Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 19 Tháng Ba, 2024, 02:19:37 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Lực lượng quân sự các bên trong KCCM  (Đọc 226506 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #50 vào lúc: 21 Tháng Tám, 2008, 09:22:36 pm »

3.6. Lữ đoàn 1, sư đoàn bộ binh cơ giới số 5

Lữ đoàn 1, sư đoàn bộ binh cơ giới số 5 tới VN 7/1968, được bố trí hoạt động trên địa bàn Quảng Trị và tham gia hành quân sang Lào 1/1971. Đến 8/1971 rút quân khỏi VN.

Biên chế:
- Bộ binh: 1 tiểu đoàn bộ binh, 1 tiểu đoàn bộ binh cơ giới.
- Pháo binh: 1 tiểu đoàn pháo tự hành 155mm.
- Thiết giáp: 1 tiểu đoàn thiết giáp (xe tăng).
- Trinh sát: 1 đại đội kỵ binh thiết giáp, 1 đại đội biệt kích.
- Các đơn vị hỗ trợ: 1 tiểu đoàn hỗ trợ, 1 đại đội công binh, 1 đại đội thông tin.


3.7. Lữ đoàn 3, sư đoàn đổ bộ đường không 82

Lữ đoàn 3, sư đoàn đổ bộ đường không 82 tới VN 2/1968, bố trí hoạt động ở Huế. Đến 9/1968 được điều vào khu vực Sài Gòn. Đến 12/1969 rút khỏi VN.

Biên chế:
- Bộ binh: 3 tiểu đoàn bộ binh đổ bộ đường không.
- Pháo binh: 1 tiểu đoàn pháo 105mm.
- Không quân: 1 đại đội không quân.
- Trinh sát: 1 đại đội kỵ binh thiết giáp, 1 đại đội biệt kích.
- Các đơn vị hỗ trợ: 1 tiểu đoàn hỗ trợ, 1 đại đội công binh, 1 đại đội thông tin.


3.8. Lữ đoàn 3, sư đoàn kỵ binh số 1

Lữ đoàn 3 tới VN 9/1965 trong đội hình sư đoàn kỵ binh số 1. Đến 4/1971 trở thành đơn vị độc lập, hoạt động ở Vùng III. Đến 6/1972 rút khỏi VN.

Biên chế:
- Bộ binh: 4 tiểu đoàn bộ binh.
- Pháo binh: 1 tiểu đoàn pháo 105mm, 1 đại đội trực thăng phóng rocket, 1 đại đội trinh sát đường không.
- Không quân: 1 tiểu đoàn trực thăng xung kích, 1 đại đội kỵ binh không vận.
- Thiết giáp: 1 tiểu đoàn kỵ binh thiết giáp (phối thuộc)
- Các đơn vị hỗ trợ: 1 tiểu đoàn hỗ trợ, 1 đại đội công binh, 1 đại đội thông tin.


3.9. Lữ đoàn 3, sư đoàn bộ binh số 9

Lữ đoàn 3 tới VN 12/1966 trong đội hình sư đoàn bộ binh số 9. Đến 7/1969 tách khỏi sư đoàn, phối thuộc cho sư đoàn bộ binh 25 hoạt động ở Vùng III. Đến 10/1970 rút khỏi VN.

Biên chế:
- Bộ binh: 3 tiểu đoàn bộ binh, 1 tiểu đoàn bộ binh cơ giới.
- Pháo binh: 1 tiểu đoàn pháo 105mm.
- Trinh sát: 1 đại đội kỵ binh không vận, 1 đại đội biệt kích.
- Các đơn vị hỗ trợ: 1 tiểu đoàn hỗ trợ, 1 đại đội công binh, 1 đại đội thông tin.
- Đơn vị đặc biệt: 1 trung đội kỵ binh (xe đệm khí)


3.10. Lữ đoàn 2, sư đoàn bộ binh 25

Lữ đoàn 2 tới VN 3/1966 trong đội hình sư đoàn bộ binh 25. Đến 10/1970 trở thành đơn vị độc lập, hoạt động ở Vùng II. Đến 4/1971 rút khỏi VN.

Biên chế:
- Bộ binh: 3 tiểu đoàn bộ binh, 1 tiểu đoàn bộ binh cơ giới.
- Pháo binh: 1 tiểu đoàn pháo 105mm.
- Trinh sát: 1 đại đội kỵ binh không vận, 1 đại đội biệt kích.
- Các đơn vị hỗ trợ: 1 tiểu đoàn hỗ trợ, 1 đại đội công binh, 1 đại đội thông tin.


3.11. Lữ đoàn 1, sư đoàn đổ bộ đường không 101

Lữ đoàn 1 tới VN 5/1965 hoạt động ở Vùng II. Đến 5/1967 trực thuộc Lực lượng OREGON. Đến 11/1967 nhập lại vào đội hình sư đoàn đổ bộ đường không 101.

Biên chế:
- Bộ binh: 3 tiểu đoàn bộ binh đổ bộ đường không.
- Pháo binh: 1 tiểu đoàn pháo 105mm.
- Trinh sát: 1 đại đội kỵ binh thiết giáp.
- Các đơn vị hỗ trợ: 1 tiểu đoàn hỗ trợ, 1 đại đội công binh, 1 đại đội thông tin, 1 đại đội quân y.
« Sửa lần cuối: 22 Tháng Tám, 2008, 10:23:32 am gửi bởi chiangshan » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #51 vào lúc: 22 Tháng Tám, 2008, 08:12:40 pm »

II. Thống kê các đơn vị binh chủng

1. Kỵ binh - thiết giáp

Lực lượng kỵ binh - thiết giáp của Lục quân Mỹ ở VN có 12 tiểu đoàn gồm 9 tiểu đoàn và một số đại đội kỵ binh, 3 tiểu đoàn và một số đại đội thiết giáp. Trong đó có 3 tiểu đoàn thuộc trung đoàn kỵ binh thiết giáp 11 và 3 tiểu đoàn kỵ binh rút từ sư đoàn thiết giáp số 1 và 2, còn lại là các đơn vị kỵ binh - thiết giáp trực thuộc các sư đoàn và lữ đoàn bộ binh.

Trung đoàn kỵ binh thiết giáp 11 ("The Black Horse Regiment") tới VN 9/1966, hoạt động ở khu vực Vùng III. Trên thực tế trung đoàn này không tác chiến tập trung mà tách các tiểu đoàn đi phối thuộc với các đơn vị khác. Đến 3/1971 rút khỏi VN.

Biên chế: 3 tiểu đoàn kỵ binh thiết giáp (mỗi tiểu đoàn có 1 đại đội xe tăng, 3 đại đội kỵ binh và 1 đại đội pháo binh), 1 đại đội kỵ binh không vận và được phối thuộc 1 đại đội công binh và 1 đại đội quân y.

Trang bị 51 xe tăng M-48A3, 296 xe bọc thép M-113, 9 xe phun lửa M-132, 18 pháo tự hành M-109 155mm, 48 trực thăng.


==Biên chế tiêu chuẩn của 1 tiểu đoàn thiết giáp Mỹ==
[attachment=1]


==Biên chế tiêu chuẩn của 1 tiểu đoàn kỵ binh thiết giáp Mỹ==
[attachment=2]
« Sửa lần cuối: 23 Tháng Tám, 2008, 10:30:00 am gửi bởi chiangshan » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #52 vào lúc: 22 Tháng Tám, 2008, 08:16:32 pm »

2. Pháo binh

Lực lượng pháo binh của Lục quân Mỹ ở VN có 70 tiểu đoàn gồm:
- 63 tiểu đoàn pháo mặt đất
- 2 tiểu đoàn trực thăng phóng rocket
- 5 tiểu đoàn và một số đại đội phòng không

Các đơn vị pháo binh (kể cả pháo binh thuộc các sư đoàn và lữ đoàn) được tổ chức trong 5 liên đoàn pháo binh trực thuộc các BCH pháo binh cấp quân đoàn và 1 liên đoàn phòng không.

- Liên đoàn pháo binh 41 và 52 thuộc BCH Pháo binh Dã chiến I.

- Liên đoàn pháo binh 23 và 54 thuộc BCH Pháo binh Dã chiến II.

- Liên đoàn pháo binh 108 thuộc BCH Pháo binh Quân đoàn 24.

- Liên đoàn phòng không 97.

Về trang bị, pháo binh Mỹ ở VN có:
- 32 tiểu đoàn pháo xe kéo 105mm.
- 7 tiểu đoàn pháo xe kéo 155mm.
- 2 tiểu đoàn pháo tự hành 105mm.
- 5 tiểu đoàn pháo tự hành 155mm.
- 12 tiểu đoàn pháo tự hành 175mm và 203mm.
- 5 tiểu đoàn hỗn hợp pháo xe kéo 155mm và pháo tự hành 203mm.
- 2 tiểu đoàn trực thăng phóng rocket.
- 2 tiểu đoàn tên lửa đất đối không HAWK .
- 3 tiểu đoàn và một số đại đội xe phòng không .50cal (12,7mm) và 40mm.


==Biên chế tiêu chuẩn của 1 tiểu đoàn pháo xe kéo 105mm Mỹ==
[attachment=1]

==Biên chế tiêu chuẩn của 1 tiểu đoàn pháo xe kéo 155mm Mỹ==
[attachment=2]

==Biên chế tiêu chuẩn của 1 tiểu đoàn hỗn hợp pháo xe kéo 155mm và pháo tự hành 203mm Mỹ==
[attachment=3]

==Biên chế tiêu chuẩn của 1 tiểu đoàn hỗn hợp pháo tự hành 175mm và 203mm Mỹ==
[attachment=4]
« Sửa lần cuối: 23 Tháng Tám, 2008, 09:19:01 am gửi bởi chiangshan » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #53 vào lúc: 22 Tháng Tám, 2008, 08:18:22 pm »

==Biên chế tiêu chuẩn của 1 tiểu đoàn tên lửa đất đối không HAWK==
[attachment=1]

==Biên chế tiêu chuẩn của 1 đại đội súng máy phòng không tự hành M55 .50cal==
[attachment=2]
Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #54 vào lúc: 23 Tháng Tám, 2008, 10:28:32 am »

3. Không quân

Lực lượng không quân của Lục quân Mỹ ở VN có 28 tiểu đoàn và một số đại đội không quân, 4 tiểu đoàn kỵ binh không vận (tổng cộng 142 đại đội không quân và kỵ binh không vận). Ngoài 1 tiểu đoàn an ninh, 6 tiểu đoàn và một số đại đội không quân trực thuộc 6 sư đoàn bộ binh và các lữ đoàn, các đơn vị còn lại được đặt dưới quyền điều hành của lữ đoàn không quân số 1.

Lữ đoàn không quân số 1 thành lập 5/1966, biên chế gồm 7 liên đội không quân:

- Liên đội không quân 11 (thuộc sư đoàn kỵ binh số 1) gồm 2 tiểu đoàn trực thăng xung kích, 1 tiểu đoàn trực thăng hỗ trợ xung kích và một số đại đội.

- Liên đội không quân 12 gồm 7 tiểu đoàn chiến đấu, 1 tiểu đoàn hỗ trợ chiến đấu, 1 tiểu đoàn kỵ binh không vận và một số đại đội.

- Liên đội không quân 16 gồm 2 tiểu đoàn chiến đấu.

- Liên đội không quân 17 gồm 4 tiểu đoàn chiến đấu, 1 tiểu đoàn hỗ trợ chiến đấu, 1 tiểu đoàn kỵ binh không vận và một số đại đội.

- Liên đội không quân 101/160 (thuộc sư đoàn đổ bộ đường không 101) gồm 3 tiểu đoàn trực thăng xung kích và một số đại đội.

- Liên đội không quân 164 gồm 3 tiểu đoàn chiến đấu, 1 tiểu đoàn kỵ binh không vận và một số đại đội.

- Liên đội không quân 165 là đơn vị điều hành không lưu.

Vào thời kỳ cao điểm, trang bị của lữ đoàn không quân số 1 có 641 máy bay, 441 trực thăng tấn công AH-1G, 311 trực thăng vận tải CH-47, 635 trực thăng trinh sát OH-6A và 2.202 trực thăng UH-1.


==Biên chế tiêu chuẩn của 1 tiểu đoàn trực thăng xung kích Mỹ==
[attachment=1]

==Biên chế tiêu chuẩn của 1 tiểu đoàn trực thăng hỗ trợ xung kích Mỹ==
[attachment=2]
« Sửa lần cuối: 26 Tháng Tám, 2008, 09:42:58 am gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #55 vào lúc: 23 Tháng Tám, 2008, 11:22:20 am »

4. Bộ binh

Lực lượng bộ binh Mỹ ở VN có 81 tiểu đoàn bộ binh và nhiều đại đội, trung đội, bao gồm cả các đơn vị biệt kích (trinh sát), các đơn vị làm nhiệm vụ đặc biệt như canh gác căn cứ, sở chỉ huy, bộ binh trong các đơn vị trực thăng...

Các đơn vị bộ binh chiến đấu được biên chế trong 7 sư đoàn và 4 lữ đoàn (tổng cộng 25 lữ đoàn), gồm:

- 26 tiểu đoàn bộ binh cơ động/đổ bộ đường không.

- 9 tiểu đoàn bộ binh cơ giới.

- 3 tiểu đoàn bộ binh cơ động đường sông.

- 42 tiểu đoàn bộ binh thường.


==Biên chế tiêu chuẩn của 1 tiểu đoàn bộ binh Mỹ==
[attachment=1]

==Biên chế tiêu chuẩn của 1 đại đội bộ binh Mỹ==
[attachment=2]

==Biên chế tiêu chuẩn của 1 đại đội biệt kích Mỹ==
[attachment=3]
Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #56 vào lúc: 23 Tháng Tám, 2008, 11:25:29 am »

bác chiangsan,

Sư 5 nào mà chiến đấu tại Phú Yên vậy bác, không phải sư 5 chiến đấu tại ĐBSCL hay sao ?

À, thế mới hay Grin Cuối năm 1965 phân khu nam QK5 giải thể, tổ chức lại lực lượng thành sư đoàn mang phiên hiệu f5 gồm trung đoàn 10 và 20. Sư 5 "em" sau một thời gian thì giải thể, cả 2 trung đoàn đều chuyển vào ĐBSCL.

Sư 5 "anh" thì chiến đấu chủ yếu ở khu vực QK6-QK7, vùng Phước Long, Bà Rịa...

p/s: bác altus làm quả mổ xẻ trận Long Tân đi nhỉ Grin
« Sửa lần cuối: 23 Tháng Tám, 2008, 11:31:14 am gửi bởi chiangshan » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #57 vào lúc: 23 Tháng Tám, 2008, 01:04:07 pm »

5. Lực lượng đặc biệt

Trung đoàn đặc nhiệm (đổ bộ đường không) số 5 của Lục quân Mỹ hoạt động ở VN 10/1964 đến 3/1971. Lực lượng gồm 4 đại đội (A, B, C, D) và nhiều phân đội, đảm nhiệm việc huấn luyện, tổ chức các đơn vị đặc biệt người Việt cũng như triển khai các hoạt động vào sâu trong vùng kiểm soát của đối phương. Trong thời gian hoạt động được tăng cường thêm một số phân đội của trung đoàn đặc nhiệm số 1.


6. Công binh

Lực lượng công binh của Lục quân Mỹ ở VN gồm 20 tiểu đoàn công binh chiến đấu, 15 tiểu đoàn công binh công trình và một số đại đội. Không kể các đơn vị trực thuộc các sư, lữ và trung đoàn chiến đấu, các đơn vị công binh được tổ chức thành 5 liên đoàn công binh công trình (34, 35, 45, 79, 159) và 1 liên đoàn công binh chiến đấu (937), đặt dưới quyền chỉ huy của 2 lữ đoàn.

Lữ đoàn công binh 18 hoạt động ở VN từ 9/1965 - 9/1971, đảm nhiệm các hoạt động trên địa bàn Vùng I và II chiến thuật.

Lữ đoàn công binh 20 hoạt động ở VN từ 8/1967 - 9/1971, đảm nhiệm các hoạt động trên địa bàn Vùng III và IV chiến thuật.


7. Thông tin

Lực lượng thông tin của Lục quân Mỹ ở VN gồm 31 tiểu đoàn và một số đại đội. Ngoài các đơn vị trực thuộc các sư, lữ và trung đoàn chiến đấu, lực lượng thông tin được đặt dưới quyền điều hành của lữ đoàn thông tin số 1.

Lữ đoàn thông tin số 1 thành lập 4/1966, biên chế gồm 4 liên đoàn thông tin:

- Liên đoàn thông tin số 2 đảm nhiệm hoạt động trên địa bàn Vùng III và IV.

- Liên đoàn thông tin 12 đảm nhiệm hoạt động trên địa bàn Vùng I.

- Liên đoàn thông tin 21 đảm nhiệm hoạt động trên địa bàn Vùng II.

- Liên đoàn thông tin 160 đảm nhiệm hoạt động trên địa bàn Sài Gòn - Long Bình.


8. Quân cảnh

Lực lượng quân cảnh Mỹ ở VN làm nhiệm vụ chiến đấu và bảo đảm an ninh gồm 6 tiểu đoàn và một số đại đội thuộc các sư đoàn bộ binh cũng như làm nhiệm vụ đặc biệt. Các đơn vị quân cảnh này được đặt dưới quyền điều hành của lữ đoàn quân cảnh 18.

Lữ đoàn quân cảnh 18 thành lập 9/1966, biên chế gồm 2 liên đoàn:

- Liên đoàn quân cảnh 16 gồm 3 tiểu đoàn, đảm nhiệm hoạt động trên địa bàn Vùng I và II.

- Liên đoàn quân cảnh 89 gồm 3 tiểu đoàn, đảm nhiệm hoạt động trên địa bàn Vùng III và IV.


-------------------

Tài liệu tham khảo

Shelby L. Stanton, Vietnam Order of Battle: A Complete Illustrated Reference to U.S. Army Combat and Support Forces in Vietnam 1961-1973, U.S News Books, Washington D.C. 
« Sửa lần cuối: 23 Tháng Tám, 2008, 01:12:27 pm gửi bởi chiangshan » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #58 vào lúc: 23 Tháng Tám, 2008, 08:42:34 pm »

PHẦN HAI – THỦY QUÂN LỤC CHIẾN

I. Thống kê các đơn vị chiến đấu chính

1. Cấp quân đoàn

Lực lượng thủy bộ III (III Marine Amphibious Force - III MAF) được thành lập 5/1965 để chỉ huy tất cả các đơn vị thủy quân lục chiến Mỹ hoạt động trên địa bàn Vùng I chiến thuật. Trên thực tế, Lực lượng thủy bộ III là cấp quân đoàn đảm nhiệm điều hành tất cả các hoạt động của Thủy quân lục chiến và Lục quân Mỹ (bao gồm cả Quân đoàn 24) ở Vùng I. Đến 4/1971 rút quân khỏi VN.

Các đơn vị chính thuộc Lực lượng thủy bộ III:
- Sư đoàn thủy quân lục chiến số 1.
- Sư đoàn thủy quân lục chiến số 3.
- Liên đoàn không quân thủy quân lục chiến số 1.


2. Cấp sư đoàn

2.1. Sư đoàn thủy quân lục chiến số 1

Sư đoàn thủy quân lục chiến số 1 tới VN 2/1966, hoạt động chủ yếu tại khu vực Quảng Đà, đến 4/1971 rút quân khỏi VN.

Tổ chức:
- BCH sư đoàn
- BCH trung đoàn 1
- BCH trung đoàn 5
- BCH trung đoàn 7

Biên chế:
- Bộ binh: 9 tiểu đoàn thủy quân lục chiến
- Pháo binh: 1 trung đoàn pháo binh gồm 4 tiểu đoàn.
- Thiết giáp: 1 tiểu đoàn xe tăng, 1 tiểu đoàn xe lội nước, 1 đại đội chống tăng và 1 đại đội thiết giáp lội nước.
- Trinh sát: 1 tiểu đoàn và 1 đại đội trinh sát.
- Các đơn vị hỗ trợ: 1 tiểu đoàn và 1 đại đội công binh, 1 tiểu đoàn thông tin, 1 tiểu đoàn quân cảnh, 1 tiểu đoàn vận tải, 1 tiểu đoàn quân y, 1 tiểu đoàn hậu cần...


2.2. Sư đoàn thủy quân lục chiến số 3

Sư đoàn thủy quân lục chiến số 3 tới VN 5/1965, hoạt động chủ yếu tại khu vực Trị Thiên. Đến 10/1969 rút quân khỏi VN.

Tổ chức:
- BCH sư đoàn
- BCH trung đoàn 3
- BCH trung đoàn 4
- BCH trung đoàn 9

Biên chế:
- Bộ binh: 9 tiểu đoàn thủy quân lục chiến
- Pháo binh: 1 trung đoàn pháo binh gồm 6 tiểu đoàn.
- Thiết giáp: 1 tiểu đoàn xe tăng, 1 tiểu đoàn xe lội nước 1 đại đội chống tăng.
- Trinh sát: 1 tiểu đoàn và 1 đại đội trinh sát.
- Các đơn vị hỗ trợ: 1 tiểu đoàn và 1 đại đội công binh, 1 tiểu đoàn thông tin, 1 tiểu đoàn quân cảnh, 1 tiểu đoàn vận tải, 1 tiểu đoàn quân y, 1 tiểu đoàn hậu cần...


3. Cấp trung đoàn

3.1. Trung đoàn 26, sư đoàn thủy quân lục chiến số 5

Trung đoàn 26, sư đoàn thủy quân lục chiến số 5 biên chế 3 tiểu đoàn bộ binh tới VN 4/1967, được phối thuộc cho sư đoàn thủy quân lục chiến số 1 hoạt động trên địa bàn Vùng I. Đến 3/1970 rút quân khỏi VN.


3.2. Trung đoàn 27, sư đoàn thủy quân lục chiến số 5


Trung đoàn 27, sư đoàn thủy quân lục chiến số 5 biên chế 3 tiểu đoàn bộ binh tới VN 2/1968, được phối thuộc cho sư đoàn thủy quân lục chiến số 1 hoạt động ở khu vực Đà Nẵng. Đến 9/1968 rút quân khỏi VN.
« Sửa lần cuối: 31 Tháng Tám, 2008, 10:33:53 am gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
chiangshan
Thành viên
*
Bài viết: 3405


No sacrifice, no victory


WWW
« Trả lời #59 vào lúc: 23 Tháng Tám, 2008, 08:45:43 pm »

II. Thống kê các đơn vị binh chủng

1. Thiết giáp

Lực lượng thiết giáp của Thủy quân lục chiến Mỹ ở VN có 2 tiểu đoàn xe tăng, 2 tiểu đoàn pháo tự hành chống tăng, 2 tiểu đoàn xe lội nước và 1 đại đội xe thiết giáp lội nước.

==Biên chế 1 tiểu đoàn xe tăng TQLC Mỹ (tăng cường 1 đại đội chống tăng)==
[attachment=1]

==Biên chế 1 tiểu đoàn chống tăng TQLC Mỹ==
[attachment=2]


2. Pháo binh

Lực lượng pháo binh của Thủy quân lục chiến Mỹ ở VN có 10 tiểu đoàn, 5 đại đội và một số phân đội. Các đơn vị này được tổ chức thành liên đoàn pháo binh số 1.

Liên đoàn pháo binh số 1 thành lập 11/1966, biên chế 2 trung đoàn:

- Trung đoàn pháo binh thủy quân lục chiến 11 (thuộc sư đoàn thủy quân lục chiến số 1) có 4 tiểu đoàn.

- Trung đoàn pháo binh thủy quân lục chiến 12 (thuộc sư đoàn thủy quân lục chiến số 3) gồm 6 tiểu đoàn.


3. Không quân

Lực lượng không quân của Thủy quân lục chiến Mỹ ở VN có liên đoàn không quân số 1 gồm 3 liên đội chiến đấu, 2 liên đội trực thăng cùng một số đại đội. Liên đoàn không quân số 1 trực thuộc Lực lượng thủy bộ III đến 3/1968 thì được chuyển đặt dưới quyền chỉ huy của Tập đoàn không quân số 7 của Không quân Mỹ.

Biên chế:

- Liên đội không quân chiến đấu TQLC 11, đặt căn cứ tại Đà Nẵng.

- Liên đội không quân chiến đấu TQLC 12, đặt căn cứ tại Chu Lai.

- Liên đội không quân chiến đấu TQLC 13, đặt căn cứ tại Chu Lai.

- Liên đội không quân trực thăng TQLC 16, đặt căn cứ tại Đà Nẵng.

- Liên đội không quân trực thăng TQLC 36, đặt căn cứ tại Chu Lai.


4. Bộ binh

Lực lượng bộ binh có 21 tiểu đoàn thủy quân lục chiến, 2 tiểu đoàn và 2 đại đội trinh sát, được tổ chức trong 7 trung đoàn.

==Biên chế tiêu chuẩn của 1 tiểu đoàn TQLC Mỹ==
[attachment=3]


5. Công binh

Lực lượng công binh của Thủy quân lục chiến Mỹ ở VN có 5 tiểu đoàn và 2 đại đội, biên chế trong 2 sư đoàn thủy quân lục chiến và trực thuộc Lực lượng thủy bộ III.


6. Thông tin

Lực lượng thông tin của Thủy quân lục chiến Mỹ ở VN có 3 tiểu đoàn, biên chế trong 2 sư đoàn thủy quân lục chiến và trực thuộc Lực lượng thủy bộ III.


7. Quân cảnh

Lực lượng thông tin của Thủy quân lục chiến Mỹ ở VN có 2 tiểu đoàn, trực thuộc 2 sư đoàn thủy quân lục chiến.


-----------------

Tài liệu tham khảo

Shelby L. Stanton, Vietnam Order of Battle: A Complete Illustrated Reference to U.S. Army Combat and Support Forces in Vietnam 1961-1973, U.S News Books, Washington D.C.

Ed Gilbert, The US Marine Corps in the Vietnam War: III Marine Amphibious Force 1965-75 (Battle Orders), Osprey Publishing.

Jack Shulimson, Lt Col Leonard A. Blasiol, USMC Charles R. Smith, Cpt David A. Dawson, USMC, US Marines in Vietnam, 1968: The Definitive year. History and Museums Division. Headquarters, USMC. Washington D.C, 1997.
« Sửa lần cuối: 31 Tháng Tám, 2008, 11:00:35 am gửi bởi Tunguska » Logged

Dân ta phải biết sử ta
Cái gì không biết cần tra Gúc gồ
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM