~ e66/f10.

- e66/f1 ~ e66/f10.


Trung đoàn 88:

- e88/f308 tức trung đoàn Tu Vũ. e88A/f308 đi Nam 12/1965. e88B/f308 thành lập và chính thức mang phiên hiệu e88/f308.

- e88/QK8: nguyên là e88(A)/f308. Vào Tây Nguyên tháng 12/1965. Trực thuộc f1. Vào Đông Nam Bộ năm 1967. Trực thuộc f5 từ tháng 9-11/1967 và 1/1968. Trực thuộc f9 năm 1969 với phiên hiệu e3B. Trực thuộc f8/QK8 khi f8 thành lập 10/1974. Đầu 1975 tách ra thành e độc lập.

E88 BV Bộ phận của F308 và vào nam không rõ thời điểm. Biên chế trong F1, không rõ thời điểm; tách ra 9/1967 và trở lại F308. Đổi phiên hiệu là E3B, không rõ thời điểm (trước 1969); 1969 lấy lại phiên hiệu cũ và trở về F308. 3/1972 thuộc QK 2 [d bộ binh K7, K8, K9, d đặc công K10], Bình Tường e bộ, K1 và K2), Kiến Tường (K9), Kiến Phong (K10).

- e88/f5 ~ e88/QK8.

- e88 chủ lực B3 ~ e88/QK8.

- e88B/f308B ~ e149/f316: e88B trực thuộc f308B (f338) khi f338 được tổ chức thành f chiến đấu 308B 7/1972. Tháng 6/1973 chuyển sang f316, đổi phiên hiệu thành e149.


Trung đoàn 90:

- e90/f324 ~ e38/f2.


Trung đoàn 93

- e93/QK5: thành lập cuối 3/1975, thuộc tỉnh đội Bình Định.


Trung đoàn 94:

- e94 Quảng Ngãi thuộc QK5, thành lập 2/1975.


Trung đoàn 95:

- e95/f325, tức trung đoàn Nguyễn Thiện Thuật. e95A/f325A đi Nam cuối 1964. e95B/f325B đi Nam cuối 1965. e95C/f325C đi Nam đầu 1968. e95D/f325D thành lập hè 1968, đến cuối 1971 chính thức mang phiên hiệu e95/f325.

- e95A/f325A: thành lập đầu 1964. Vào Tây Nguyên cuối 1964, đầu 1965. Đầu 1966 vào Nam Trung Bộ, đổi phiên hiệu thành e10. Đầu 1968 vào Đông Nam Bộ. Đầu 1970 tăng cường cho QK9. Trực thuộc f4/QK9 khi f4 thành lập.

E95 BV Bộ phận của F325 và vào nam cùng f11/1964. Tách ra cuối 1965. Cũng được mang tên E95A 3/1972, thuộc QK 3 [d bộ binh Z7, Z8, Z9, d đặc công Z3], Kiên Giang e bộ và Z3), An Xuyên (Z7 Z8, và Z9). Thuộc QK3 12/1972. Biên chế trong F4 1973 hoặc 1974.

- e95B/f325B: thành lập đầu 1964. Vào Trị Thiên 12/1965. Tăng cường cho B3. Trong các tài liệu về giai đoạn 1975 thường được gọi là “e95A” để phân biệt với “e95B” vào B3 sau (thực chất “e95B” này là e95D).

E95B BV Bộ phận của F325B và vào nam cùng sư đoàn xuân 1966. Trở thành đơn vị độc lập vào cuối năm. Thuộc mặt trận B3 3/1972 [d K1 K63, K394], Pleiku. Biên chế trong F10 20/9/1972. Chuyển sang F320 xuân 1975.

- e95C/f325C: thành lập cuối 1965. Vào Khe Sanh 2/1967. Vào Tây Nguyên 4/1968. Vào Nam Bộ 6/1968, đổi phiên hiệu thành e3/f9.

E95C BV Bộ phận của F325C và vào nam cùng sư đoàn cuối 1966; đơn vị độc lập sau Tết 1968. Biên chế trong F9 1969. Thuộc F9 3/1972 [d 4, 5, 6 ], Tây Ninh. Có thể đổi phiên hiệu là E3 sau 12/1972.

- e95D/f325D: thành lập hè 1968. Chiến đấu ở Trị Thiên trong đội hình f. Từ cuối 1969 đến cuối 1971 làm nhiệm vụ huấn luyện. Tháng 11/1971 khôi phục và mang phiên hiệu chính thức e95/f325. Đầu 1975 tách khỏi f325 vào tăng cường cho B3. Trong các tài liệu về giai đoạn 1975 thường được gọi là “e95B” để phân biệt với “e95A” đã ở B3 từ trước (thực chất “e95A” này là e95B).

E95D BV Bộ phận của F325D, vào Đường 9  đầu 1969 và sau đó trở lại sư đoàn.


Trung đoàn 96:

- e96, thuộc mặt trận 4 QK5, thành lập 2/1974.


Trung đoàn 101:

- e101/f325, tức trung đoàn Trần Cao Vân. e101(A)/f525(A) đi Nam cuối 1964. e101B/f325B đi Nam giữa 1965. e101C/f325B đi Nam cuối 1965. e101D/f325C đi Nam giữa 1968. e101E/f325D đến 11/1971 chính thức mang phiên hiệu e101/f325.

- e101(A)/f325(A): thành lập đầu 1964. Vào Tây Nguyên cuối 1964 đầu 1965. Vào Đông Nam Bộ giữa 1965, đổi phiên hiệu thành e16 (còn có phiên hiệu là Q16).

E101 BV Bộ phận của F325 và vào nam cùng f 11/1964. Trở thành đơn vị độc lập sau cuối 1965. Thuộc phân khu 1 3/1972 [d 1, 2, 3 ], Bình Long (e bộ), Bình Dương (1), Hậu Nghĩa (2), Tây Ninh (3).
 
- e101B/f325B: thành lập đầu 1964. Vào Tây Nguyên giữa 1965. Giữa 1966 sáp nhập với e101C thành e33.

E101B BV Bộ phận của F325B và vào nam cùng sư đoàn xuân 1966. Sau đó sáp nhập với E101C.

- e101C/f325B: thành lập giữa 1965, vào Trị Thiên 12/1965. Giữa 1966 vào Tây Nguyên và sáp nhập với e101B thành e33.

E101C BV Thành lập là 1 bộ phận của F325C, có thể vào nam độc lập và sáp nhập với E101B, có lẽ nhập vào F325B cho đến khi giải thể cuối 1966.

- e101D/f325C: thành lập cuối 1966. Vào Quảng Trị 6/1967. Vào Tây Nguyên 4/1968. Vào B2 cuối 1968, trực thuộc f1 chiến đấu chủ yếu trên chiến trường K. Cuối 1973 tăng cường cho QK9.

E101D BV Có thể hoạt động trong F325D, nhưng vào nam trong F325C cuối 1966. Trở thành e độc lập sau Tết 1968. Biên chế trong F1 12/1972.

- e101E/f325D: thành lập hè 1968, trong thời gian 1969-1970 huấn luyện các tiểu đoàn đi tăng cường cho các chiến trường. Tháng 11/1971 khôi phục và chính thức mang phiên hiệu e101/f325.

- e101/QK9 ~ e101D.


Trung đoàn 102:

- e102/f308, tức trung đoàn Thủ đô.

- e102/f338: tức e102B/f308B, trực thuộc f338 khi f338 được tổ chức thành f chiến đấu 308B 7/1972.

- e102B/f308B ~ e102/f338.


Trung đoàn 141:

- e141/f312, tức trung đoàn Ba Vì. e141A/f312 đi Nam 1966. e141B/f312 đi Nam 1968. e141 được thành lập lại và chính thức mang phiên hiệu e141/f312.

- e141A/f312, vào Nam 1966 và đổi phiên hiệu, trực thuộc f7 khi f7 thành lập 9/1966. Trong một số tài liệu vẫn được gọi là e141/f7 hoặc e14/f7.

- e141B/f312, tức trung đoàn Hoài Ân. Thành lập năm 1966 sau khi e141A vào Nam. Tháng 1/1968 tăng cường cho QK5. Tháng 7/1970 trực thuộc f2. Tháng 6/1973 chuyển từ f2 sang f3.

E141 BV Bộ phận của F312 nhưng vào nam 1966. Biên chế trong F7 13/6/1966. Biên chế trong F2 3/1971. 3/1972 thuộc Mặt trận 4 [d 1, 2, 3], Quảng Nam, trở lại F312 1973.

E141 BV Bộ phận của F7  3/1972 [d 1, 2, 3], Tây Ninh.
(Lẫn lộn 2 trung đoàn)

- e141/f2 ~ e141B/f312..

- e141/f3 Sao Vàng ~ e141B/f312 .

- e141/f7 ~ e141A/f312.


Trung đoàn 148:

- e148/f316, tức trung đoàn Sơn La, thành lập trong KCCP. Tháng 6/1964 chuyển từ QK Tây Bắc về f316.


Trung đoàn 149:

- e149/f316, nguyên là e88B/f308B (f338) được bổ sung về f316 năm 1973.
« Sửa lần cuối: 09 Tháng Giêng, 2009, 12:05:53 pm gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #93 vào lúc: 09 Tháng Chín, 2008, 09:03:17 am »

Trung đoàn 165:

- e165/f312, tức trung đoàn Lao Hà Yên. e165(A)/f312 đi Nam 1966. e141 được tái lập và chính thức mang phiên hiệu e141/f312.

- e165/f7 ~ e12/f7.

- e165A/f312 ~ e12/f7. Vào Đông Nam Bộ 1966 và đổi phiên hiệu, trực thuộc f7 khi f7 thành lập 9/1966. Trong một số tài liệu vẫn được gọi là e165/f7 hoặc e12/f7.

E165 BV Bộ phận của F312 nhưng vào nam 1966. Biên chế trong F7 13/6/1966. Thuộc F7 3/1972 [d 1, 2 và 3 ], Tây Ninh. Trở lại F312 1973.


Trung đoàn 174:

- e174/f316: e174(A) tách khỏi f316 đầu 1965. e174B thành lập 5/1966 chính thức mang phiên hiệu e174/f316.

- e174/f5: nguyên là e174(A)/f316, đã chiến đấu ở Sầm Nưa đầu 1965. Tách khỏi sư đoàn 4/1966. Vào Tây Nguyên 3/1967. Chuyển xuống Đông Nam Bộ 7/1968. Trực thuộc f5 từ 10/1968. Tháng 6/1974 đổi phiên hiệu thành e2/f5.

E174 BV Bộ phận của F316 và vào Tây Nguyên 1967. Thuộc F5 3/1972 [d 1, 2, 3 ], Tây Ninh. Có thể trở lại sư đoàn xuân 1975.

- e174 chủ lực B3 ~ e174/f5.

- e174B/f316: thành lập 5/1966, mang phiên hiệu chính thức e174/f316.


Trung đoàn 176:

- e176: quân tình nguyện ở Trung Lào, thành lập 3/1973


Trung đoàn 201:

- e201/f3 Phước Long: thành lập 10/1970 ở CPC. Trực thuộc f3 Phước Long khi f3 thành lập.

E201 VC Biên chế trong F303 khi sư đoàn thành lập 19/8/1974.


Trung đoàn 205:

- e205/f3 Phước Long: thành lập tháng 7/1970 trên cơ sở 2 d của e5/f5. Trực thuộc f3 khi f3 thành lập.

E205 BV Bộ phận của F5 12/1972. Chuyển sang F303 19/8/1974.


Trung đoàn 207:

- e207/f8: thành lập năm 1970 trên chiến trường K. Năm 1972 trực thuộc QK8. Tháng 10/1974 trực thuộc f8/QK8 khi f8 thành lập.

E207 BV Biên chế trong F6  1973 hoặc 1974; từng là 1 e độc lập.


Trung đoàn 209:

- e209/f312, tức trung đoàn Sông Lô. e209A đi Nam đầu 1968. e42 QK Tả Ngạn được bổ sung về f312 và chính thức mang phiên hiệu e209/f312.

- e209A/f312, đi Nam tháng 1/1968 và trực thuộc f7.

- e209/f7, nguyên là e209A/f312.

E209 BV Bộ phận của F312, vào nam cùng f 9/1967. Biên chế trong F7 đầu 1972, 3/1972 [d K4, K5, K6 ], Tây Ninh. Trở lại F312 1973.


Trung đoàn 238:

- e238: bộ đội địa phương Quảng Trị (1968).


Trung đoàn 246:

- e246, tức trung đoàn Tân Trào. Chủ lực QK Việt Bắc tăng cường cho mặt trận Trị Thiên 1967-1968.

E246 BV 3/1972 Thuộc mặt trận B5 [d 1, 2 và 3 ], Quảng Trị. Thuộc mặt trận B5 12/1972.


Trung đoàn 266:

- e266/f341, thành lập 26/9/1973, trực thuộc f341.


Trung đoàn 268:

- e268 Thành đội Sài Gòn - Gia Định, phát triển từ d268 năm 1968, đến 1970 rút trở lại thành tiểu đoàn.


Trung đoàn 270:

- e270/f341: e270 QK4 được thành lập năm 1954, được tổ chức lại nhiều lần. Phát triển thành lữ đoàn 341 (1957) và f341 (1962), giải thể 1964. Tháng 10/1970 tái lập e270 và tăng cường cho Quảng Trị đến 11/1971. Tháng 8/1972 đưa các d tăng cường cho Lào. Tháng 11/1972 tái lập e270 trực thuộc f341.

- e270/B5 ~ e270/f341

- e270/f341B: tức e57, đổi phiên hiệu và trực thuộc f341B 3/1975.

E270 BV Xuất hiện ở bắc vùng 1 1/1969. Biên chế trong F711 29/6/1971.Tuy nhiên, 3/1972 thuộc Mặt trận B5 [d 4, 5 và 6 , cộng với d phòng không 6 BV], Quảng Trị. Tách khỏi F711và có lẽ giải thể cuối 1973.

E270B BV Thuộc mặt trận B5 12/1972.



Trung đoàn 271:

- e271/f3 Phước Long, tức e271A, tiền thân là e812 trong KCCP, đi Nam cuối 1971, trở thành trung đoàn chủ lực Miền. Trực thuộc f3 Phước Long khi thành lập.

- e271 QK4, tháng 9/1972 từ miền Bắc vào tăng cường cho Quảng Trị.

- e271/QK8: tức e271B, thành lập sau chiến thắng Phước Long trên cơ sở 1d của e271. Tháng 4/1975 chuyển xuống QK8.

- e271/f9 ~ e1/f9.

E271 VC Thành lập đầu 8/1961. Biên chế trong F9 2/9/1965. Thuộc F9 3/1972 [d 1, 2 và 3 ], Tây Ninh. Có lẽ là đơn vị độc lập khoảng 12/1972. Chuyển sang F303 19/8/1974. (Nhầm với e271A/f3 Phước Long)

- e271 chủ lực Miền ~ e1/f9.

- e271A ~ e271/f3 Phước Long.

- e271B ~ e271/QK8.


Trung đoàn 272:

- e272/f9 ~ e2/f9.

E272 VC Thành lập 8/1961. Biên chế trong F9 2/9/1965. Thuộc F9 3/1972 [d 1, 2, 3 ], Tây Ninh.

- e272 chủ lực Miền ~ e2/f9.


Trung đoàn 273:

- e273/f341, nguyên là e8 QK Tả Ngạn, tháng 8/1972 trực thuộc f308B và đổi phiên hiệu thành e36B. Tháng 2/1973 chuyển sang trực thuộc f341 và đổi phiên hiệu thành e273.

- e273/f9 ~ e3/f9.

- e273 chủ lực Miền ~ e3/f9.


Trung đoàn 274:

- e274 tức e4/f5, phiên hiệu do phía Mỹ gọi (?)

E274 VC   3/1972 thuộc đặc khu Bà Rịa [d 1, 2, 3 ], Long Khánh (1 và 2), Biên Hoà (e bộ và 3). Thuộc QK7 12/1972.


Trung đoàn 275:

- e275 tức e5/f5, phiên hiệu do phía Mỹ gọi.

E275 VC Bộ phận của F5 3/1972 [d 1 và 3 ], Phước Long


Trung đoàn 320:

- e320: thành lập năm 1964. Tăng cường cho B3 đầu 1965. Trực thuộc f1 chủ lực B3 khi f1 thành lập cuối 1965 đầu 1966. Cuối 1968 vào cho Nam Bộ và sau đó tách khỏi f1, về tăng cường cho QK8. Trực thuộc f8/QK8 khi f8 thành lập 10/1974.

E320 BV Thành lập 1964 từ 3 d  (1 từ F308) và vào nam. Biên chế trong F1 10/12/1965.


Trung đoàn 335:

- e335 thuộc mặt trận Thượng Lào, tiền thân là f335. Năm 1965 chuyển thành e. Trực thuộc f31 khi f31 thành lập 7/1974.


Trung đoàn 803:

- e803/f324 ~ e1/f324 .

E803 BV Bộ phận của F324B. Xuất hiện ở  QK Trị-Thiên  1/1969. Thuộc F324B 3/1972 [d 1, 2 và 3 ], Thừa Thiên.


Trung đoàn 812:

- e812/QK6: thành lập 5/1974..

- e812/f324 ~ e2/f324.

E812 BV Bộ phận của F324B. Cũng xuất hiện ở Mặt trận 7 bắc vùng 1 1/1969. Thuộc F324B 3/1972 [d 4, 5, 6 ], Quảng Trị.


Trung đoàn 866:

- e866 thuộc mặt trận Thượng Lào, thành lập 8/1966. Trực thuộc f31 khi f31 thành lập 7/1974.
« Sửa lần cuối: 25 Tháng Hai, 2009, 11:36:06 pm gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #94 vào lúc: 09 Tháng Chín, 2008, 09:11:57 am »

Phía Mỹ có thống kê một số đơn vị không tương ứng với tài liệu ta:

E3 VC Có mặt ở QK5 từ 1962 [nhưng biến mất vào năm 1965 ?]

E6 VC thành lập tháng 3/1970 [e bộ 4/1970, d 8 3/1970, d 7 và 9 4/1970]; một bộ phận của F5 vào tháng 3/1972, Bình Long.

E84 BV Xuất hiện ở bắc vùng 1 1/1969.

E86 BV Thuộc QK2 12/1972.

E126 BV Xuất hiện ở bắc vùng 11/1969. (Có thể là nhầm với e126 đặc công)

E138 BV Xuất hiện ở mặt trận B5, bắc vùng 1, 1/1969. (Có thể đây là e238)

E401 BV Xuất hiện ở F3 1/1969.

E D1 VC Thành lập 7/1967 (e bộ 3/1968). 3/1972 thuộc QK 3 [d 303 và 309 ], Chương Thiện. Thuộc QK3  2/1972. Biên chế trong F4   1973 hoặc 1974.

E D2 VC Thành lập 8/1968 (e bộ 6/1968). 3/1972 thuộc QK3 [d bộ binh Z7, Z8, Z9, d đặc công Z10], Kiên Giang (e bộ, Z9 và Z10 ), An Xuyên (Z7 Bn), Chương Thiện (Z8 Bn). Thuộc QK3  12/1972.

E D3 VC Không rõ thời điểm thành lập. 3/1972 thuộc QK 3 [d 306 và 312 ], Vĩnh Bình (e bộ và 306), Vĩnh Long (312). Thuộc QK 3   12/1972.

E DT1 VC Thành lập 3/1964. Thuộc QK2  3/1972 [d bộ binh 261A và 261B, d đặc công 269B], Định Tường. Biên chế trong F6 1973 hoặc 1974. (Có thể là e1 Đồng Tháp, QK8)

E E6 BV Bộ phận của F5 12/1972.

E Z15 BV Biên chế trong F8  1973 hoặc 1974; từng là 1 e độc lập.

E Z18 BV Biên chế trong F8  1973 hoặc 1974; từng là 1 e độc lập.


(Lưu ý: cách gọi QK1, 2, 3... của Mỹ không giống với ta)
Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #95 vào lúc: 09 Tháng Chín, 2008, 09:12:56 am »

Theo tên gọi:

-   Trung đoàn An Lão: e2/f3 QK5.
-   Trung đoàn Ba Gia: e1/f2 QK5.
-   Trung đoàn Ba Vì: e141/f312.
-   Trung đoàn Bắc Bắc: e36/f308.
-   Trung đoàn Bắc Sơn: e binh chủng hợp thành của QK Việt Bắc, vào Nam cuối 1965, giải thể do tổn thất lớn trên đường hành quân.
-   Trung đoàn Bình Giã: e1/f9 tức e271, e761.
-   Trung đoàn Cao Bắc Lạng: e174/f316.
-   Trung đoàn Cửu Long: e3/QK9.
-   Trung đoàn Đội Cung: e57.
-   Trung đoàn Đồng Khởi: e của QK8 thành lập 7/1972. Không có thông tin thêm.
-   Trung đoàn Đồng Nai: e4/f6.
-   Trung đoàn Đồng Tháp: e1 Đồng Tháp QK8.
-   Trung đoàn Đồng Xoài: e2/f9 tức e272, e792.
-   Trung đoàn Gia Định: e1 và e2 Quyết Thắng, tức e1 và e2 Gia Định, thuộc thành đội Sài Gòn-Gia Định.
-   Trung đoàn Hoa Lư: e3/f9.
-   Trung đoàn Hoài Ân: e141/f3 QK5.
-   Trung đoàn Ký Con: e66/f304.
-   Trung đoàn Lao Hà Yên: e165/f312.
-   Trung đoàn Lê Trực: e18/f325.
-   Trung đoàn Lộc Ninh: e2/f4 QK9.
-   Trung đoàn Ngô Quyền: e10/f4.
-   Trung đoàn Nguyễn Huệ: e52/f320A (2).
-   Trung đoàn Nguyễn Thiện Thuật: e95/f325.
-   Trung đoàn Phú Xuân: e6 QK Trị Thiên.
-   Trung đoàn Plây Me: e66/f10.
-   Trung đoàn Quang Trung: e9/f304.
-   Trung đoàn Quảng Ngãi: e94/QK5.
-   Trung đoàn Quyết Thắng: e64/f320; e Quyết Thắng (1968-1970); e1 và e2 Quyết Thắng MT Sài Gòn-Gia Định 1975.
-   Trung đoàn Sông Lô: e209/f312.
-   Trung đoàn Sơn La: e148/f316.
-   Trung đoàn Tân Trào: e246.
-   Trung đoàn Tây Sơn: e12/f3 QK5.
-   Trung đoàn Tây Tiến: e52/f320A.
-   Trung đoàn Thành Đồng Biên Giới: e165/f312..
-   Trung đoàn Thạch Hãn: e48/f320B.
-   Trung đoàn Thăng Long: e48/f320A.
-   Trung đoàn Thủ Đô: e102/f308.
-   Trung đoàn Trần Cao Vân: e101/f325.
-   Trung đoàn Trần Hưng Đạo: e24/f304; e20/f4.
-   Trung đoàn Triệu Hải: e27/f320B.
-   Trung đoàn Trung Dũng: e42.
-   Trung đoàn Tu Vũ: e88/f308.
-   Trung đoàn U Minh: e1/QK9.
-   Trung đoàn Vĩnh Thắng: e29/f968.
« Sửa lần cuối: 31 Tháng Mười, 2008, 11:36:17 am gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
rongxanh
Thành viên
*
Bài viết: 2085

Mơ về nơi xa lắm.


« Trả lời #96 vào lúc: 12 Tháng Mười, 2008, 07:58:10 am »

Đến cuối năm 68, tổng quân số cả nước là 896.510 người, trong đó chủ lực là 803.304 người, bộ đội địa phương là 88.206 người. Tổng quân số ở miền Bắc là 592.618 (Có 20.441 bộ đội địa phương), tổng số quân ở miền Nam là 303.912 người  (Có 67.765 bộ đội địa phương). Riêng lực lượng dân quân du kích cả nước có 2,6 triệu người, trong đó ở miền Nam có trên 350.000 người.

Từ năm 65 đến năm 68 đã đưa vào miền Nam 344.816 quân các loại cho các chiến trường từ B1 đến B5. Riêng 2 năm (65-66) đã đưa vào miền Nam 14 trung đòan bộ binh, từ năm 67-68 chủ yếu là đưa quân bổ sung cho các chiến trường trên.
Logged
rongxanh
Thành viên
*
Bài viết: 2085

Mơ về nơi xa lắm.


« Trả lời #97 vào lúc: 14 Tháng Mười, 2008, 10:02:49 pm »

1.   Từ năm 1965 đến 1968, Trung quốc đưa sang Việt Nam tổng số 310.011 người, bao gồm: Bộ đội cao xạ, bộ đội và công nhân xây dựng công trình quốc phòng, làm đường sắt, đường bộ. Bộ đội phòng không Trung Quốc tham gia chiến đấu 1.659 trận, bắn rơi 126 máy bay Mỹ, bị thương 1.675, hy sinh 771. Lực lượng bạn rút hết về nước trong năm 1969.

2.   Từ năm 1965 đến 1968, Liên Xô cử sang VN 3.019 chuyên gia quân sự các loại, chủ yếu là chuyên gia kỹ thuật các binh chủng, quân chủng.

3.   Từ năm 1966 đến 1968, Triều Tiên cử sang VN 384 chuyên gia (Trong đó có 96 phi công), tham gia chiến đấu và bắn rơi 26 máy bay Mỹ, hy sinh 12 phi công (trong đó có 2 trường hợp không trong chiến đấu). Ngoài ra còn có 35 chuyên gia về dịch vận và phát thanh. Rút hết về nước trong năm 1969.
Logged
rongxanh
Thành viên
*
Bài viết: 2085

Mơ về nơi xa lắm.


« Trả lời #98 vào lúc: 14 Tháng Mười, 2008, 10:03:45 pm »

1.   Năm 1965:
a.   Dự kiến kết thúc năm đưa khoảng 45.000 quân vào chiến trường miền Nam, trong đó có hoàn chỉnh 2 sư đoàn, 3 trung đoàn, 8 tiểu đoàn, 6 đại đội công binh cùng các đơn vị khác.
b.   Cuối năm 1965 tổng số bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương trên toàn miền Nam là gần 200.000 người. Chủ lực toàn miền đã xây dựng 5 sư đoàn (1, 2, 3, 5, 9) và 11 trung đoàn bộ binh và các trung đoàn, tiểu đoàn khác.
c.   Lực lượng dân quân du kích phát triển lên 210.000 người, bộ đội địa phương có 80.000 người, tổ chức thành 30 tiểu đoàn, hơn 100 đại đội, 300 trung đội.

2.   Năm 1966
d.   Kế hoạch đưa 80.000 quân vào chiến trường miền Nam (Từ 15.000 20.000 người cho mặt trận Tây Nguyên).
e.   Ba tháng đầu năm đưa 1 sư đoàn và 4 trung đoàn bộ binh, 8 tiểu đòan phòng không, 3 tiểu đoàn súng cối trợ chiến, 2 tiểu đòan thông tin… nâng số Trung đoàn trên toàn miền đầu hè 1966 lên 27 trung đoàn so, với 20 trung đoàn cuối năm 65 (Khu 5 có 8E, Tây Nguyên có 7 E, Đông Nam Bộ 10 E, Khu 9 có 1 E, Trị Thiên có 1 E).
f.   Trị Thiên: Đầu hè năm 66 có E bộ binh 6, 1 số phân đội binh chủng, 4 tiểu đoàn bộ đội địa phương (804, 808, 810, 814).
g.   Bộ đội tập trung là 219.000 người, chủ lực miền và các khu là 151.000 người. Số tiểu đòan chiến đấu tăng từ 103 (1965 – có 65 tiểu đòan cơ động) lên 136 tiểu đòan (98 tiểu đòan cơ động).
h.   Mùa khô năm 65-66 lực lượng vũ trang địa phương miền Nam có 34 tiểu đòan, 98 đại đội, 250 trung đội bộ đội địa phương, 175.000 du kích và tự vệ.

3.   Năm 1967
i.   Sáu tháng đầu năm 1967 đưa 51.400 quân vào chiến trường, gồm 2 trung đoàn, 3 tiểu đòan quân tăng cường, 38.500 quân bổ sung.
j.   Lực lượng vũ trang quân khu 5 tính đến cuối năm 67 là 74.000 quân, trong đó có gần 46.000 quân chủ lực, 21.000 quân địa phương, 6.900 quân ở hành lang.
k.   Do được tăng cường 81.000 quân từ miền Bắc, đến cuối năm 1967, lực lượng vũ trang tập trung của ta trên chiến trường miền Nam đã có gần 232.000 quân, số tiểu đòan chiến đấu tăng lên 190. Riêng chiến trường Nam bộ nhận thêm hơn 50.000 súng các loại, trong đó có nhiều súng chống tăng.

4.   Năm 1968
a.   Đến cuối năm 68, tổng quân số cả nước là 896.510 người, trong đó chủ lực là 803.304 người, bộ đội địa phương là 88.206 người. Tổng quân số ở miền Bắc là 592.618 (Có 20.441 bộ đội địa phương), tổng số quân ở miền Nam là 303.912 người  (Có 67.765 bộ đội địa phương). Riêng lực lượng dân quân du kích cả nước có 2,6 triệu người, trong đó ở miền Nam có trên 350.000 người.

5.   Các số liệu khác
a.   Từ năm 65 đến năm 68 đã đưa vào miền Nam 344.816 quân các loại cho các chiến trường từ B1 đến B5. Riêng 2 năm (65-66) đã đưa vào miền Nam 14 trung đòan bộ binh, từ năm 67-68 chủ yếu là đưa quân bổ sung cho các chiến trường trên.
b.   Năm 1965, miền Bắc có hơn 1,6 triệu dân quân tự vệ, chiếm 8.55% tổng số dân.
c.   Năm 1966, miền Bắc có hơn 2 triệu dân quân tự vệ, chiếm 10.5% tổng dân số.
d.   Giữa năm 1966, lực lượng chuyên gia và quân tình nguyện Việt Nam tại Lào có 10.000 người (Đoàn 959 có 800, ở Trung – Hạ Lào có 4500, ở Thượng Lào có 4700), lực lượng tình nguyện có 10 tiểu đòan bộ binh, 2 tiểu đòan cao xạ, 16 đội công tác.
Logged
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #99 vào lúc: 14 Tháng Mười, 2008, 10:20:23 pm »

Hé hé, em biết bác giun lấy từ đâu ra rồi Grin
Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM