Lịch sử Quân sự Việt Nam

Thảo luận Lịch sử bảo vệ Tổ quốc => Quyết tử cho Tổ quốc... => Tác giả chủ đề:: rongxanh trong 15 Tháng Mười, 2008, 08:40:26 pm



Tiêu đề: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 15 Tháng Mười, 2008, 08:40:26 pm
Em mở Topic này nhằm tập trung các thông tin về:
1. Lực lượng quân sự của các bên trong công cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc Việt Nam
2. Từng bước cập nhật các số liệu về thương vong của các bên.
3. Tiếp nhận viện trợ, công tác hậu cần phục vụ cuộc chiến của mỗi bên.

Mặc dù với chiến thắng Điện Biên Phủ, ký hiệp định Giơ ne vơ, cuộc  kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam hầu như đã kết thúc với việc Việt Minh tiếp quản Hà Nội, tuy nhiên do khoảng thời gian từ năm 1954 - 1960 (Trước khi Mỹ can thiệp sâu vào miền Nam) có lẽ ít được đề cập đến trong box Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước (Do đầu năm 1959 mới có đường Trường Sơn) nên các số liệu về quân đội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thời kỳ này cũng sẽ được đề cập tại đây.

Mời các bác!


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 15 Tháng Mười, 2008, 08:52:47 pm
Lực lượng Việt Minh tính đến tháng 12/1953:

1. Tổng quân số: 252.031 người.

2. Tính theo đơn vị:
- Bộ binh:
    + 6 Đại đòan: Mang các số hiệu 304, 308, 312, 316, 320, 325
    + 12 trung đoàn: Mang các số hiệu 246, 238, 42, 50, 137, 46, 254, 148, 270, 52, 108, 803.
    + 17 tiểu đoàn.
- Pháo mặt đất: Gồm 1 Đại đoàn (Mang số hiệu 351)
    + 1 Trung đòan sơn pháo 75 ly (Trung đoàn 675).
    + 1 trung đòan lựu pháo 105 ly (Trung đoàn 45).
    + 1 tiểu đòan (Tiểu đoàn 960).
- Công binh: 1 Trung đòan (Trung đoàn 151) ghép trong tổ chức Đại đoàn công pháo 351.
- Phòng không: 1 Trung đòan pháo cao xạ 37 ly đang huấn luyện ở Trung Quốc.
- Thông tin: 1 Tiểu đoàn.
- Trinh sát: 1 tiểu đòan.

3. Phân chia theo khối:
- Khối chủ lực thuộc Bộ: Bộ binh có 6 Đại đòan, 1 Trung đoàn (246), Hai tiểu đòan và tòan bộ binh chủng.
- Khối chủ lực trực thuộc các liên khu: Bộ binh có 11 trung đoàn và 15 tiểu đoàn. Pháo binh có 1 tiểu đòan.
- Ở Lào: Bộ binh có 7 tiểu đòan, 9 đại đội và 9 trung đội
- Ở Cam pu chia: Bộ binh có 8 đại đội và 47 trung đội.
- Bộ đội địa phương mỗi tỉnh nói chung có 1 tiểu đoàn, mỗi huyện có 1 đại đội.

Tuy lực lượng ta có tăng thêm nhưng so sánh lực lượng ta - địch trên chiến trường Việt Nam và ngay ở chiến trường Bắc Bộ, Việt Minh vẫn chưa có ưu thế về binh lực.

Tại Bắc Bộ, Việt Minh mới bằng 2/3 lực lượng địch (76 tiểu đòan/ 112 tiểu đoàn).


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: chiangshan trong 16 Tháng Mười, 2008, 08:01:31 pm
    + 12 trung đoàn: Mang các số hiệu 246, 238, 42, 50, 137, 46, 254, 148, 270, 52, 108, 803.

Cái này sao nom lạ thế nhỉ, thiếu đâu mất mấy trung đoàn của Khu 5 rồi ???


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 16 Tháng Mười, 2008, 09:56:51 pm
    + 12 trung đoàn: Mang các số hiệu 246, 238, 42, 50, 137, 46, 254, 148, 270, 52, 108, 803.

Cái này sao nom lạ thế nhỉ, thiếu đâu mất mấy trung đoàn của Khu 5 rồi ???
Thiếu trung đoàn 96???
CÒn trung đoàn 52 là trung đoàn Tây Tiến đó.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 16 Tháng Mười, 2008, 10:01:45 pm
Lực lượng Pháp và lính ngụy trong quân đội Pháp
[/color]


1.   Tháng 12/1945

   Tổng quân số: 45.000 người/ 11 d.
   Tỷ lệ Âu Phi/ Lính VN trong quân đội Pháp: 89%/ 11%.
   Pháo binh: 3d
   Cơ giới: 2 e
   Không quân: 74 máy bay
   Hải quân: 30 tàu

2.   Tháng 12/1946

   Tổng quân số: 90.000 người/ 33 d.
   Tỷ lệ Âu Phi/ Lính VN trong quân đội Pháp: 75%/ 25%.
   Pháo binh: 4d
   Cơ giới: 3 e
   Không quân: 98 máy bay
   Hải quân: 23.000 tấn

3.   Tháng 12/1947

   Tổng quân số: 115.000 người/ 59 d.
   Tỷ lệ Âu Phi/ Lính VN trong quân đội Pháp: 78%/ 22%.
   Pháo binh: 8 d
   Cơ giới: 4 e
   Không quân: 126 máy bay
   Hải quân: 77.000 tấn

4.   Tháng 12/1948

   Tổng quân số: 163.000 người/ 62 d.
   Tỷ lệ Âu Phi/ Lính VN trong quân đội Pháp: 51%/ 49%.
   Pháo binh: 8 d
   Cơ giới: 4 e
   Không quân: 126 máy bay
   Hải quân: 77.000 tấn

5.   Tháng 12/1949

   Tổng quân số: 235.000 người/ 104 d gồm 1 GM (e)
   Tỷ lệ Âu Phi/ Lính VN trong quân đội Pháp: 49%/ 51%.
   Pháo binh: 11 d
   Cơ giới: 5 e + 1 c
   Không quân: 120 máy bay
   Hải quân: 127 tàu

6.   Tháng 12/1950

   Tổng quân số: 239.400 người/ 118 d, gồm 7GM: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.
   Tỷ lệ Âu Phi/ Lính VN trong quân đội Pháp: 44%/ 56%.
   Pháo binh: 13 d
   Cơ giới: 6 e
   Không quân: 198 máy bay
   Hải quân: 168 tàu

7.   Tháng 12/1951

   Tổng quân số: 338.000 người/ 160 d, gồm 7GM.
   Tỷ lệ Âu Phi/ Lính VN trong quân đội Pháp: 38%/ 62%.
   Pháo binh: 18 d
   Cơ giới:
       Pháp: 6e + 2c
       Việt: 2c
   Không quân: 285 máy bay
   Hải quân: 230 tàu

8.   Tháng 12/1952

   Tổng quân số: 404.000 người/ 200 d, gồm 7GM.
   Tỷ lệ Âu Phi/ Lính VN trong quân đội Pháp: 31%/ 69%.
   Pháo binh:
       Pháp: 22d
       Việt: 3d
   Cơ giới:
       Pháp: 8e + 3d + 9c
       Việt: 6c
       Miên: 2c
       Lào: 1e
   Không quân: 348 máy bay
   Hải quân: 352 tàu

9.   Tháng 12/1953

   Tổng quân số: 444.000 người/ 263 d, gồm 18GM, có 7 GM Việt.
   Tỷ lệ Âu Phi/ Lính VN trong quân đội Pháp: 31%/ 69%.
   Pháo binh:
       Pháp: 24d
       Việt: 5d
       Lào: 1 c
   Cơ giới:
       Pháp: 9e + 3d + 7c
       Việt: 1e + 4c
       Lào: 1c
   Không quân:
       Pháp: 460 máy bay
       Việt: 20 (loại thám thính, liên lạc)
   Hải quân: 351 tàu

10.   Tháng 7/1953

   Tổng quân số: 445.000 người/ 268 d, gồm 18GM, có 7GM Việt (1d Âu Phi có 900 đến 1000 người).
   Tỷ lệ Âu Phi/ Lính VN trong quân đội Pháp: 28%/ 72%.
   Pháo binh:
       Pháp: 25d
       Việt: 8d
   Cơ giới:
       Pháp: 10e + 6d + 10c
       Việt: 1e + 7c
       Miên: 2c
       Lào: 1c
   Không quân:
       Pháp: 580 máy bay
       Việt: 25 (loại thám thính, liên lạc)
   Hải quân:
       Pháp: 391 tàu
       Việt: 104 tàu (loại nhỏ, ngoài ra có 3 tàu ngư lôi)


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: chiangshan trong 16 Tháng Mười, 2008, 10:11:32 pm
Thiếu trung đoàn 96???
CÒn trung đoàn 52 là trung đoàn Tây Tiến đó.

Còn 120 (Tây Nguyên), 812/82 (Ninh Thuận - Bình Thuận)... khu 5 có những 4-5 trung đoàn cơ mà (không tính 96 vì đầu 54 mới thành lập).

52 lúc đấy thuộc 320 rồi chứ nhỉ ???



Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 16 Tháng Mười, 2008, 10:38:14 pm
Thiếu trung đoàn 96???
CÒn trung đoàn 52 là trung đoàn Tây Tiến đó.

Còn 120 (Tây Nguyên), 812/82 (Ninh Thuận - Bình Thuận)... khu 5 có những 4-5 trung đoàn cơ mà (không tính 96 vì đầu 54 mới thành lập).

52 lúc đấy thuộc 320 rồi chứ nhỉ ???



OK.
Anh cứ đưa lên, rồi ta sẽ xem xét, rà soát thiếu đủ ra sao để cập nhật nhé.
Nói chung cũng nhiều thông tin cần kiểm tra.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 17 Tháng Mười, 2008, 09:34:58 pm
    + 12 trung đoàn: Mang các số hiệu 246, 238, 42, 50, 137, 46, 254, 148, 270, 52, 108, 803.

Cái này sao nom lạ thế nhỉ, thiếu đâu mất mấy trung đoàn của Khu 5 rồi ???
Số hiệu các Trung đoàn này so với năm 1951 thiếu 1 số trung đoàn thật.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 17 Tháng Mười, 2008, 09:37:07 pm
Lực lượng Quân đội Nhân dân Việt Nam
[/color]

1.   Tháng 12/1945: Không có số liệu.

2.   Tháng 12/1946

   Tổng quân số: 85.394 người/ 13f + 27e + 6d + 25 chi đội (~ d).
   Pháo binh: Có 3 trung đội (5 khẩu cao xạ 75 ly, 1 sơn pháo 75 ly, 1 pháo 25 ly).
   Phòng không: 0

3.   Tháng 12/1946

   Tổng quân số: 85.394 người/ 13f + 27e + 6d + 25 chi đội (~ d).
   Pháo binh: 0
   Phòng không: 0

4.   Tháng 12/1947

   Tổng quân số: 126.163 người/ 39e + 13d + 1 liên chi (e) + 25 chi đội (d).
   Pháo binh: 0
   Phòng không: 0

5.   Tháng 12/1948

   Tổng quân số: 148.365 người/ 61e + 11d.
   Pháo binh: 1d
   Phòng không: 0

6.   Tháng 12/1949

   Tổng quân số: 179.602 người/ 1f + 42e + 11d
   Pháo binh: 1d
   Phòng không: 0

7.   Tháng 12/1950

   Tổng quân số: 238.884 người/ 2f + 24e + 8d.
   Pháo binh: 2e + 4d
   Phòng không: 0

8.   Tháng 12/1951

   Tổng quân số: 253.270 người/ 6f + 8e + 15d = 93d.
   Pháo binh: 1f (2e)
   Phòng không: 0

9.   Tháng 12/1952

   Tổng quân số: 244.800 người/ 6f + 10e + 12d = 96d.
   Pháo binh: 1f (2e)
   Phòng không: 0

10.   Tháng 12/1953

   Tổng quân số: 252.031 người/ 6f + 12e + 17d = 107d.
   Pháo binh: 1f (2e) + 1d
   Phòng không: 1e + 1d

11.   Tháng 7/1954

   Tổng quân số: 304.376 người/ 6f + 18e + 19d = 127d (1 d có 632 người).
   Pháo binh: 1f (2e) + 8d + 4c
   Phòng không: 1e + 2 d


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 17 Tháng Mười, 2008, 09:40:15 pm
TỔ CHỨC – PHÂN CHIA CHIẾN TRƯỜNG CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

[/color]

1.   Năm 1945

Tháng 10/1945 Chính phủ phân chia lại chiến trường: Bắc Bộ có 3 chiến khu (1, 2, 3), Trung Bộ có 3 chiến khu (4, 5, 6), Nam Bộ có 3 chiến khu (7, 8, 9).
   Chiến khu 1 gồm 13 tỉnh: Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Phúc Yên do đồng chí Lê Quảng Ba làm Khu trưởng, đồng chí Thanh Phong làm phó, Tạ Xuân Thu chính trị ủy viên.
   Chiến khu 2 gồm 8 tỉnh: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Sơn Tây, Hà Đông, Nam Định, Ninh Bình do đồng chí Hoàng Sâm là Khu trưởng, Văn Tiến Dũng làm chính trị ủy viên.
   Chiến khu 3 gồm 8 tỉnh, thành: Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Kiến An, Quảng Yên, Hải Ninh, Hải Phòng do đồng chí Hoàng Minh Thảo làm Khu trưởng, Lê Quang Hòa là chính trị ủy viên.
   Chiến khu 4 gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên do đồng chí Lê Thiết Hùng làm khu trưởng, đồng chí Hồ Tùng Mậu làm chính trị ủy viên.
   Chiến khu 5 gồm 5 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum, Gia Lai.
   Chiến khu 6 có 6 tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đắc Lắc, Lâm Viên, Đồng Nai Thượng.
   Chiến khu 7 có 7 tỉnh: Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Tây Ninh, Gia Định, Chợ Lớn, Sài Gòn, Bà Rịa.
   Chiến khu 8 có 5 tỉnh: Tân An, Mỹ Tho, Gò Công, Bến Tre, Sa Đéc
   Chiến khu 9 có 9 tỉnh: Châu Đốc, Hà Tiên, Long Xuyên, Rạch Giá, Bạc Liêu, Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng.

2.   Năm 1946

   Chiến khu 1
Chia thành chiến khu 1, chiến khu 10 và chiến khu 12.
   Chiến khu 1 gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phúc Yên do các đồng chí Chu Văn Tấn làm Khu trưởng, đồng chí Tạ Xuân Thu làm chính ủy.
   Chiến khu 10 gồm các tỉnh: Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Vĩnh Yên do các đồng chí Bằng Giang làm Khu trưởng, đồng chí Song Hào làm Chính ủy.
   Chiến khu 12 gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Ninh, Quảng Yên do các đồng chí Lê Quảng Ba làm Khu trưởng, đồng chí Phan Phúc Tường làm Chính ủy.
   Chiến khu 2 gồm các tỉnh Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Hòa Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, do các đồng chí Hoàng Sâm làm khu trưởng, đồng chí Lê Hiến Mai làm Chính ủy.
   Chiến khu 3 gồm các tỉnh: Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Kiến An, Thái Bình do các đồng chí Hoàng Minh Thảo làm Khu trưởng và đồng chí Lê Quang Hòa làm Chính ủy.
   Chiến khu 4 gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên do các đồng chí Lê Thiết Hùng làm Khu trưởng, đồng chí Trần Văn Quang làm Chính ủy.
   Chiến khu 5 gồm 5 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum, Gia Lai do đồng chí Cao Văn Khánh làm Khu trưởng, Nguyễn Chánh làm chính ủy.
   Chiến khu 6 có 6 tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đắc Lắc, Lâm Viên, Đồng Nai Thượng do đồng chí Trần Công Khanh làm Khu trưởng, Trịnh Huy Quang làm Chính ủy.
   Chiến khu 7, 8, 9 phạm vi vẫn như cũ, do Xứ ủy và Ủy ban Kháng Chiến Nam Bộ lãnh đạo. Đồng chí Lê Duẩn được phân công lãnh đạo Nam Bộ.
   Đồng chí Phạm Văn Đồng được phân công lãnh đạo miền Nam Trung Bộ bao gồm chiến khu 5 và chiến khu 6.

3.   Năm 1947

   Tháng 7/1947 chiến trường Bắc Bộ được phân chia thành những liên khu lâm thời do dự kiến chiến trường có thể bị chia cắt.
   Phân khu Bình Trị Thiên và Khu 14 (gồm các tỉnh Lai Châu, Sơn La, một phần Hòa Bình và Phú Thọ).
   Liên Khu A gồm khu 12 và khu 11 cộng thêm 2 tỉnh Vĩnh Yên và Tuyên Quang. Liên khu trưởng: Đồng chí Chu Văn Tấn, liên khu phó: Lê Quang Hòa, chính trị ủy viên: Nguyễn Vĩnh.
   Liên khu B gồm khu 10 và khu 14, bớt 2 tỉnh Vĩnh Yên, Tuyên Quang. Liên khu trưởng: Bằng Giang, quyền liên khu phó: Lê Trọng Tấn, Chính trị ủy viên: Song Hào.
   Liên khu C gồm khu 3, khu 2 và khu 11. Liên khu trường: Hoàng Sâm, Chính trị ủy viên: Lê Hiến Mai, các ủy viên: Hoàng Minh Thảo, Vũ Hiển, Lê Quang Hòa.

4.   Đầu năm 1948

   Khu 1 và 12 hợp nhất lại thành Liên khu 1
   Các khu 2, 3, 11 (Hà Nội) hợp nhất thành Liên khu 3
   Các khu 10 và 14 (Gồm các tỉnh Lai Châu, Sơn La, huyện Mai Đà – Hòa Bình, tây nam Phú Thọ, Hà Giang, Lao Cai, Yên Bái, Vĩnh Yên, Tuyên Quang) hợp nhất thành Liên khu 10.
   Khu 4 đổi tên thành Liên khu 4.
   Khu 5 và Nam Bộ vẫn như cũ.
   Đứng đầu mỗi Liên khu là 1 Ủy ban kháng chiến hành chính.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 18 Tháng Mười, 2008, 09:30:26 pm
PHÂN BỐ BINH LỰC QUÂN PHÁP



1.   Năm 1945

   Quân số ở Bắc Bộ có 18.000 quân, gồm 9d bộ binh (Chưa kể 3500 lính ở biên giới Việt Hoa về), cộng là 21.500 lính (gồm 13 d bộ binh, 4 d pháo binh, 2d cơ giới).

2.   Năm 1946

   Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc có f bộ binh thuộc địa số 9 (9e DiC) gồm 3 e (6e RiC, 21 RiC, 23 RiC) và e pháo binh thuộc địa Maroc số 4 (4e RACM); e bộ binh lê dương số 3, một d thuộc bán lữ đoàn lê dương số 13, 1 e thiết giáp, 1e chiến xa cơ động, một bộ phận quân dù, thủy quân, không quân, không quân, các đơn vị thông tin, vận tải, hậu cần. Tổng quân số khoảng 30.000 tên.
   Cụ thể tại Hải Phòng có e bộ binh lê dương số 3 (3e REI) thiếu 1d, trung đoàn thuộc địa Maroc số 4 thiếu 1 d, e chiến xa cơ động, 1 bộ phận thủy quân, không quân.
   Ở Hà Nội có e bộ binh thuộc địa số 5 thiếu 1d, 1 e thiết giáp, 1 d thuộc e pháo binh thuộc địa Maroc số 4, 1 bộ phận biệt kích, dù, không quân, thủy quân.
   Ở Nam Định có 1 d thuộc e bộ binh thuộc địa số 6.
   Ở Hải Dương có 1d thuộc e bộ binh lê dương số 3.
   Ở Lạng Sơn và Tiên Yên, Hòn Gai có e bộ binh thuộc địa số 21.
   Ở Bắc Giang và Bắc Ninh có 1 d thuộc e bộ binh thuộc địa số 21
   Ở Vinh có 1 trung đội bộ binh
   Ở Huế có d bộ binh số 2 thuộc e bộ binh thuộc địa số 23 và 1 đại đội thiết giáp.
   Ở Đà Nẵng có e bộ binh thuộc địa số 23 thiếu 1 d và 1 d thuộc bán lữ đoàn lê dương số 13.
   Trên chiến trường Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Lào, Cam pu chia, Pháp có 60.000 quân trong đó có trên 20.000 lính Việt thuộc địa, gồm f bộ binh thuộc địa số 3, lữ đòan cơ động Viễn Đông, bán lữ đòan Lê dương số 13, thiếu 1 d, e bộ binh cơ giới số 9.

3.   Năm 1947:

Binh lực bố trí ở Bắc Đông Dương
   E 21 RiC (2 d) + 1 số đơn vị ngụy ở duyên hải tương đương 1 tiểu đoàn phụ trách từ Lạng Sơn đến Quảng Ninh.
   E 23 RiC (2 d) + 1 số thân binh công giáo đóng ở Hải Phòng và đồng bằng ven biển.
   Tiểu đoàn ngụy Thái đóng ở Tây Bắc.
   E 6 RiC (3 d) đóng ở Hà Nội, Nam Định
   2 đơn vị biệt kích ngụy Lào (2d) đóng ở Sầm Nưa
   E3 REI (3d) đóng trên các trục giao thông chính đồng bằng Bắc Bộ.
   Bán lữ đoàn dù cơ động (3d) do Trung tá Xo-va-Nhắc chỉ huy
   Bán Lữ đoàn Maroc (2d) nòng cốt lấy từ E Maroc thứ 5 (5e RTM) và 1 số của E RTCM. Đây là lực lượng cơ động chiến lược do Trung tá Bô pho chỉ huy.
   13 chi đoàn cơ giới và 1 chi đoàn xe tăng
   1 E pháo binh thuộc địa Maroc (RACM) gồm 7 pháo đội 105 mm và 2 trung đội 155 mm.
   1 d pháo độc lập, chuyển từ E pháo binh Angiêri thứ 60 sang (60e RAA).
   Tổng cộng 20d chiếm đóng và cơ động.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 19 Tháng Mười, 2008, 09:44:28 pm
4.   Năm 1951

   Bắc Bộ có 64 d (54%) gồm 28 d chiếm đóng (10 d Âu Phi và 18 d ngụy), 20d cơ động chiến lược (17d Âu Phi và 3 d ngụy), 16 d cơ động chiến thuật (14d Âu Phi và 2 d ngụy). Pháo binh có 6d, cơ giới có 2E và công binh có 4d. Ở Bắc Bộ xây dựng 7 binh đoàn cơ động, nhưng mới xong 3 – 4 binh đoàn. Đóng như sau:
   GM1,5 ở Bắc Ninh
   GM2 ở Gia Lâm
   GM3 ở Vĩnh Yên – Việt Trì
   GM4 ở Lục Nam
   GM6 ở Móng Cái, Cẩm Phả, Tiên Yên
   GM7 ở Phả Lại.
   Trung Bộ có 20d (17%) gồm 16d chiếm đóng (10d Âu Phi và 6d ngụy) và 4 d cơ động chiến thuật đều là Âu Phi. Pháo binh có 1 d, cơ giới có 1 E, công binh có 1d
   Nam Bộ có 23d (19%) gồm 21 d chiếm đóng (20d Âu Phi và 1 d ngụy) và 2 d cơ động chiến lược Âu Phi.
   Campuchia có 4d (4%) chiếm đóng (1d Âu Phi và 3d ngụy)
   Lào có 7d (6%) chiếm đóng, là ngụy Lào.

5.   1952

   Ở Bắc Bộ có 86d bộ binh (62d Âu Phi và 24 d ngụy), trong đó có 41 d cơ động (26d cơ động chiến lược và 15d cơ động chiến thuật). Có 12d pháo binh, 3E và 1 đại đội cơ giới, 4d công binh và 3 hải đoàn xung kích.
   Trung Bộ có 20d (7d Âu Phi và 13 d ngụy).
   Nam Bộ có 31d (19d Âu Phi và 12d ngụy)
   Lào có 12d ngụy Lào.
   Campuchia có 11d ngụy Miên.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: chiangshan trong 21 Tháng Mười, 2008, 04:50:54 pm
OOB 1953-1954


1. Đại đoàn 304
- Danh hiệu: đại đoàn Vinh Quang.
- Mật danh: đại đoàn Nam Định.

a. Trung đoàn bộ binh 9
- Danh hiệu: trung đoàn Quang Trung.
- Mật danh: ?
- Thành phần: tiểu đoàn 353, 375, 400.

b. Trung đoàn bộ binh 57
- Danh hiệu: trung đoàn Đội Cung.
- Mật danh: ?
- Thành phần: tiểu đoàn 265, 346, 418 (Đồi Mồi).

c. Trung đoàn bộ binh 66
- Danh hiệu: trung đoàn Ký Con.
- Mật danh: ?
- Thành phần: tiểu đoàn Cô Tô, Lê Lợi (Chùa Cao), Nguyễn Huệ.

d. Tiểu đoàn phòng không 533.


2. Đại đoàn 308
- Danh hiệu: đại đoàn Quân Tiên Phong.
- Mật danh: đại đoàn Việt Bắc.

a. Trung đoàn bộ binh 36
- Danh hiệu: trung đoàn Bắc Bắc.
- Mật danh: trung đoàn Sa Pa.
- Thành phần: tiểu đoàn 80, 84, 89.

b. Trung đoàn bộ binh 88
- Danh hiệu: trung đoàn Tu Vũ.
- Mật danh: trung đoàn Tam Đảo.
- Thành phần: tiểu đoàn 23 (Lũng Phầy), 29 (Lũng Vài), 322.

c. Trung đoàn bộ binh 102
- Danh hiệu: trung đoàn Thủ Đô.
- Mật danh: trung đoàn Ba Vì.
- Thành phần: tiểu đoàn 18 (Bình Ca), 54, 79.

d. Tiểu đoàn phòng không 387.


3. Đại đoàn 312
- Danh hiệu: đại đoàn Chiến Thắng.
- Mật danh: đại đoàn Bến Tre.

a. Trung đoàn bộ binh 141
- Danh hiệu: trung đoàn Ba Vì.
- Mật danh: ?
- Thành phần: tiểu đoàn 11 (Phủ Thông), 16, 428.

b. Trung đoàn bộ binh 165
- Danh hiệu: trung đoàn Lao Hà Yên, trung đoàn Thành đồng biên giới.
- Mật danh: trung đoàn Đông Triều.
- Thành phần: tiểu đoàn 115, 542, 564.

c. Trung đoàn bộ binh 209
- Danh hiệu: trung đoàn Sông Lô.
- Mật danh: ?
- Thành phần: tiểu đoàn 130, 154, 166.

d. Tiểu đoàn phòng không 531.


4. Đại đoàn 316
- Danh hiệu: ?
- Mật danh: đại đoàn Biên Hoà.

a. Trung đoàn bộ binh 98
- Danh hiệu: ?
- Mật danh: ?
- Thành phần: tiểu đoàn 215, 439, 938.

b. Trung đoàn bộ binh 174
- Danh hiệu: trung đoàn Cao Bắc Lạng.
- Mật danh: trung đoàn Sóc Trăng.
- Thành phần: tiểu đoàn 249 (Bông Lau), 251, 255.

c. Trung đoàn bộ binh 176
- Danh hiệu: ?
- Mật danh: ?
- Thành phần: tiểu đoàn 888, 910, 999.

d. Tiểu đoàn phòng không 536.


5. Đại đoàn 320
- Danh hiệu: đại đoàn Đồng Bằng.
- Mật danh: ?

a. Trung đoàn bộ binh 48
- Danh hiệu: trung đoàn Thăng Long.
- Mật danh: ?
- Thành phần: tiểu đoàn 185, Đống Đa, Thanh Lũng.

b. Trung đoàn bộ binh 52
- Danh hiệu: trung đoàn Tây Tiến.
- Mật danh: ?
- Thành phần:

c. Trung đoàn bộ binh 64
- Danh hiệu: trung đoàn Quyết Thắng
- Mật danh: ?
- Thành phần:

d. Tiểu đoàn pháo binh 834.

e. Tiểu đoàn phòng không 535.


6. Đại đoàn 325
- Danh hiệu: đại đoàn Bình Trị Thiên.
- Mật danh: ?

a. Trung đoàn bộ binh 18
- Danh hiệu: trung đoàn Lê Trực.
- Mật danh: ?
- Thành phần: tiểu đoàn 274, ?, ?

b. Trung đoàn bộ binh 95
- Danh hiệu: trung đoàn (Nguyễn) Thiện Thuật.
- Mật danh: ?
- Thành phần: tiểu đoàn 227, 302, 310.

c. Trung đoàn bộ binh 101
- Danh hiệu: trung đoàn (Trần) Cao Vân.
- Mật danh: ?
- Thành phần: tiểu đoàn 319, 328, 436.

d. Tiểu đoàn công pháo 888.

e. Tiểu đoàn phòng không 537.
---------------

Tiếp đi bác giun ơi ;)


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 21 Tháng Mười, 2008, 08:25:07 pm
Sư đoàn 316

Trung đoàn 98: Trung đoàn Trung hiếu.
Sau kháng chiến chống Pháp, trở thành trung đoàn công binh.
Trong kháng chiến chống Mỹ biên chế trong đoàn 559.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 21 Tháng Mười, 2008, 08:40:04 pm
PHÂN BỐ BINH LỰC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM


1.   Năm 1946

Sắc lệnh số 71/SL ngày 22/5/1946 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký quy định tổ chức biên chế thống nhất của quân đội quốc gia Việt Nam.
Khu 5 và Nam Bộ tổ chức được 20 chi đội và 2 phân đội. Ở Bắc Bộ và Trung Bộ cải tổ thành các trung đoàn và tiểu đoàn độc lập

Chiến khu 1
   E22: Thái Nguyên, Phúc Yên
   E 23: Bắc Cạn
   E 24: Cao Bằng

Chiến khu 2
   E35 (Còn gọi là E9): Sơn Tây
   E37 (Còn gọi là E11): Hà Đông
   E39 (Còn gọi là E13): Sơn La
   E33 (Còn gọi là E15): Nam Định

Chiến khu 10
   E 76: Việt Trì, Phú Thọ
   E 81: Vĩnh Yên
   E 86: Hà Tuyên
   E 91: Lào Cai
   D420: Phú Thọ
   Chiến khu 11
   Các D 145, 523, 77, 101, 212 (Hà Nội)

Chiến khu 12
   E 125 Lạng Sơn
   E 118 Bắc Bắc
   E 132 Chũ
   Các D 510, 504, 517

Chiến khu 3
   E 41 Thái Bình – Kiến An
   E 44 Hải Dương – Hưng Yên
   E 50 Quảng Yên

Chiến khu 4
   E 77 Thanh Hóa
   E 57 Nghệ An
   E 103 Hà Tĩnh
   E 95 Quảng Trị
   E 101 Thừa Thiên
   D 70 Quảng Bình, D 75 thủy quân Cửa Lò

Chiến khu 5
   Các E độc lập 67, 94, 95, 79, 80, 81, 82, 93, 96.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 21 Tháng Mười, 2008, 08:44:10 pm
2.   Năm 1950

Bộ đội chủ lực tại Bắc Bộ có 30 d, quân số 53.921 người

   Đại đoàn 308: 11d
   Đại đoàn 304: 11d
   Trung đoàn 174: 3d
   Trung đoàn 209: 3d
   Trung đoàn 246: 2d
   Liên khu Việt Bắc có 2d chủ lực trực thuộc (426, 428).
   Mặt trận Đông Bắc có E 98 (2d).
   Mặt trận Trung du có 4d bộ đội địa phương.

Liên khu 3 kể cả hữu ngạn và tả ngạn lực lượng có 18 d và 18 đại đội, phân chia:
   
        E48: 3d
   E64: 1d và 6 đại đội
   E34: 5 đại đội
   1 d biệt động Hà Nội
Tổng quân số 13.713 người.
   Bộ đội địa phương có 24 đại đội, dân quân du kích có 70 đại đội và 9 trung đội.

Liên khu 4, tính cả phân khu Bình Trị Thiên, lực lượng chủ lực có 19d, phân chia:
   
        E101 ở Thừa Thiên có 3d
   E 95 có 3d
   E18 có 2d
Quân số 9.326 người (E9, E57 thuộc quân số Đại đoàn 304).
   Bộ đội địa phương có 9d và 5 đại đội (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh mỗi nơi có 2d), dân quân du kích có 17 đại đội.

Liên khu 5 có 17 d chủ lực, gồm:

       E 803 có 3d, E103 có 3d, E 210 có 3 d, E 216 có 2 d, E220 có 3d, E84 có 2d, E802 có 2d, E216 có 2d.
   Quân số chủ lực khoảng 30.000 người
   Bộ đội địa phương có 17 đại đội và 47 trung đội. Dân quân du kích có 29.544 người

Khu 7 và 8 của Nam Bộ có:

        8 E chủ lực (300, 304, 306, 308, 310, 311, 384). Mỗi E có 1 d chủ lực và 1 số đại đội.
   Quân số chủ lực 25.516 người.
   Dân quân du kích mỗi xã có 1 tiểu đội tập trung, quân số tất cả là 5.837 người.

Khu 9 có:
        8 E chủ lực (112, 123, 124, 125, 126, 400, 401, 402). Mỗi E có 1 tiểu đoàn tập trung và 2 -3 đại đội lẻ.
   Đến cuối năm 1950 tổng số bộ đội địa phương tính từ Liên khu 4 trở ra có 46.150 người, so với năm 1949 tăng 83%.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 24 Tháng Mười, 2008, 08:41:36 pm
3.   1952

   Các cơ quan Bộ Tổng tư lệnh có 24.680 người
   Các đại đòan thuộc Bộ: 96.212 người, gồm 6 đại đoàn và 1 E bộ binh, 1 đại đoàn công pháo, 1 d thông tin và 1 d trinh sát.
   Liên khu Việt Bắc: 20.213 người gồm 2 E (238, 148) và bộ đội địa phương
   Liên khu 3: 24.153 người gồm 3 E (42, 50, 46) và bộ đội địa phương.
   Mặt trận Hà Nội: 1400 người gồm 3 d bộ binh
   Liên khu 4: 37.148 người gồm 5 E bộ binh (108, 803, 84, 96, 120) và bộ đội địa phương.
   Nam Bộ có 32.678 người, gồm 11d, 51 đại đội, 155 trung đội bộ binh và bộ đội địa phương.
   Mặt trận Lào: 4434 người gồm 4 đoàn.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 04 Tháng Mười Một, 2008, 09:18:25 pm
Thêm 1 chút thông tin về tổ chức của quân đội Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946.

Cuối tháng 5/1946, Ủy ban kháng chiến miền Nam Việt Nam cải tổ các chi đội Vệ quốc đoàn và biên chế lại thành 11 trung đoàn, 1 tiểu đoàn độc lập, giải thể các chiến khu và lập 3 đại đoàn.
Tháng 6 năm 1946, Chi đội 3 Giải phóng quân Nam tiến (Chi đội Nam Long) đóng quân ở Bình Định và chuyển thành Trung đoàn 95 trong Đại đoàn 23 do các đồng chí Trần Tất Thắng làm trung đoàn trưởng, Nguyễn Chỉnh Cầu - Chính trị viên và Trương Văn Dung - Trung đoàn phó.
Một thời gian sau TRung đoàn 95 hợp cùng trung đoàn 96 tổ chức thành trung đoàn 120. Trung đoàn 120 lại hợp với Trung đoàn 126 tổ chức thành Trung đoàn 120 mới.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong KCCP
Gửi bởi: rongxanh trong 07 Tháng Mười Hai, 2008, 06:31:24 pm
I. Tháng 12/1945, thành lập 1 số chi đội, đại đội Vệ Quốc đoàn ở các tỉnh Nam TRung Bộ và Nam Bộ, cụ thể như sau:

1. Tại Nam Trung Bộ có các Chi đội
- Trần Cao Vân - Quảng Nam
- Lê Trung ĐÌnh - Quảng Ngãi
- Phan ĐÌnh PHùng - BÌnh Định
- Chi đôi 1 - Bình Thuận
- Chi đội 2 Ninh Thuận
- CHi đội 3 - Khánh Hòa
- Hoàng Hoa Thám - KonTum
- Chi đội 51
- Hai đại đội Nơ Trang Lơng - Đắc Lắc và Phan Thanh - Đà Nẵng
- Một số phân đội ở Lâm Viên, Đồng Nai Thượng

2. Tại Nam Bộ có các chi đội:
- 2, 3, 4, 7, 9, 21, 25 (Bộ đội Bình Xuyên)
- CHi đội 6 - Gia Định
- Chi đội 1 - Thủ Dầu Một
- Chi đội 17 - Mỹ Tho
- CHi đội 18 - Sa Đéc
- Chi đội 10 - Biên Hòa
- CHi đội 11 - Tây Ninh
- Chi đội 12 - Gia Định
- Chi đội 13 - Công nhân Sài Gòn
- Chi đội 14 -Tân An
- Chi đội 15 - Chợ Lớn

II. Đầu năm 1948, thành lập các đơn vị sau tại Khu 7:
- Thành lập các E 300, 301, 302, 304, 306, 307, 308, 310,311, 312
- Sau đó E 302 sát nhập thêm 1 chi đội và đổi tên thành E 309, hai E 307 và E 309 sát nhập thành E 397.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong K
Gửi bởi: chiangshan trong 13 Tháng Mười, 2009, 08:53:30 pm
Số liệu thiệt hại chính thức của Pháp đưa ra là bao nhiêu các bác nhỉ?


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong K
Gửi bởi: vanhaubg trong 25 Tháng Mười Một, 2012, 09:26:43 pm
Sao không up tiếp bác ơi .có 6 Sư Đoàn thôi ak?dù rất cố gắng tìm trên google nhưng cháu cũng chỉ tìm được hơn 10 Sư Đoàn thôi có thông tin chi tiết 1 xíu.Sư Đoàn 325 đoàn Bình-Trị-Thiên (thành lập 11/3/1951)ấy đóng quân ở xã Nghĩa Hồ-Lục Ngạn-Bắc Giang nơi gần trường cháu học nên rất nhớ,có vài lần đi chơi qua đó nhưng chưa được vào  ^_^.Còn có Sư 306 ở Đồi Ngô-Lục Nam-Bắc Giang.Sư Đoàn 3 Sao Vàng ở Lạng Giang-Bắc Giang.Cả Sư 365 nữa...còn nhiều đơn vị khác như Lữ Đoàn Công Binh 219,Lữ Đoàn tăng 203,Lữ Đoàn 673,675,Trường Quân Sự Quân Đoàn 2,Bộ Tư lệnh Quân Đoàn 2,Trường Trung Cấp Biên Phòng,Trường Nghề số 12 Bộ Quốc Phòng ..đó là 1 số đơn vị cháu biết ở trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thân yêu của cháu.
Bắc Giang có 4 Sư mà cháu biết
1.Sư 325
2.Sư 365
3.Sư 3
4.Sư 306
ngoài ra còn nghe các bác khác kể về nhiều sư đoàn,ghi chép khi tham khảo tài liệu khác như F339,F390,F2,F5,F7,F9,F10(Đắc-Tô),F968,còn có F305 Đặc Công(đơn vị cũ của bố cháu mà tìm ko thấy)
các sư Đoàn phòng không-không quân F370(thành lập 30-10-1975),F371(thành lập 24-3-1967),372(Đoàn Hải Vân)
Các sư Đoàn của bộ tư lệnh Trường Sơn (Đoàn 559):các Sư đoàn vận tải 470,471,472,473,571
còn nhiều đơn vị lắm các bác có thông tin gì post lên nhé!cháu ghi chép lại.lộn xộn quá rùi,Mà không biết giờ Quân Đội ta còn nhiều Sư Đoàn không nhỉ??các sư đoàn cứ tách rùi lại hợp đúng là không là lính thì không hiểu đc chuyện nhà Binh.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong K
Gửi bởi: macbupda trong 25 Tháng Mười Một, 2012, 09:36:58 pm
Chắc bạn vanhaubg mới bắt đầu chú ý tìm hiểu về lịch sử quân đôi nhân dân Việt Nam nên có nhiều điểm chưa rõ. Topic này tổng hợp lực lượng các bên chỉ trong thời gian kháng chiến chống Pháp thôi. Ta chỉ có 6 đại đoàn chủ lực (sau gọi là sư đoàn) trong kháng chiến chống Pháp. Rất nhiều sư đoàn thuộc nhiều binh chủng khác nhau thành lập sau kháng chiến chống Pháp. Bạn nên tìm đọc nhiều hơn sẽ rõ. Để tiện hơn bạn có thể phân ra từng giai đoạn: trong kháng chiến chống Mỹ có thêm những sư đoàn nào, sau 1975 thành lập thêm những sư đoàn nào... Có thể tìm được nhiều thông tin ở các topic khác ngay trong diễn đàn này.

Góp ý với bạn: Mấy kiểu ngôn từ kiểu "rùi"... không được khuyến khích trong diễn đàn VMH này đâu, nhất là ở các topic thảo luận về lịch sử.


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong K
Gửi bởi: vanhaubg trong 25 Tháng Mười Một, 2012, 10:56:56 pm
em tưởng đại đoàn 350 sau này chuyển sang làm Bộ Binh cơ giớ cơ mà,sao lại chuyển qua pháo mặt đất ta.Ở chiến dịch Điện Biên Phủ ta huy động trên 55000 lượt người cả bộ đội và vận tải...số liệu trên hay đấy ghi chép lại nào,cảm ơn!


Tiêu đề: Re: Tổ chức - Lực lượng - Thiệt hại - Viện trợ -Hậu cần của các bên trong K
Gửi bởi: vanhaubg trong 25 Tháng Mười Một, 2012, 10:59:18 pm
cảm ơn bác nhiều nhé!em mới tham dự được 2 ngày còn lóng ngóng mà.Còn lịch sử Quân Đội em tìm hiểu được tầm 6 năm rồi từ hồi là học sinh Phổ Thông cơ.em sẽ rút kinh nghiệm cảm ơn!!