Tiêu đề: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 04:34:48 pm Tên sách: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Nhà xuất bản: Quân đội Nhân dân Năm xuất bản: 2010 Số hoá: ptlinh, chuongxedap Chỉ đạo nội dung: BAN LIÊN LẠC CỰU CHIẾN BINH KHÔNG QUÂN Cơ quan phối hợp: CỤC CHỈNH TRỊ QUÂN CHỦNG PK-KQ BỘ THAM MƯU QUÂN CHỦNG PK-KQ ĐOÀN BAY 919 HÀNG KHÔNG VIỆT NAM Tổ chức và cá nhân cung cấp tư liệu và ảnh: PHÒNG CHÍNH SÁCH, CỤC CHÍNH TRỊ QUÂN CHỦNG PK-KQ BẢO TÀNG QUÂN CHỦNG PK-KQ BAN BẢO MẬT - LƯU TRỮ, VĂN PHÒNG QUÂN CHỦNG PK-KQ SƯ ĐOÀN KQ 370, 371, 372 TRUNG ĐOÀN KQ 916, 918 TRƯỜNG SĨ QUAN KQ CÁC UBND QUÊ HƯƠNG LIỆT SĨ KQ VÀ CÁC THÂN NHÂN LIỆT SĨ KQ Tổ chức biên soạn: HÀ VĂN CHẤP Tổ biên soạn: NGUYỄN XUÂN ÁT NGUYỄN VĂN QUANG LÊ ĐÌNH CẢNH VŨ ĐÌNH RẠNG NGUYỄN CHIÊM LÂM HỒNG TRẦN NGỌC HIỆP LÊ THẾ HƯNG Cộng tác viên: LÊ TỬ DÂN HOÀNG THẢO ĐỖ CÁT LÂM ĐẶNG XÂY LỜI NÓI ĐẦU Được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Bác Hồ kính yêu, sự chỉ đạo sâu sát của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng, sự thương yêu, đùm bọc của nhân dân, sự hiệp đồng, chi viện hiệu quả của các đơn vị bạn, cùng với sự nỗ lực kiên cường của các thế hệ cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên; Không quân ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, xây dựng và trưởng thành vững chắc, lập được những chiến công vẻ vang, viết nên truyền thống quý báu:"Trung thành vô hạn - Tiến công kiên quyết - Đoàn kết hiệp đồng – Lập công tập thể”, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong đó, tiêu biểu là những thành tích xuất sắc của các Anh hùng, những cống hiến thầm lặng của các Thương binh và sự hy sinh anh dũng của các Liệt sĩ! Từ năm 1955 đến năm 2008, Không quân ta có 306 liệt sĩ, trong đó có 2 nữ. Trung đoàn Không quân 919, nay là Đoàn bay 919 Hàng không Việt Nam có 120 liệt sĩ trong đó có 9 nữ. Tổng số là 426 liệt sĩ. Tuy quê quán, tuổi đời, tuổi quân và công việc có khác nhau, nhưng tất cả các liệt sĩ đã tận tuỵ trong công tác, dũng cảm chiến đấu. Khi Tổ quốc cần đã hiến dâng cả cuộc đời mình! Máu đào của các liệt sĩ đã tô thắm truyền thống của Không quân nhân dân Việt Nam anh hùng! Tên tuổi của các liệt sĩ mãi mãi trường tồn cùng quê hương, đất nước! Nhân dịp kỷ niệm 55 năm Ngày truyền thống Không quân nhân dân Việt Nam (3/3/1955 - 3/3/2010), kỷ niệm 45 năm Ngày Không quân chiến thắng trận đầu (3/4/1965 - 3/4/2010) và kỷ niệm 63 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2010), Ban liên lạc Cựu chiến binh Không quân tổ chức biên soạn và xuất bản cuốn sách: ''Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân nhân dân Viêt Nam" nhằm tưởng nhớ và tri ân các đồng chí, đồng đội đã anh dũng hy sinh vì Tổ quốc! Đồng thời cũng nhằm góp phần vào việc giáo dục và phát huy truyền thống anh hùng của Dân tộc, Quân đội và Quân chủng Phòng không - Không quân. Cuốn sách có các nội dung: - Thông tin về các liệt sĩ Không quân theo 3 giai đoạn: Năm 1955-1975; Năm 1976 -1999; Năm 2000 - 2008. - Thông tin về các liệt sĩ Đoàn bay 919 Hàng không Việt Nam giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1992. Các liệt sĩ được ghi danh theo thời gian hy sinh (ngày, tháng, năm). Khi trùng thời gian hy sinh, được ghi danh theo vần ABC. - Phụ lục: Danh sách các liệt sĩ theo nguyên quán; Danh sách các liệt sĩ theo đơn vị; Danh sách các liệt sĩ theo nơi an táng. Những tài liệu đã tham khảo trong quá trình biên soạn: - Lịch sử Không quân nhân dân Việt Nam 1955 - 1999; - Các đơn vị và cá nhân Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân (Năm 2002); - Lịch sử Sư đoàn Không quân 371 (1967-2007); - Đoàn bay 919 – 50 năm xây đựng, trưởng thành và phát triển (1959-2009); - Hồ sơ liệt sĩ lưu trữ tại Phòng Chính sách, Cục Chính trị, Quân chủng Phòng không - Không quân; - Tài liệu lưu trữ tại Ban Bảo mật - Lưu trữ, Văn phòng Quân chủng Phòng không - Không quân. Ảnh được sử dụng trong cuốn sách do Bảo tàng Quân chủng Phòng không - Không quân và một số đồng chí cựu chiến binh Không quân cung cấp. Nhân dịp cuốn sách "Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân nhân dân Viêt Nam" được xuất bản, Ban liên lạc cựu chiến binh Không quân xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Bộ tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân và các cơ quan, đơn vị trong Quân chủng, Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Đoàn bay 919 Hàng không Việt Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân đã quan tâm giúp đỡ chúng tôi về mọi mặt để hoàn thành cuốn sách này. Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn các Ủy ban nhân dân quê hương liệt sĩ, các thân nhân liệt sĩ, các đồng chí cựu chiến binh Không quân đã có nhiều ý kiến tâm huyết, những đóng góp quý báu, góp phần quan trọng vào sự thành công của cuốn sách. Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc sưu tầm tư liệu, thẩm định thông tin, nhưng do khả năng của ban biên soạn có hạn, nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thân nhân liệt sĩ và các đồng chí để cuốn sách được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với các gia đình liệt sĩ và các đồng chí! BAN LIÊN LẠC CỰU CHIẾN BINH KHÔNG QUÂN Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 04:56:45 pm CÁC LIỆT SĨ KHÔNG QUÂN Giai đoạn Từ năm 1955 đến năm 1975 Binh nhất Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.NGUYỄN CHÍ CÚC Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 là chiến sĩ sân đường kiêm nhiệm thả dù thuộc Trung đoàn KQ 919. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 17 tháng 2 năm 1961, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ thả dù chi viện cho chiến trường Lào. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 152). Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Chí Cừ (Đã mất) Mẹ: Phùng Thị Doan (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Tý (Đã tái giá) Cháu ruột: Nguyễn Chí Tư (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Hà Yên, Hà Trung, Thanh Hóa. Binh nhất Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Đồng Lễ, xã Đông Hải, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.NGUYỄN VĂN HUỲNH Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 là chiến sĩ sân đường kiêm nhiệm thả dù thuộc Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 17 tháng 2 năm 1961, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ thả dù chi viện cho chiến trường Lào. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 157). Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Câu (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Bủng (Đã mất) Cháu ruột: Nguyễn Văn Lạc (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Đồng Lễ, Đông Hải, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Binh nhất Sinh năm 1941. Nguyên quán xóm 1, xã Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.NGUYỄN XUÂN THẮNG Tháng 4 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 là chiến sĩ sân đường kiêm nhiệm thả dù thuộc Trung đoàn KQ 919. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 17 tháng 2 năm 1961, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ thả dù chi viện cho chiến trường Lào. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 156). Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Xuân Kiền (Đã mất) Mẹ: Trịnh Thị Tớn (Đã mất) Cháu ruột: Nguyễn Văn Quyền (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm 1, Hà Lĩnh, Hà Trung, Thanh Hóa. Chuẩn úy Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Nga Điền, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.TRỊNH VĂN HÓA Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1964 là phi công máy bay vận tải An-2 thuộc Trung đoàn KQ 919. Ngày 1 tháng 5 năm 1964, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở sân bay Cát Bi, Hải Phòng. Đã được an táng tại nghĩạ trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 96). Thân nhân của đồng chí: Cha: Trịnh Văn Cam Mẹ: Nguyễn Thị Nghiễm Vợ: Trịnh Thị Nghiễm Địa chỉ: Nga An, Nga Sơn, Thanh Hóa. Thiếu úy Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Kỳ Hải, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.NGUYỄN XUÂN TỈNH Tháng 10 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1964 là phi công máy bay vận tải An-2 và là Đại đội phó bay thuộc Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 1 tháng 5 năm 1964, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở sân bay Cát Bi, Hải Phòng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 95). Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Nguyễn Thị Nữa Vợ: Nguyễn Thị Là Địa chỉ: Kỳ Hải, Kỳ Anh, Hà Tĩnh. Trung úy Sinh ngày 19 tháng 2 năm 1935. Nguyên quán thôn Thượng Hòa, xã Hải Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.PHẠM GIẤY Ngày 19 tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 4 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Mai Dịch, Hà Nội (Khu E, mộ số 11). Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Minh Lạn (Đã mất 1967) Mẹ: Hoàng Thị Mông (Đã mất 1967) Vợ: Lê Thị Soắt (Đã tái giá) Em ruột: Phạm Minh Thái (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thượng Hòa, Hải Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình. Trung úy Sinh tháng 5 năm 1936. Nguyên quán thôn Tân Hòa, xã Hải Hòa, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.LÊ MINH HUÂN Ngày 15 tháng 3 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1954 tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ. Năm 1955 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-105 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 4 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hóa, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-105. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Mai Dịch, Hà Nội (Khu E, mộ số 12). Ngày 30 tháng 8 năm 1995, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Đông Thực (Đã mất 1979) Mẹ: Lê Thị Nhượng (Đã mất 1987) Em ruột: Lê Thị Hồng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Tân Hòa, Hải Hòa, Tỉnh Gia, Thanh Hóa (0373.970.061). Thiếu úy Sinh tháng 3 năm 1933. Nguyên quán xã Diễn Hồng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.TRẦN NGUYÊN NĂM Ngày 1 tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 4 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Mai Dịch, Hà Nội (Khu E, mộ số 10). Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Nguyên Túc (Đã mất) Mẹ: Phạm Thị Ngữ (Đã mất) Vợ: Phạm Thị Mai (Sinh năm 1935 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Diễn Hồng, Diễn Châu, Nghệ An (0383.776.312). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 05:14:00 pm Trung úy Sinh năm 1934. Nguyên quán thôn Trần Phú, xã Hương Đô, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.TRẦN VĂN THỦY Tháng 2 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1956 công tác ở Đại đoàn 316 và 350. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 23 tháng 5 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2007 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Thoại (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Tuân (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Kim Quy (Đã tái giá) Em ruột: Trần Văn Sáu (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Trần Phú, Hương Đô, Hương Khê, Hà Tĩnh. Trung úy Sinh ngày 1 tháng 12 năm 1934. Nguyên quán số 8 Trần Bình Trọng, phường 4, thị xã Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.LÊ TRỌNG LONG Tháng 9 năm 1949 nhập ngũ. Năm 1949-1955 công tác tại Trung đoàn 79, Trung đoàn 97, đặc công tỉnh đội, Tiểu đoàn 73. Năm 1955 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 17 tháng 6 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiểc MiG-17 với 20 máy bay A-4 và F-4 Mỹ ở vùng trời Nho Quan, Ninh Bình, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Tải (Đã mất) Mẹ: Đoàn Thị Dục (Đã mất) Vợ: Phạm Thị Thục Con: 1 (Lê Thiên Hương - Số 79 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội - 0438.273.739). Địa chỉ: Số 27, đường số 8, cư xá Đo đạc, khu phố 4, phường Bình An, quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh (0857.415.117). Thiếu úy Sinh tháng 4 năm 1932. Nguyên quán xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.NGUYỄN VĂN LAI Tháng 7 năm 1952 nhập ngũ. Năm 1952-1953 là chiến sĩ tỉnh đội Nghệ An và là bộ đội tình nguyện ở Lào. Năm 1953-1959 công tác ở Đại đoàn 335. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 2 máy bay AD-6 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 20 tháng 6 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 6 máy bay AD-6 Mỹ ở vùng trời Hồi Xuân, Thanh Hóa, sau khi bắn rơi 2 chiếc AD-6 Mỹ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Năm 2002 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Nhổn, Từ Liêm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Hữu Lai (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Hậu (Đã mất-Bà mẹ VNAH) Vợ: Bùi Thị Mậu (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Nguyễn Bá Phúc 1965) Địa chỉ: Thanh Đức, Thanh Chương, Nghệ An. Phòng 208 nhà C13 tập thể Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội (0438.547.199). Thiếu úy Sinh năm 1933. Nguyên quán thôn 2, xã Đức Lâm, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.NGUYỄN CƯƠNG Tháng 4 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 công tác ở Trung đoàn 53. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 10 tháng 7 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Quốc (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Đội (Đã mất) Vợ: Đinh Thị Giá (Đã mất 2001) Con: 3 (Nguyễn Thị Châu 1957, Nguyễn Ngọc 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Trâm 1965) Địa chỉ: Thôn 2, Đức Lâm, Đức Thọ, Hà Tĩnh. Trung úy Sinh năm 1932. Nguyên quán thôn Đôn Nhượng, xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.PHAN THANH NHẠ Tháng 1 năm 1951 nhập ngũ. Năm 1951-1955 công tác ở Đại đoàn 325. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 10 tháng 7 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phan Nguyên Trinh (Đã mất) Mẹ: Võ Thị Thím (Đã mất) Vợ: Lê Thị Thanh (Sinh năm 1933) Con: 1 (Phan Việt Dũng 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Đôn Nhượng, Hưng Đạo, Hưng Nguyên, Nghệ An. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 05:21:26 pm Thiếu úy Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Thái Dương, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.PHẠM NGỌC ÁNH Tháng 8 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1959 công tác ở Đại đoàn 351. Năm 1959-1961 học ở trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1965 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Trung đoàn KQ 910 và Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Chữ Mẹ: Hà Thị Thạch Vợ: Nguyễn Thị Thục Con: 1 (Phạm Thị Thanh) Địa chỉ: Thái Dương, Thái Thụy, Thái Bình. Chuấn úy Sinh tháng 5 năm 1936. Nguyên quán xã Hòa Thành, thị xã Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.TRÀ VĂN ẤT Tháng 1 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1955-1959 là chiến sĩ Lữ đoàn 378. Năm 1959-1961 là học viên thông tin Sư đoàn 675. Năm 1961-1965 là thông tin trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trà Phước Mẹ: Trương Thị Thà Vợ: Nguyễn Thị Loan Con: 1 (Trà Thái Hòa) Địa chỉ: Hòa Thành, Tuy Hòa, Phú Yên. Tân Thinh, Lương Thịnh, Trấn Yên, Yên Bái. Thiếu úy Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Tam Hiệp, huyện Tam Kỳ (Nay là huyện Núi Thành), tỉnh Quảng Nam.NGUYỄN XUÂN CẢNH Tháng 6 năm 1952 nhập ngũ. Năm 1952-1961 công tác ở Trung đoàn 108, Đại đoàn 305 và trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965 là phi công máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Chiến Mẹ: Nguyễn Thị Ngân Vợ: Nguyễn Thị Tiến Con: 1 (Nguyễn Xuân Hùng) Địa chỉ: Tam Hiệp, Núi Thành, Quảng Nam. Thụy Quỳnh, Thái Thụy, Thái Bình. Chuẩn úy Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Linh Châu (Nay là xã Gio Châu), huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.VÕ XUÂN KHÁNH Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1965 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời tỉnh Hải Dương. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Thân nhân của đồng chí: Cha: Võ Mưu Mẹ: Lê Thị Chí Em ruột: Võ Xuân Trường (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Gio Châu, Gio Linh, Quảng Trị. Thiếu úy Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Hòa Xuân, huyện Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam (Nay là phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng).PHẠM VĂN KÝ Tháng 7 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Đại đoàn 324. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1965 học bay và công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965 là phi công máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản việt Nam). Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Năm 1992 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Lam (Đã mất) Mẹ: Phan Thị Quá (Đã mất) Em ruột: Phạm Thị Ngợi (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Hòa Xuân, Cẩm Lệ, Đà Nẵng (05113.688.386). Chuẩn úy Sinh năm 1941. Nguyên quán thôn An Ry, xã Hồng Châu, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.HOÀNG VĂN NGOẠN Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1963 là thợ máy ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1965 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Tháng 10 năm 1996 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Văn Nghĩa (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Na (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Thanh Phương (Đã tái giá) Em ruột: Hoàng Văn Thảo (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: An Ry, Hồng Châu, Đông Hưng, Thái Bình. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 05:27:34 pm Thiếu úy Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Thanh Sơn, xã Thanh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.NGUYỄN VĂN THỌ Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Sư đoàn 325 và Sư đoàn 324. Năm 1961-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1965 học bay Liên Xô. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 7 tháng 2 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Phới (Đã mất) Mẹ: Hoàng Thị Tĩnh (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Thành Con: 1 (Nguyễn Thành Lâm 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thanh Sơn, Thanh Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. Thiếu úy Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Thanh Dương, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.NGUYỄN SĨ HIÊNG Tháng 7 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 công tác ở Đại đoàn 320. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 24 tháng 4 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Hòa Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hùng Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Sĩ Thắng Mẹ: Lâm Thị Choai Vự: Nguyễn Thị Quế Con: 2 (Nguyễn Thị Hoa 1961, Nguyễn Chí Bắc 1963) Địa chỉ: Thanh Dương, Thanh Chương, Nghệ An. Trung úy Sinh tháng 6 năm 1936. Nguyên quán xã Vị Tân, huyện Long Mỹ, tỉnh Cần Thơ (Nay là thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang).TRẦN TẤN ĐỨC Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Đại đoàn 338. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến thắng hạng Nhất và được truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 30 tháng 4 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Nghĩa Lộ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Cự (Đã mất) Mẹ: Bùi Thị Thê (Đã mất) Vợ: Trần Thị Kim Hoa (Đã tái giá) Cậu: Bùi Văn Lễ (Người nuôi dưỡng liệt sĩ - Đã mất) Mợ: Đặng Thị Bảy (Người nuôi dưỡng liệt sĩ - Đã mất) Em họ: Bùi Thị Xum (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Vị Tân, Vị Thanh, Hậu Giang (07113.878.492). Trung úy Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Phong Mỹ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Long Châu Sa (Nay là tỉnh Đồng Tháp).TRẦN TRIÊM Tháng 9 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-8 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Ba). Ngày 13 tháng 7 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 18 máy bay A-4 và F-4 Mỹ ở vùng trời Hưng Yên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Năm 2001 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Đồng Tháp (đặt tại thành phố Cao Lãnh). Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Thâu (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Nuôi (Đã mất) Cháu ruột: Trần Huyền Vũ (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 16 Võ Thị Sáu, thị xã Hồng Ngự, Đồng Tháp (0673.839.049). Thiếu úy Sinh ngày 2 tháng 10 năm 1942. Nguyên quán xã Thắng Lợi, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).TẠ VĂN THÀNH Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 công tác ở Sư đoàn 312. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 14 tháng 7 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 12 máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Tạ Văn Hội (Đã mất) Mẹ: Ngô Thị Minh (Đã mất) Em ruột: Tạ Văn Tiến (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 308 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Trung sĩ Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Hùng Quốc (Nay là thị trấn Hùng Quốc), huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.MA KIÊN ĐỊNH Tháng 1 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1966 là thợ máy thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày... tháng 8 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Bạch Mai, Hà Nội, do bị máy bay Mỹ bắn tên lửa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 154). Thân nhân của đồng chí: Cha: Ma Văn Nghị Mẹ: Anh ruột: Ma Kiên Khôi Địa chỉ: Hùng Quốc, Trà Lĩnh, Cao Bằng. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 05:41:16 pm Thượng úy Sinh năm 1934. Nguyên quán xã Bình Chánh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.PHẠM THÀNH CHUNG Tháng 2 năm 1952 nhập ngũ. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-8 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba). Ngày 18 tháng 8 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trung Giã, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Hanh (Đã mất) Mẹ: Trần Thị Mãi (Bà mẹ VNAH - Đã mất) Em ruột: Phạm Văn Mến (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Bình Chánh, Bình Sơn, Quảng Ngãi (0553.984.930). Thiếu úy Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Phụ Long, xã Nam Phong, huyện Nam Trực, tỉnh Nam định.NGUYỄN KIM TU Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1962 công tác ở Sư đoàn 350. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 22 tháng 8 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Đào (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Vẻn (Đã mất) Anh ruột: Nguyễn Văn Đông (Đã mất) Chị dâu: Nguyễn Thị Thảo (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Phụ Long, Nam Phong, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (03503.841.559). Thượng úy Sinh năm 1934. Nguyên quán xã Hoài Hải, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.NGUYỄN VĂN BIÊN Tháng 6 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1965-1966 là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-105, 1 KNL). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Ba). Ngày 29 tháng 9 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Việt Trì, Phú Thọ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Văn Lãng, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Vĩnh Mẹ: Đào Thị Viết Vợ: Nguyễn Thị Đốc Địa chỉ: Hoài Hải, Hoài Nhơn, Bình Định. Binh nhất Sinh năm 1948. Nguyên quán thôn Chi Long, xã Long Châu, huyện Yên Phong, tỉnh Hà Bắc (Nay là tỉnh Bắc Ninh).NGUYỄN VĂN DỤNG Tháng 4 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966 là chiến sĩ thuộc Đại đội 24, Trung đoàn KQ 921. Ngày 22 tháng 11 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Tháng 10 năm 1971 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Dự (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Dụt (Đã mất) Em ruột: Nguyễn Văn Thưởng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Chi Long, Lòng Châu, Yên Phong, Bắc Ninh (02412.484.408). Trung sĩ Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Gia Lương, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.ĐẶNG VĂN HƯNG Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1962 đồng chí công tác tại trung đoàn 214. Năm 1962 xuất ngũ. Tháng 6 năm 1965 tái ngũ. Năm 1965-1966 là Tiểu đội phó thuộc Đại đội 24, Trung đoàn KQ 921. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 22 tháng 11 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Tháng 8 năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đặng Văn Thảo (Đã mất) Mẹ: Đặng Thị Quân (Đã mất) Vợ: Nguỵễn Thị Tốn Con: 1 (Đặng Thị Hằng - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Gia Lương, Việt Hùng, Đông Anh, Hà Nội (0439.630.217). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 05:45:40 pm Binh nhất Sinh ngày 17 tháng 4 năm 1942. Nguyên quán thôn Thượng Giáp, xã Thống Nhất, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGUYỄN THANH KHIẾT Tháng 8 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1964-1966 là lái xe thuộc Đại đội 23, Trung đoàn KQ 921. Ngày 2 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Tháng 12 năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Đang (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Sót (Đã mất) Vợ: Tạ Thị Phìn (Đã tái giá) Chị ruột: Nguyễn Thị Quảng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thượng Giáp, Thống Nhất, Thường Tín, Hà Nội (0423.478.962). Binh nhất Sinh năm 1942. Nguyên quán xóm 3, thôn Mỹ Lộc, xã Tiên Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.VŨ VĂN HỐT Tháng 2 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1966 là lái xe thuộc Đại đội 23, Trung đoàn KQ 921. Ngày 2 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ tại sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Tháng 12 năm 1971 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Văn Hót (Đã mất 1960) Mẹ: Phạm Thị Khá (Đã mất 1961) Cô ruột: Vũ Thị Phỉnh (Người nuôi dưỡng liệt sĩ - Bà mẹ VNAH - Đã mất 1993) Vợ: Lưu Thị Đôn (Đã tái giá) Em họ: Vũ Văn Chính (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm 3, Mỹ Lộc, Tiên Thắng, Tiên Lãng, Hải Phòng. Binh nhất Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Liên Hiệp, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.TRẦN VĂN HƯNG Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966 công tác tại Đại đội 16, Trung đoàn căn cứ KQ 927. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 2 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường đi công tác, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Tái Mẹ: Lại Thị Bế Vợ: Lại Thị Thành Con: 1 Địa chỉ: Liên Hiệp, Đông Anh, Hà Nội. Hạ sĩ Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Yên Khê, xã Việt Hòa, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.ĐÀO XUÂN MỘC Tháng 5 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966 là y tá thuộc bệnh xá Trung đoàn KQ 921. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 2 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ cấp cứu thương binh ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Tháng 11 năm 1970 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đào Xuân Cánh (Đã mất 1966) Mẹ: Đỗ Thị Mừng (Đã mất 1989) Vợ: Nguyễn Thị Chúc (Đã mất 2007) Con: 4 (Đào Văn Đông 1955 - Người thờ cúng liệt sĩ, Đào Thị Soan 1959, Đào Thị Đoan 1962, Đào Văn Bắc 1967) Địa chỉ: Yên Khê, Việt Hòa, Khoái Châu, Hưng Yên. Thiếu úy Sinh năm 1941. Nguyên quán thôn Nghĩa Hưng, xã Thái Tân, huyện TháiLƯU ĐỨC SỸ Thụy, tỉnh Thái Bình. Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 công tác ở pháo binh. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1965-1966 là phi công thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 4 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Bắc Ninh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đồng Nguyên, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lưu Văn Viết (Đã mất) Mẹ: Phạm Thị Chẫm (Đã mất) Anh ruột: Lưu Văn Chăn (Đã mất 2007) Chị dâu: Đỗ Thị Lan (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Nghĩa Hưng, Thái Tân, Thái Thụy, Thái Bình (0363.727.203). Hạ sĩ Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Trên, xã Thống Nhất (Nay là xã Dị sử),NGUYỄN ĐỨC QUÂN (tức Quần) huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 là pháo thủ ở Trung đoàn 400. Tháng 4 năm 1962 xuất ngũ. Tháng 5 năm 1965 tái ngũ. Năm 1965-1966 là Tiểu đội trưởng lái xe thuộc Đại đội 16, Trung đoàn KQ 923. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 14 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay Mỹ bắn tên lửa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Gia Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1970 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Đức Thuần (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Giao (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Nghì (Sinh năm 1936 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Nguyễn Thị Thảo 1964) Địa chỉ: Thôn Trên, Dị Sử, Mỹ Hào, Hưng Yên (03213.944.529). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 03:30:47 pm Thiếu úy Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Thụy Vân, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.TẠ VĂN CHÉN Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 công tác ở Trung đoàn 919. Năm 1961-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1966 là phi công vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 1 giấy khen. Đêm 19 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu đánh tàu biệt kích địch ở vùng biển Thanh Hóa. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Tạ Văn Hưu (Đã mất 1977) Mẹ: Nguyễn Thị Gương (Đã mất 1990) Vợ: Tạ Thị Hoãn (Đã tái giá) Em ruột: Tạ Văn Lộc (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ (02103.955.278). Chuẩn úy Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Mỹ Quang, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.NGUYỄN MINH LÝ Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1966 là phi công vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Đêm 19 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu đánh tàu biệt kích địch ở vùng biển Thanh Hóa. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Mẫn Mẹ: Trương Thị Được Địa chỉ: Mỹ Quang, Phù Mỹ, Bình Định. Chuấn úy Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Nghĩa Trung, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.LÊ CÔN SƠN Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1966 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Đêm 19 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu đánh tàu biệt kích địch ở vùng biển Thanh Hóa. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Khắc Cảnh Mẹ: Đinh Thị Lan Địa chỉ: Nghĩa Trung, Tự Nghĩa, Quảng Ngãi. Thiếu úy Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.NGUYỄN KIM TIẾN Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Đại đoàn 312. Năm 1959-1961 là học viên trường sĩ quan Lục quân và trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1963 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1963-1966 là thợ máy ở Trung đoàn KQ 910 và là cơ giới trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen. Đêm 19 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu đánh tàu biệt kích địch ở vùng biển Thanh Hóa. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Ky Mẹ: Lưu Thị Quế Vợ: Nguyễn Thị Chung Con: 2 (Nguyễn Thị Hựu 1960, Nguyễn Kim Việt 1963) Địa chỉ: Tiên Cát, Việt Trì, Phú Thọ. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 03:34:30 pm Trung úy Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Tân Trào, huyện Ba Tri (Nay là xã Tấn Hào, huyện Giồng Trôm), tỉnh Bến Tre.ĐỒNG VĂN ĐE Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1960-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-21 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Phú Thọ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Bến Tre. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đồng Văn Cống Mẹ: Lê Thị Gấm Vợ: Nguyễn Thị Minh Tâm Địa chỉ: Tân Hào, Giồng Trôm, Bến Tre. Thượng úy Sinh năm 1933. Nguyên quán Bình Lập, Châu Thành, Tân An. Trú quán số 38/4 ấp Bình Nam, phường 3, thị xã Tân An, tỉnh Long An.PHẠM VĂN BAN Tháng 11 năm 1951 nhập ngũ. Năm 1967 là trợ lý tác chiến thuộc ban tham mưu, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Đông Sơ Mẹ: Trần Thị Lộng Địa chỉ: Số 38/4 ấp Bình Nam, phường 3, thị xã Tân An, Long An. Thiếu úy Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Thạch Yên, huyện Thạch Hà (Nay là phường Văn Yên, thành phố Hà Tĩnh), tỉnh Hà Tĩnh.LÊ BÁ CƯỜNG Tháng 1 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Trung đoàn 95. Năm 1960-1961 học trường sĩ quan Hậu cần. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1967 là phi công trực thăng Mi-4 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ phường Đại Nài, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Văn Kiện (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Hai (Đã mất) Vợ: Lê Thị Ngân (Sinh năm 1939) Con: 1 (Lê Bá Hùng 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Khối phố Hòa Bình, phường Văn Yên, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh (0393.882.799). Đại úy Sinh năm 1930. Nguyên quán thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.TRẦN NGỌC QUỲNH Tháng 3 năm 1948 nhập ngũ. Năm 1967 là trợ lý cán bộ thuộc ban chính trị, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Đức Chương (Đã mất) Mẹ: Đặng Thị Thông (Đã mất) Vợ: Lãnh Thị Hòa (Đã mất 2000) Con: 3 (Trần Đức Châu - Liệt sĩ 1982, Trần Văn Bình - Người thờ cúng liệt sĩ, Trần Văn Dương - ở CH Séc) Địa chỉ: Biển Động, Lục Ngạn, Bắc Giang (02403.882.424). Thiếu úy Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Hậu Đông, xã Liên Am, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.NGUYỄN XUÂN SINH Tháng 10 năm 1952 nhập ngũ. Năm 1952-1957 công tác ở Đại đoàn 351. Năm 1967 là cơ giới trên không trực thăng Mi-4 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Năm 2002 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Thụy (Đã mất) Mẹ: Lã Thị Riêm (Đã mất) Vợ: Lã Thị Điều (Sinh năm 1937) Con: 2 (Nguyễn Xuân Liên 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Hoa 1966) Địa chỉ: Hậu Đông, Liên Am, Vĩnh Bảo, Hải Phòng. Thiếu úy Sinh ngày 17 tháng 1 năm 1944. Nguyên quán thôn Bình Đà, xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGUYỄN NGỌC TIẾN Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1963 học bay ở Liên Xô. Năm 1964 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1967 là dẫn đường trên không trực thăng Mi-4 thuộc Đại dội 4, Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Duy Soạn (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Uyển (Đã mất) Em ruột: Nguyễn Ngọc Tuấn (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Bình Đà, Bình Minh, Thanh Oai, Hà Nội Số 95 Trúc Bạch, Ba Đình, Hà Nội (0438.238.234). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 03:39:02 pm Hạ sĩ Sinh ngày 25 tháng 8 năm 1944. Nguyên quán thôn Gia Tự, xã Nam Tuấn, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.TRIỆU QUANG KHÂM Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Đại đội 24, Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 921. Ngày 16 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha nuôi: Phương Văn Dương Mẹ: Vợ: Nông Thị Khiêm Địa chỉ: Gia Tự, Nam Tuấn, Hòa An, Cao Bằng. Binh nhất Sinh năm 1946. Nguyên quán xóm Bản Kình, xã Khánh Khê, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.HOÀNG VĂN LÀNG Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Đại đội 24, Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 921. Ngày 16 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Hiển Vĩnh (Đã mất 1986) Mẹ: Đoàn Thị Ruật (Đã mất 1976) Vợ: Nông Thị Khoa (Đã tái giá) Con: 1 (Hoàng Văn Vệ) Em ruột: Hoàng Văn Duyên (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Bản Kình, Khánh Khê, Văn Quan, Lạng Sơn. (0253.832.397). Binh nhất Sinh năm 1940. Nguyên quán xóm Khan Sinh, xã Tân Minh (Nay là thôn Nặm Khoang, xã Đội Cấn), huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.HOÀNG VĂN THỎ Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1963 xuất ngũ. Năm 1966 tái ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ quân nhu thuộc Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 921. Ngày 16 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Văn Xuân (Đã mất) Mẹ: Hoàng Thị Lìn (Đã mất) Vợ: Trương Thị Thìm Con: 2 (Hoàng Thị Hoàn 1962, Hoàng Văn Thành 1966 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Nặm Khoang, Đội Cấh, Tràng Định, Lạng Sơn. Thiếu úy Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Mộ Trạch, xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.VŨ HUY LƯỢNG Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì. Ngày 26 tháng 3 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 16 máy bay F105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Huy Quảng Mẹ: Vũ Thị Vèo Địa chỉ: Mộ Trạch, Tân Hồng, Bình Giang, Hải Dương. Trung úy Sinh năm 1941. Nguyên quán thôn Mía, xã An Hà, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.NGUYỄN XUÂN NHUẦN Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản việt Nam). Đêm 3 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Giang. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Lạc, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Xuân Đàm (Đã mất 1991) Mẹ: Nguyễn Thị Bình (Đã mất 2005) Vợ: Quách Thị Cừ (Sinh năm 1939) Con: 2 (Nguyễn Thị Ánh 1960, Nguyễn Xuân Hồng 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thôn Mía, An Hà, Lạng Giang, Bắc Giang. Hạ sĩ Sinh năm 1945. Nguyên quán xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.LÊ HỒNG DOANH Tháng 2 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ thuộc Đại đội 14, Trung đoàn căn cứ KQ 927. Đoàn viên đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 20 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường đi công tác, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Lạc, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Huy Đang Mẹ: Địa chỉ: Quảng Thọ, Quảng Xương, Thanh Hóa. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 03:43:16 pm Thiếu úy Sinh ngày 6 tháng 8 năm 1942. Nguyên quán xã Trực Tuấn, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.VŨ XUÂN ĐƯỢC Tháng 9 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1962-1965 học trường cao xạ. Năm 1965-1967 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1967 là giáo viên bay thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 910, khi đó đang sơ tán ở sân bay Tường Vân, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 22 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Tường Vân, Trung Quốc. Đã được an táng tại Thủy Khẩu, Tường Vân, Vân Nam, Trung Quốc. Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Xuân Liêm (Đã mất) Mẹ: Trần Thị Tư (Đã mất) Chị ruột: Vũ Thị Lựu (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Trực Tuấn, Trực Ninh, Nam Định (03503.945.440). Trung sĩ Sinh ngày 12 tháng 9 năm 1944. Nguyên quán thôn Ngọc Quỳnh, xã TiềnPHAN XUÂN THỌ Tiến (Nay là xã Tân Tiến), huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Tháng 11 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1967 là học viên bay thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 910, khi đó đang sơ tán ở sân bay Tường Vân, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 22 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Tường Vân, Trung Quốc. Đã được an táng tại Thủy Khẩu, Tường Vân, Vân Nam, Trung Quốc. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phan Văn Mã Mẹ: Nguyễn Thị Hợp Địa chỉ: Ngọc Quỳnh, Tân Tiến, Văn Giang, Hưng Yên. Chuẩn úy Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Minh Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.NGUYỄN VĂN KHẢM Tháng 4 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1967 là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 24 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Toát Mẹ: Mai Thị Vương Vợ: Phạm Thị Nụ Địa chỉ: Minh Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa. Công nhân viên Sinh năm 1945. Nguyên quán xã Cổ Đông, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGUYỄN THỊ THÁI Tháng 1 năm 1967 được tuyển dụng vào quân đội. Năm 1967 là công nhân viên thuộc ban tham mưu, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 24 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường đi công tác, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Thành, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn An Mẹ: Nguyễn Thị Dung Địa chỉ: Cổ Đông, Sơn Tây, Hà Nội. Trung úy Sinh năm 1942. Nguyên quán ấp Phụng Châu (Nay là ấp Sơn Phụng), xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.TRẦN THIỆN LƯƠNG Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1966 học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 26 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Bến Tre. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Thiện Kế (Đã mất) Mẹ: Trang Thị Phải (Đã mất) Em ruột: Trần Thiện Chiến (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Sơn Phụng, Sơn Định, Chợ Lách, Bến Tre. (0753.711.187). Thiếu úy Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Ngọc Tỉnh, xã Tân Trào, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.NGUYỄN BÁ ĐỊCH Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 3 máy bay Mỹ (1 F-4, 1 F-105, 1 A-4). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 1 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Bá Hoạt (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Chước (Đã mất) Vợ: Phạm Thị Nụ (Sinh năm 1933) Con: 2 (Trai 1962, Gái 1966) Địa chỉ: Ngọc Tỉnh, Tân Trào, Kiến Thụy, Hải Phòng. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 03:47:09 pm Thiếu úy Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Đức Dân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.NGUYỄN VĂN KHẢNH Tháng 7 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1967 là Trung đội trưởng thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 1 tháng 5 năm 1967 đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Vợ: Nguyễn Thị Hiền Con: 1 (Nguyễn Phương Nam) Địa chỉ: Tổ 6B, phường Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội. Đức Dân, Mộ Đức, Quảng Ngãi. Thượng sĩ Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Nam Quan, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.NGUYỄN VĂN NHIỄU Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1967 là vô tuyến điện viên thuộc Đại đội 11, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 923. Ngày 2 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội (Khu C10). Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu: A1, mộ số 153); Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Khá Mẹ: Vũ Thị Đỗ Địa chỉ: Nam Lợi, Nam Trực, Nam Định. Trung sĩ Sinh năm 1942. Nguyên quán bản Nà Nưa, xã Lê Lợi, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.NÔNG VĂN LANG Tháng 9 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1962-1963 học kỹ thuật ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1963-1967 là thợ máy thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 10 tháng 5 năm 1967 đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kiến An, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang Ninh Hải, thành phố Hải Phòng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Phi Liệt, xã Lại Xuân, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng Thân nhân của đồng chí: Cha: Nông Quốc Lập (Đã mất) Mẹ: Hoàng Thị Đầm (Đã mất) Chị dâu: Đinh Thị Bông (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Nà Nưa, Lê Lợi, Thạch An, Cao Bằng. Trung sĩ PHẠM BÁ TƯ[/b][/center] Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Phong Cầu, xã Đại Đồng, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ lái xe cứu hỏa thuộc sân bay Kiến An, Sư đoàn KQ 371. Ngày 10 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kiến An, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang Ninh Hải, thành phố Hải Phòng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Hệ (Đã mất) Mẹ: Phạm Thị Sáng (Đã mất) Anh ruột: Phạm Văn Ngân (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Phong Cầu, Đại Đồng, Kiến Thụy, Hải Phòng. (0313.981.086). Trung úy Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Hồng Quang, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGUYỄN THẾ HÔN Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 công tác ở Sư đoàn 308 và Cục Không quân. Năm 1960-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 3 máy bay Mỹ (2 F-8, 1 F-4). Đã được khen thưởng 4 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Nhì, 1 hạng Ba). Ngày 14 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình. Năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Sĩ (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Hàn (Đã mất) Anh ruột: Nguyễn Phúc Lộc (Đã mất 2003) Chị dâu: Trịnh Thị Chừng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Hồng Quang, Ứng Hòa, Hà Nội. Thượng úy Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Mỹ Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.VÕ VĂN MẪN Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1960-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 4 máy bay Mỹ (2 F-4, 1 F-8, 1 F-105). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhì, 2 hạng Ba). Ngày 14 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Bến Tre. Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Võ Văn Hanh Mẹ: Huỳnh Thị Nghinh Địa chỉ: Mỹ Thạnh, Ba Tri, Bến Tre. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 03:55:57 pm Hạ sĩ Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Gia Thượng, xã Quang Minh, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội).TRẦN QUANG ĐỒNG Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1967 là Tiểu đội trưởng thông tin thuộc Đại đội 22, Trung đoàn căn cứ KQ 927. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 17 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Lạc, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Quang Đạc (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Quy (Đã mất) Anh ruột: Trần Quang Đạo (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Tổ 5, thị trấn Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội (0438.134.127) Thiếu úy Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGUYỄN VĂN PHI Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964 công tác ỏ Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã bắn rơi 1 máy bay F-105 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì. Ngày 19 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hoài Đức, Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã An Thượng, huyện Hoải Đức, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Được (Đã mất) Mẹ: Mai Thị Vỵ (Đã mất) Em ruột: Nguyễn Mai Phương (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 129B, nhà A11, ngõ 94 phố Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội (0436.610.942). Thượng úy Sinh tháng 8 năm 1934. Nguyên quán thôn Lê Sơn, xã Văn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.TRẦN MINH PHƯƠNG Tháng 7 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 là chiến sĩ bộ binh. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1966-1967 là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 3, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Ba). Ngày 3 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã tham gia trận không chiến đầu tiên của Không quân ta với Không quân Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hóa. Ngày 19 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hoài Đức, Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 155). Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Khiếu (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Nậy (Đã mất) Cháu ruột: Trần Đức Minh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Lê Sơn, Văn Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Bình (0523.535.017). Trung úy Sirih năm 1938. Nguyên quán xa Tam Thanh, huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.PHAN THANH TÀI Tháng 1 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1960-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1967 là phi công tiêm kích MIG-17 thuộc Đại đội 3, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-105, 1 F-4). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì. Ngày 19 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh ttrong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Xuân Mai, Hà Tây, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đông Phương Yên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Phan Nghi Mẹ: Nguyễn Thị Ngõa Địa chỉ: Tam Thanh, Tam Kỳ, Quảng Nam. Thiếu úy Sinh ngày 20 tháng 1 năm 1940.NGHIÊM ĐÌNH HIẾU Nguyên quán xã Hàn Sơn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 công tác ở Sư đoàn 368. Năm 1960-1961 công tác ở Cục Không quân và học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1966 học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Ngày 20 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 22 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Kạn, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nghiêm Đình Khuyến (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Cận (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Hoa Si (Đã mất 2006) Con: 1 (Nghiêm Đình Thảo - Người thờ cúng liệt 8Ĩ) Địa chỉ: Khu tập thể sân bay Đà Nẵng - Tổ 17, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, Đà Nẵng (05113.617.190). Tiên Thịnh, Ngọc Sơn, Hiệp Hòa, Bắc Giang. Chuẩn úy Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Nhu Kiều, xã Quốc Tuấn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.CHU VĂN PHÙNG Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1967 là Trung đội trưởng xe máy điện khí thuộc Đại đội 31, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 21 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ chỉ huy trực chiến phòng không ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Lạc, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Tháng 11 năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Chu Văn Bán (Đã mất 1977) Mẹ: Quản Thị Viền (Đã mất 1978) Em ruột: Chu Ngọc Hữu (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Nhu Kiều, Quốc Tuấn, An Dương, Hải Phòng (0313.597.113). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:05:05 pm Trung sĩ Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Khang Ninh, xã Quỳnh Trang, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.BÙI GIA KHUNG Ngày 8 tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1967 là Tiểu đội trưởng thuộc đại đội thông tin, sân bay Hòa Lạc, Sư đoàn KQ 371. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Viêt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 3 bằng khen, 4 giấy khen. Ngày 26 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Gia Hoàn (Đã mất) Mẹ: Bùi Thị Hợi (Đã mất) Em ruột: Bùi Gia Khổn (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Khang Ninh, Quỳnh Trang, Quỳnh Phụ, Thái Bình (0362.465.201). Thiếu úy Sinh năm 1933. Nguyên quán thôn Xuân Áng Ngoại, xã Ninh Xuân, huyện Gia Khánh (nay là huyện Hoa Lư), tỉnh Ninh Bình.NGUYỄN TRỌNG OÁNH Tháng 7 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1950-1960 là chiến sĩ thông tin. Năm 1960-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1967 là Trung đội trưởng thông tin, sân bay Hòa Lạc, Sư đoàn KQ 371. Ngày 26 tháng 5 năm 1967 đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Năm 1998 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Nhờn (Đã mất 1978) Mẹ: Nguyễn Thị Ánh (Đã mất 1987) Vợ: Hà Thị Vàng (Sinh năm 1930 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Văn Phiên 1959, Nguyễn Thị Nga 1964) Địa chỉ: Xuân Áng Ngoại, Ninh Xuân, Hoa Lư, Ninh Bình. Thiếu úy Sinh tháng 4 năm 1942. Nguyên quán xã Nghĩa Hiệp, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.PHAN TẤN DUÂN Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1966 học bay và công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 3 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tam Sơn (Nay là xã Quỳnh Sơn), huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phan Tấn Thạnh (Đã mất 2003) Mẹ: Đỗ Thị Thường (Sinh năm 1929) Em ruột: Phan Tấn Việt (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 1/1H, tổ 17, ấp Bắc Lân, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (0837.180.605). Nghĩa Hiệp, Tư Nghĩa, Quảng Ngãi. Thượng úy Sinh năm 1938. Nguyên quán thôn Đông Mỹ, xã Hưng Tân, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.NGÔ ĐỨC MAI Tháng 7 năm 1955 nhập ngũ. Năm 1955 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1960-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 3 máy bay Mỹ (2 F-4, 1 A-4), trong đó có chiếc máy bay của tên đại tá Noóc-man Ga-đi-xơ có 4.000 giờ bay. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba). Ngày 3 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Vũ Xã, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Ngày 30 tháng 8 năm 1995, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Ngô Quang Thiêm (Đã mất) Mẹ: Hoàng Thị Dị (Đã mất) Em ruột: Ngô Đức Phượng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Đông Mỹ, Hưng Tân, Hưng Nguyên, Nghệ An. Thiếu úy Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Thị Độc, xã An Đông (Nay là khu Thị Độc, thị trấn Hưng Hà), huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.TRƯƠNG VĂN CUNG Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 công tác ở Sư đoàn 367. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1962 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 5 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 16 máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trương Văn Củng (Đã mất 1984) Mẹ đẻ: Nguyễn Thị Nhung (Đã mất 1942 - Bà mẹ VNAH) Mẹ kế: Nguyễn Thị Chinh (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Minh (Đã tái giá) Em ruột: Trương Thị Đảo (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thị Độc, thị trấn Hưng Hà, huyện Hưng Hà, Thái Bình (0362.463.270). Đại úy Sinh năm 1934. Nguyên quán thôn Hoàng Ngọc, xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.TRẦN HUYỀN Tháng 10 năm 1951 nhập ngũ. Năm 1951-1955 là bộ đội địa phương. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 và là chủ nhiệm bay Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-105, 1 C-47). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Ba). Ngày 5 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 16 máy F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Năm 1971 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Hoàn (Đã mất) Mẹ: Lưu Thị Thiềm (Đã mất) Vợ: Võ Thị Tân (Đã mất 2005) Con: 3 (Trần Thị Kim Liên 1957, Trần Thị Hương 1960, Trần Anh Tuấn 1964 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 32 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0438.225.719). Hoàng Ngọc, Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An. Trung úy Sinh năm 1939. Nguyên quán thôn Sau Thượng, xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.HOÀNG VĂN KỶ Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1962 học văn hóa và học trường sĩ quan Cao xạ. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 4 máy bay Mỹ (2 F-4, 2 F-105). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba). Ngày 5 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tân Dân, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Năm 1992 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà. Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Văn Cao (Đã mất 2005) Mẹ: Nguyễn Thị Sáo (Đã mất 1985 - Bà mẹ VNAH). Em ruột: Hoàng Văn Lành (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Sau Thượng, Hoằng Lộc, Hoằng Hóa, Thanh Hóa (0373.648.750). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:09:12 pm Binh nhất Sinh năm 1948. Nguyên quán xã Kiến Quốc, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.BÙI THẾ LỪNG Tháng 1 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 là chiến sĩ thông tin thuộc Đại đội 19 và Đại đội 29, Trung đoàn KQ 919. Ngày 24 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Văn Vang Mẹ: Nguyễn Thị Miến Địa chỉ: Kiến Quốc, Ninh Giang, Hải Dương. Trung sĩ Sinh tháng 6 năm 1942. Nguyên quán xóm Giữa, thôn Tiền, xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.NGUYỄN VĂN CHIỆN Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Tháng 11 năm 1963 xuất ngũ. Tháng 7 năm 1966 tái ngũ. Năm 1967 là Tiểu đội trưởng thuộc Đại đội 21, Trung đoàn KQ 923. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 29 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây. Tháng 12 năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Hữu (Đã mất 1959) Mẹ: Đào Thị Bình (Đã mất 1986) Vợ: Đỗ Thị Lộc (Đã tái giá) Em ruột: Nguyễn Thị Vũ (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm Giữa, Thôn Tiền, Dục Tú, Đông Anh, Hà Nội (0439.613.235 - 0438.801.235). Thiếu úy Sinh năm 1941. Nguyên quán xóm 4, xã Định Hóa, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.NGÔ SĨ NGHĨ Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1967 là phi công máy bay ném bom IL-28 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn KQ 929, khi đó đang được huấn luyện ở Trường Không quân Liên Xô. Ngày 20 tháng 7 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Krasnôđar, Liên Xô. Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Krasnôđar, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga). Năm 2007 đã được Quân chủng Phòng không-Không quân chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Ngô Văn Cận Mẹ: Nguyễn Thị Bưởi Vợ: Lê Thị Lâm Con: 1 (Ngô Văn Hùng) Địa chỉ: Xóm 4, Định Hóa, Yên Định, Thanh Hóa. Thiếu úy Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.ĐỖ BỬU Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1967 là xạ thủ máy bay ném bom IL-28 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn KQ 929, khi đó đang được huấn luyện ở Trường Không quân Liên Xô. Ngày 20 tháng 7 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Krasnôđar, Liên Xô. Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Krasnôđar, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga). Năm 2007 đã được Quân chủng Phòng không-Không quân chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đỗ Lam Mẹ: Phạm Thị Xư Vợ: Hán Thị Bích Hòa Địa chỉ: Duy Vinh, Duy Xuyên, Quảng Nam. Đại úy Sinh năm 1929. Nguyên quán xóm 6, xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.BÙI ĐÌNH KÌNH Tháng 4 năm 1949 nhập ngũ. Năm 1949-1955 công tác ở Trung đoàn 77. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 và MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1967 là Đại đội trưởng bay Đại đội 2, Trung đoán KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 AD-5, 1 F-4). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng Ba và 1 Huy chương Chiến thắng hạng Nhất. Ngày 10 tháng 8 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Đình Giảng (Đã mất 1972) Mẹ: Đặng Thị Cởn (Đã mất 1980) Vợ: Cao Thị Mão (Đã tái giá) Con: 1 (Bùi Đình Chiến 1967) Chị dâu: Nguyễn Thị Vịnh (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Cháu ruột: Bùi Đình Cúc Địa chỉ: Xóm 6, Lam Sơn, Đô Lương, Nghệ An. Trung sĩ Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Hưng Tây, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.ĐẶNG XUÂN QUYÊN Tháng 4 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1967 là thợ máy thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 11 tháng 8 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, Hà Nội, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đặng Xuân Em (Đã mất 1946) Mẹ: Lê Thị Đỉu (Đã mất 1946) Anh ruột: Đặng Xuân Quy (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Hưng Tây, Hưng Nguyên, Nghệ An (0383.761.339). Trung úy Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Đa Phúc, xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).HÀ BÔN Tháng 6 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962 dự khóa bay ở Tiểu đoàn 95. Năm 1962-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay A-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì. Ngày 20 tháng 8 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Tháng 12 năm 1971 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hà Đình Bình (Đã mất 1976) Mẹ: Nguyễn Thị Thứ (Đã mất 1980) Anh ruột: Hà Đình Thái (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Bồ Đề, Năm Trại, Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội (0433.678.442). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:12:53 pm Thiếu úy Sinh năm 1941. Nguyên quán số 83A phố Sông Thao, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.LÊ VĂN PHONG Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Sư đoàn 351. Năm 1961-1962 diự khóa ở Tiểu đoàn 95 và học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì. Ngày 23 tháng 8 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 36 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Văn Ốc (Đã mất 1983) Mẹ: Nguyễn Thị Bông (Đã mất 1983) Anh ruột: Lê Thế Soạn (Sinh năm 1927 – Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 63 phố Phú Bình, phường Phong Châu, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ (02103.621.219). Thượng úy Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Hậu Dưỡng, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, thành phố hà Nội.TRẦN NGỌC SÍU Tháng 8 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Đại đoàn 350. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964- 1967 là phi công tiêm kích MiG-17, MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 2 máy bay F-105 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 1 Huy chương Chiến thắng hạng Nhất. Ngày 30 tháng 9 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 24 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Chi (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Dị (Đã mất) Vợ: Phan Thị Dự Con: 2 (Trần Thị Kim Dung 1958, Trần Văn Vũ 1966) Địa chỉ: Hậu Dưỡng, Kim Chung, Đông Anh, Hà Nội. Thượng sĩ Sinh năm 1939. Nguyên quán xa Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.NGUYỄN MINH CHẮT Ngày 25 tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 là chiến sĩ. Năm 1961 là khẩu đội trưởng. Năm 1967 công tác ở Đại đội 15, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 3 giấy khen. Ngày 24 tháng 10 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc. Tháng 10 năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội. (Khu B1, mộ số 168). Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Minh Huy Mẹ: Nguyễn Thị Thìn Vợ: Trần Thị Sinh Con: 3 Địa chỉ: Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội. Trung sĩ Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Phia Muông, xã Ngọc Khê (Nay là xã Ngọc Côn), huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.HÀ VĂN KHÁT Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1967 là Tiểu đội trưởng thuộc Đại đội thông tin, Trung đoàn KQ 921. Ngày 25 tháng 10 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Tân Trại, Thụy Hương, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là xã Phú Cường, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Hà Văn Pảo (Đã mất) Mẹ: Hoàng Thị Cự (Đã mất) Anh ruột: Hà Văn Long (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Khu dân cư 12, thị trấn Trùng Khánh, Cao Bằng (0283.826.953). Thượng úy Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Điện Nam, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.NGUYỄN HỮU TÀO Tháng 7 năm 1949 nhập ngũ. Năm 1949-1951 công tác ơ Tiểu đoàn huấn luyện của Liên khu 5. Năm 1951-1953 công tác ở đơn vị Điều dưỡng thương binh Quảng Ngãi. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Đại đội phó bay Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Ba). Ngày 6 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 28 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa Phương, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Năm 1991 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đông Nguyên, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Hữu Hòe (Đã mất). Mẹ: Võ Thị Kháng (Đã mất). Vợ: Lê Thị Ngột (Người thờ cúng liệt sĩ). Con: 1 (Nguyễn Hải Anh 1962). Địa chỉ: Phòng 403, nhà số 23 Lê Thánh Tông, Hà Nội (0439.334.351). Trung sĩ Sinh năm 1944. Nguyên quán xóm Tư Bản, xã Ngọc Khê (Nay là xã Ngọc Côn), huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.ĐINH VĂN TÂN Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1967 là lái xe thuộc Đại đội khí tài, sân bay Kiến An, Sư đoàn KQ 371. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 18 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở Hải Phòng, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã An Thái, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đinh Văn La (Đã mất) Mẹ: Đinh Thị Phước (Đã mất) Vợ: Đinh Thị Phú (Đã tái giá) Cháu ruột: Đinh Văn Dính (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Ea Tam, Krông Năng, Đắc Lắc. Cháu rể: Đinh Văn Mào (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Tự Bản, Ngọc Côn, Trùng Khánh, Cao Bằng. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:18:38 pm Trung sĩ Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Tường Sơn, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.HOÀNG HÙNG Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1967 là chiến sĩ thông tin. Năm 1967 là Tiểu đội phó thông tin sân bay Kiến An thuộc Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 21 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở đài chỉ huy sân bay Kiến An, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Văn Bẩy Mẹ: Đào Thị Thịnh Địa chỉ: số 210/1 Tô Hiệu, Lê Chân, Hải Phòng. Thái Sơn, An Lão, Hải Phòng. Hạ sĩ Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Bái, xã Liên Hiệp, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.ĐINH VĂN NAM Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1967 là chiến sĩ thông tin sân bay Kiến An thuộc Sư đoàn KQ 371. Ngày 21 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở đài chỉ huy sân bay Kiên An, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đinh Văn Cẩn (Đã mất 1983) Mẹ: Phạm Thị Thản (Đã mất 2007) Em ruột: Đinh Văn Trường (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thôn Bái, Liên Hiệp, Hưng Hà, Thái Bình (0366.285.452) Trung úy Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Đức Thành, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.NGÔ ĐOÀN NHUNG Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 là chiến sĩ cục KQ. Năm 1960-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1967 là phi công tiêm kích. MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1967 là trợ lý tác chiến sân bay Kiến An thuộc Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 trực thăng Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 21 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở đài chỉ huy sân bay Kiến An, do bị máy bay MỸ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang Ninh Hải, thành phố Hải Phòng. Năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang gia đình ở Xuân Hiệp, Xuân Lộc, Đồng Nai. Thân nhân của đồng chí: Cha: Ngô Tể (Đã mất 1987) Mẹ: Đoàn Thị Nga (Sinh năm 1917) Vợ: Bùi Thị Lục Hà (Đã tái giá) Con: 1 (Ngô Thị Phương Ly 1963) Địa chỉ: Phòng 101, tập thể Điện Cơ 4 tầng, ngõ 221 Tôn Đức Thắng, Đống Da, Hà Nội (0435.130.481). Em ruột: Ngô Đoàn Ngọc Thố (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Suối Cát, Xuân Hiệp, Xuân Lộc, Đồng Nai. Thiếu úy Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Hoài Sơn, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.TRẦN SÂM KỲ Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1965 học bay và là phi công vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1966 học lái máy bay phản lực ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 30 tháng 10 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đồng Kỳ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Tháng 2 năm 1971, đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Kiến An, thành phố Hải Phòng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Tam Phước Mẹ: Nguyễn Thị Thạch Địa chỉ: Khu tập thể Ty thủy lợi ở Kiến An, Hải Phòng. Hoài Sơn, Hoài Nhơn, Bình Định. Trung úy Sinh năm 1944. Nguyên quán số nhà 21B, An Trạch, Đống Đa, thành phố Hà Nội.NGUYỄN ĐÌNH PHÚC Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1966 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-105 MỸ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 14 tháng 12 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với máy bay F-8 Mỹ ở vùng trời Hưng Yên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Đình Kỳ Mẹ: Nguyễn Thị Hựu Chị ruột: Nguyễn Thị Hữu Địa chỉ: 21B An Trạch, phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, Hà Nội. Thiếu úy Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Nam Ninh, xã Nguyên Xá, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.NGUYỄN HỒNG THÁI Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1962 công tác ở Sư đoàn 320. Năm 1962-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1965 công tác ở đoàn Dư khỏa bay. Năm 1965-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì. Ngày 17 tháng 12 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây. Năm 1990 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Hữu Ty (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Nhớn (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Mừng (Sinh năm 1935) Con: 3 (Nguyễn Thị Hòa 1955 - Đã mất, Nguyễn Thị Hiền 1958 - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Mai 1965) Địa chỉ: Nam Ninh, Nguyên Xá, Đông Hưng, Thái Bình. Số 96 nghách 97/16 Khương Trung, tổ 13, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội (0438.535.378). Đại úy Sinh năm 1934. Nguyên quán thôn Tân Đồng, xã Diễn Thái, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.PHAN VĂN TÚC Tháng 6 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 công tác ở Đại đoàn 320. Năm 1955 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1965-1967 là Đại đội phó bay Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 4 máy bay Mỹ (2 F-8, 1 F-4, 1 F-105). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Nhì). Ngày 3 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã tham gia trận không chiến đầu tiên của Không quân ta với Không quân Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng - Thanh Hóa và đã bắn rơi 1 máy bay F-8 Mỹ. Ngày 31 tháng 12 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1995 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Phan Văn Trực (Đã mất) Mẹ: Phan Thị Tùng (Đã mất) Vợ: Lê Thị Tuyết (ở CHLB Đức) Con: 2 trai (Phan Đình Phương - Đã mất, Phan Hùng Phi - ở CHLB Đức) Anh ruột: Phan Văn Úc (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Xóm 2, Diễn Thái, Diễn Châu, Nghệ An. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:24:13 pm Đại úy Sinh tháng 5 năm 1933. Nguyên quán xóm Trà Dương, xã Quang Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.PHAN NHƯ CẨN Tháng 1 năm 1951 nhập ngũ. Năm 1952-1955 công tác ở Đại đoàn 304. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1959 học bay ở Liên Xô. Năm 1959-1968 là phi công máy bay vận tải An-2 và là Tiểu đoàn phó bay Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã đánh chìm 2 tàu và bắn cháy 1 tàu biệt kích địch. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Nhì). Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Ngày 25 tháng 8 năm 1970, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Phan Như Huyền (Đã mất) Me: Nguyễn Thị Thạn (Đã mất) Em ruột: Phan Như Vận (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Trà Dương, Quang Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh. Thiếu úy Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn An Mông 2, xã Tiên Phong, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.LÊ XUÂN KỊCH Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 công tác ở tỉnh đội. Năm 1954-1955 công tác ở Trung đoàn 46. Năm 1956-1958 công tác ở Đại đoàn 351. Năm 1958-1960 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1960-1961 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1963 học bay ở Liên Xô. Năm 1963-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 2 giấy khen. Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa (Khu A, mộ 192). Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Xuân Trắc (Đã mất 1982) Mẹ: Hoàng Thị Ân (Đã mất 1975) Chị ruột: Lê Thị Ần (Sinh năm 1924 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: An Mông 2, Tiên Phong, Duy Tiên, Hà Nam (03513.838.011). Thiếu úy Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Hồng Việt, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.PHẠM VĂN PHÁN Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 3 bằng khen, giấy khen. Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa (Khu A, mộ 191). Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Liên Mẹ: Nguyễn Thị Gấn Địa chỉ: Hồng Việt, Đông Hưng, Thái Bình. Trung úy Sinh năm 1935. Nguyên quán xóm Văn Hộ, xã Xuân Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.TRẦN HỮU QUÝ Tháng 6 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 công tác ở Trung đoàn 270. Năm 1955-1959 học trường Văn hỏa quân đội. Năm 1960-1961 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1968 là phi công máy bay vận tải An-2 vả là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 giấy khen. Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào, Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa (Khu A, mộ 190). Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Duy Tuynh (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Em (Đã mất) Vợ: Trần Thị Mai (Đã tái giá) Cháu trưởng: Trần Đình Hợi Địa chỉ: Văn Hộ, Xuân Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh (0393.841.362). Cháu ruột: Trần Duy Đức (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 45/7 Nguyễn Hữu Cảnh, phường Thống Nhất, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Thượng úy Sinh năm 1934. Nguyên quán xã Quỳnh Bá, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.PHẠM THANH TÂM Tháng 12 năm 1947 nhập ngũ. Năm 1947-1952 công tác ở Đại đoàn 304. Năm 1952-1956 học trường sĩ quan Lục quân và trường Pháo binh. Năm 1956-1959 học ở Liên Xô. Năm 1959-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 và là chủ nhiệm dẫn đường thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 11 bằng khen, giấy khen. Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa và nghĩa trang liệt sĩ Hàm Rồng, Thanh Hóa (Khu A, mộ 188). Năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Sáu (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Điểm (Đã mất) Vợ: Đinh Thị Hòa (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 3 (Phạm Thị Phương Lan, Phạm Thị Huệ, Phạm Thị Tuyết). Địa chỉ: Số 4 ngách 109/73 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438.732.519). Trung úy TRẦN SĨ TIÊU Sinh năm 1933. Nguyên quán thôn Lộc Trường, xã Quảng Trường, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Tháng 1 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1955 công tác ở Trung đoàn 98. Năm 1956-1959 học ở Liên Xô. Năm 1960-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải An-2 và là chủ nhiệm thông tin thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 bằng khen, giấy khen. Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Sĩ Lưu (Đã mất) Mẹ: Đỗ Thị Dô (Đã mất) Vợ: Phùng Thị Bích Cẩm (Đã mất) Con: 1 (Trần Trung Anh 1968 - ở CHLB Đức) Anh ruột: Trần Sĩ Biểu (Sinh năm 1919) Cháu ruột: Trần Thanh Bổn (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Lộc Trường, Quảng Trường, Quảng Xương, Thanh Hóa (0373.978.229). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:31:34 pm Thượng úy Sinh năm 1938. Nguyên quán xã Hải Lựu, huyện Lập Thạch (Nay là huyện Sông Lô), tỉnh Vĩnh Phúc.HÀ VĂN CHÚC Tháng 11 năm 1957 nhập ngũ. Năm 1957-1960 công tác ở Trung đoàn 229. Năm 1960-1961 học trường sĩ quan Pháo binh. Năm 1961-1964 và năm 1965-1966 học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1968 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 2 máy bay F-105 Mỹ, trong đó có chiếc máy bay của tên đại tá Bin, chỉ huy liên đội 368 Mỹ đóng ở Thái Lan. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba. Ngày 14 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã bị trọng thương trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Vĩnh Phúc. Ngày 19 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã hy sinh tại viện quân y 108. Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, thành phố Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu B1, mộ số 105). Ngày 30 tháng 8 năm 1995, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Hà Văn Tòng Mẹ: Đỗ Thị Thu Vợ: Nguyễn Thị Gái Con: 1 trai Địa chỉ: Hải Lựu, Sông Lô, Vĩnh Phúc. Thiếu úy Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Đại Thanh, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGÔ PHƯỢNG CHÂU Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 là thiếu sinh quân. Năm 1961-1962 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1966 đồng chí học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen. Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Ngô Phương Chì Mẹ: Nguyễn Thị Tuyết Vợ: Trịnh Thị Thơ Địa chỉ: Số 1A nhà 39 Đặng Thái Thân, Hà Nội. Đại Thanh, Thường Tín, Hà Nội. Trung úy Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Đức Hồng, huyện Đức Thọ (Nay là xã Đức Bồng, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.PHẠM KẾ Tháng 11 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 công tác ở Trung đoàn 63. Năm 1954- 1958 công tác ở Đại đoàn 305 và Đại đoàn 324. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 giấy khen. Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Thừa (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Đoài (Đã mất) Vợ: Kiều Thị Hạnh Con: 3 (Phạm Phi Hải 1963, Phạm Thị Yến 1965, Phạm Ngọc Lâm 1968) Địa chỉ: 117/15 Nguyễn Sơn, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội (0438.720.855). Đức Bồng, Vũ Quang, Hà Tĩnh. Thiếu úy Sinh năm 1943. Nguyên quán xóm 1, thôn Nhâm Lang, xã Tân Tiến, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.NGUYỄN VĂN MẪN Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960 công tác ở Sư đoàn 340. Năm 1961-1963 học bay ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1963-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Đức Duân (Liệt sĩ) Mẹ: Đàm Thị Nhở (Đã mất 1987) Cháu ruột: Nguyễn Văn Mạnh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm 1, Nhâm Lang, Tân Tiến, Hưng Hà, Thái Bình. Thiếu úy Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Phước Hậu, huyện Tuy Phước (Nay là phường Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn), tỉnh Bình Định.NGUYỄN MINH Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 là thiếu sinh quân. Năm 1961 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 4 bằng khen, giấy khen. Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Chánh (Đã mất 2001) Mẹ: Lê Thị Muộn (Sinh năm 1922) Em ruột: Nguyễn Thị Thanh Xuân (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 507 Trưng Nữ Vương, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, Đà Nẵng (05113.618.536) Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn, Bình Định. Chuẩn úy Sinh năm 1940. Nguyên quán xóm 4, thôn Trà Phương, xã Hồng Vân, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.NGUYỄN VĂN TÊ Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1961-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1964 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 3 giấy khen. Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Vân (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Thiễm (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Thao (Đã mất) Con: 2 (Nguyễn Văn Mừng - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Lương) Địa chỉ: Xóm 4, Trà Phương, Hồng Vân, Ân Thi, Hưng Yên (03213.864.420). Trung sĩ Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Hải Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.NGUYỄN KHẮC UYÊN Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1968 là Tiểu đội phó thông tin, sân bay Hòa Lạc, Sư đoàn KQ 371. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Vợ: Trần Thị Thanh Địa chỉ: Hải Long, Hải Hậu, Nam Định. Thượng úy Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Hoài Thanh, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.NGUYỄN TRIẾT Tháng 11 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1968 là trợ lý tổ chức thuộc phòng chính trị, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 9 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Vinh, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Vợ: Đoàn Thị Hồi Con: 1 Địa chỉ: Tràng Cát, Hải An, Hải Phòng. Hoài Thanh, Hoài Nhơn, Bình Định. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:43:52 pm Thiếu úy Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1936. Nguyên quán xã Phước An, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.LÊ VĂN AN Tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1957 công tác ở Đại đoàn 324 và Trung đoàn 290. Năm 1960-1961 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Tĩnh (Đã mất) Mẹ: Trương Thị Xuyến (Đã mất) Vợ: Huỳnh Thị Vân Tâm (Đã tái giá) Địa chỉ: Phòng 302 Nhà B, số 23B, phố Hàng Tre, phường Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (0438.248.943). Con: 1 (Lê Hoàng Anh 1968 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Phòng 1012 - Chung cư 10 Hoa Lư, phường Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0439.747.181). Trung úy Sinh năm 1937. Nguyên quán xa Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.PHẠM THANH BA Tháng 10 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 là bộ đội tỉnh. Năm 1954-1959 công tác ở Trung đoàn 254. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Huy chương Chiến thắng và 4 bằng khen, giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Chế (Đã mất 1959) Mẹ: Trần Thị Thân (Đã mất 1982) Vợ: Đồng Thị Mão (Sinh năm 1936) Con: 3 (Phạm Thị Hà 1962, Phạm Thị Hoa 1964, Phạm Văn Chiến 1967 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm 1, Trực Đại, Trực Ninh, Nam Định. Thượng úy Sinh năm 1931. Nguyên quán xã Tiền Phong, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGUYỄN VĂN BANG Tháng 4 năm 1947 nhập ngũ. Năm 1947-1953 là chiến sĩ khu 8. Năm 1953-1956 công tác ở Tiểu đoàn 410. Năm 1957-1958 công tác ở Đại đoàn 338. Năm 1958-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là đại đội trưởng bay thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huy chương Chiến thắng, 10 bằng khen và 12 giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Phạm Thị Tý Vợ: Lê Thị Ngọt Địa chỉ: Tiền Phong, Hoài Đức, Hà Nội. Số 11 Kỳ Đồng, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Trung úy Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Khánh Giang, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.VÕ MINH CHUNG Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 là bộ đội địa phương. Năm 1955-1958 công tác ở Trung đoàn 94, Đại đoàn 324. Năm 1958-1959 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1959-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là Trung đội trưởng bay thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 bằng khen, giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Võ Chăm Mẹ: Đoàn Thị Trích Vợ: Trần Thị Thu Con: 2 (Khánh 1965, Giang 1968) Địa chỉ: Khánh Giang, Khánh Vĩnh, Khánh Hòa. Thiếu úy Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Vũ Ninh, thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.NGUYỄN VĂN CÔNG Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 công tác ở Đại đoàn 312. Năm 1959-1960 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 2 giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Kế (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Tuyên (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Lịch (Đã tái giá) Con: 1 (Nguyễn Thị Lý 1964) Địa chỉ: Số 150 Lý Thái Tổ, phường Trần Phú, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Cháu ruột: Nguyễn Văn Hiển (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Phúc Sơn, Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh (02413.826.448). Thiếu úy Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Thái Hồng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.LÊ HỮU ĐẮC Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn 34 và Trung đoàn 46. Năm 1961-1964 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1964-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, 1 Huân chương Chiến sĩ giải phóng và 2 giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Hữu Huy (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Tơm (Đã mất) Vự: Phạm Thị Oanh (Đã tái giá) Con: 1 (Lê Thị Diên 1965 - Đã mất 1985) Em ruột: Lê Hữu Chúng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thái Hồng, Thái Thụy, Thái Bình (0366.290.889). Thiếu úy Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Hưng Khánh, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.NGUYỄN ĐÌNH HỒl Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 công tác ở Trung đoàn 255, Đại đoàn 316. Năm 1956-1957 công tác ở đội thể công. Năm 1957-1959 học ở trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1961 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Đình Tục (Đã mất) Mẹ: Phan Thị Thiu (Đã mất) Vợ: Phan Thị Đôi (Sinh năm 1940) Con: 2 (Nguyễn Phi Hùng 1963, Nguyễn Quốc Dũng 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Hưng Khánh, Hưng Nguyên, Nghệ An. Thị trấn Quỳ Hợp, Nghệ An (Con cả - 0383.981.461). Thiếu úy Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Ninh Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.NGÔ VĂN LUYẾN Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn 24. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 bằng khen và 1 giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Ngô Văn Khuyến (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Khay (Đã mất) Em ruột: Ngô Văn Mười (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Ninh Sơn, Việt Yên, Bắc Giang (02403.666.192). Chuẩn úy Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Thượng Hòa, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.ĐINH TIẾN NGẠC Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1968 là trợ lý dù thuộc phòng tham mưu, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đinh Văn Khối (Đã mất) Mẹ: Đinh Thị Ngạn (Đã mất) Em ruột: Đinh Đức Lạc (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: số 35, đường 1, phố 3, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình (0303.881.909). Thiếu úy Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Việt Hồng (Nay là xã Sơn Vy), huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.NGUYỄN VĂN NÙNG Tháng 5 năm 1956 nhập ngũ. Năm 1956 là bộ đội địa phương. Năm 1957-1959 là chiến sĩ thông tin quân khu Việt Bắc. Năm 1959-1960 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Chình (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Tường (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Chuyên (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Nguyễn Thị Dung 1964) Địa chỉ: Khu vực 9, Sơn Vy, Lâm Thao, Phú Thọ (02103.826.952). Thiếu úy Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Bình Định, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.PHẠM ĐÌNH PHÚ Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 công tác ở Trung đoàn 42. Năm 1961-1962 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Đình Leo Mẹ: Vũ Thị Miên Vợ: Vũ Thị Hải Địa chỉ: Bình Định, Lương Tài, Bắc Ninh. Thiếu úy Sinh tháng 12 năm 1937. Nguyên quán thôn Che Ngù, xã Yên Thượng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.MA VĂN THƯỜNG Tháng 9 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1957 công tác ở tỉnh đội. Năm 1957-1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1960 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1960-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 bằng khen, giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Ma Văn Vy (Đã mất)) Mẹ: Hà Thị Sâu (Đã mất) Vợ: Hoàng Thị Tâm (Sinh năm 1934) Con: 1 (Ma Văn Oanh tức Cao 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Che Ngù, Yên Thượng, Chợ Đồn, Bắc Kạn (02812.214.787). Thiếu úy Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam (Nay là thành phố Đà Nẵng).HỒ VĂN TIẾP Tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Trung đoàn 96 và Đại đoàn 305. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội và công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hồ Văn Mẹo (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Ổi (Đã mất) Vợ: Trần Thị Minh Anh Địa chỉ: Phòng 106, nhà C2, Kim Liên, Hà Nội. (0438.526.838). Con: 1 (Hồ Thị Minh Châu - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: 180/9 Phương Mai, Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội (0435.764.484) Thiếu úy Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Triệu Cơ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.TRẦN VĂN TỤ Tháng 4 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên- Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Tuy Mẹ: Lê Thị Vui Vợ: Trần Thị Nguyên Địa chỉ: Triệu Cơ, Triệu Phong, Quảng Trị. Thiếu úy Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Nam Chấn, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.LƯU VĂN TUYÊN Tháng 8 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 là lái xe. Năm 1959-1961 học trường văn hóa quân đội. Năm 1961-1962 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1963 học ở Liên Xô. Năm 1964-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ.919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng, 1 bằng khen vả 3 giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lưu Đình Duyện (Liệt sĩ 1948) Mẹ: Nguyễn Thị Nhớn (Bà mẹ VNAH - Đã mất 2005) Vợ: Nguyễn Thị Huệ (Đã mất 2002) Con: 1 (Lưu Văn Lượng 1964 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm Phố, Hồng Quang, Nam Trực, Nam Định. Thượng úy Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Thái Hồng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.BÙI ĐÌNH VẬN Tháng 11 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1950-1955 công tác ở Trung đoàn 50 và Trung đoàn 13. Năm 1958-1961 học ở trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1964 học ở Liên Xô. Năm 1964-1968 đồng chí là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huân chương Kháng chiến, 1 Huy chương Chiến thắng, 2 bằng khen vả 6 giấy khen. Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế. Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Văn Tốn Mẹ: Đỗ Thị Nhớn Vợ: Phạm Thị Liên Anh ruột: Bùi Văn Tuấn (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: số 57 phố Lương Khánh Thiện, quận Ngô Quyền, Hải Phòng. Thái Hồng, Thái Thụy, Thái Bình. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 05:15:24 pm Hạ sĩ Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Thượng Xá, xã Kim Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.NGUYỄN VĂN BÍNH Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1968 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Đại đội 24, Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 921. Ngày 20 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Trần Thị Đội Địa chỉ: Thượng Xá, Kim Lộc, Can Lộc, Hà Tmh. Thiếu úy Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.HỒ ĐÌNH HẠC Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 công tác ở tỉnh đội Nghệ An. Năm 1955-1959 công tác ở Tiểu đoàn 362. Năm 1960-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1963-1964 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 Huy chương Chiến thắng, 1 bằng khen và 2 giấy khen. Ngày 30 tháng 4 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay phục vụ chiến đấu ở vùng trời Tây Bắc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Năm 1972 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thái Lão, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Năm 2009 đã được chuyển về nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hồ Đình Nhạy Mẹ: Hồ Thị Đầm Vợ: Đinh Thị Ba Con: 1 (Hồ Thị Hồng) Địa chỉ: Quỳnh Ngọc, Quỳnh Lưu, Nghệ An. Thiếu úy Sinh năm 1938. Nguyên quán xã Bất Bạt, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).LÊ VĂN HANH Tháng 4 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 công tác ở tỉnh đội Sơn Tây. Năm 1958 công tác ở công binh. Năm 1959 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công chính máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huy chương Chiến thắng và 1 bằng khen. Ngày 30 tháng 4 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay phục vụ chiến đấu ở vùng trời Tây Bắc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Năm 1972 đã được chuyển về an táng lại nghĩa trang liệt sĩ Thái Lão, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Văn Chuyền Mẹ: Nguyễn Thị Lân Vớ: Nguyễn Thị Thanh Con: 1 (Lê Thị Hằng 1965) Địa chỉ: Khánh Thượng, Ba Vì, Hà Nội. Thiếu úy Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Minh Đức, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.NGUYỄN VŨ KHOA Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1962 học ở trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1964 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 2 giấy khen. Ngày 30 tháng 4 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay phục vụ chiến đấu ở vùng trời Tây Bắc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Năm 1972 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thái Lão, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Vũ Nghê Mẹ: Nguyễn Thị Rãnh Địa chỉ: Minh Đức, Tiên Lãng, Hải Phòng. Thiếu úy Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.VÕ NGÔ QUYỀN Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1962 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1963-1965 công tác ở đoàn Dự khóa bay. Năm 1966-1968 là phi công phụ máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 2 giấy khen. Ngày 30 tháng 4 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay phục vụ chiến đấu ở vùng trời Tây Bắc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Năm 1972 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thái Lão, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Thân nhân của đồng chí: Cha: Võ Đình Ban Mẹ: Lê Thị Nén Địa chỉ: Mỹ Hòa, Phù Mỹ, Bình Định. Trung sĩ Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Tiên Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.TRỊNH ĐỨC THĂNG Tháng 2 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1964-1968 công tác và kiêm nhiệm thả dù thuộc Đại đội 18, Tiểu đoàn 8, Trung đoàn KQ919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 30 tháng 4 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay phục vụ chiến đấu ở vùng trời Tây Bắc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Năm 1972 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thái Lão, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Trịnh Thị Giang Vợ: Đỗ Thị Năm Địa chỉ: Tiên Thắng, Tiên Lãng, Hải Phòng. Chuẩn úy Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Thụy Liên, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.NGUYỄN DUY THÂNG Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1962 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1962-1963 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba. Ngày 30 tháng 4 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay phục vụ chiến đấu ở vùng trời Tây Bắc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Năm 1972 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thái Lão, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Duy Xiêm Mẹ: Nguyễn Thị Cúc Vợ: Vũ Thị Nún Con: 3 (Nguyễn Duy Hoàn 1959, Nguyễn Duy Thành 1961, Nguyễn Thị Liên 1963) Địa chỉ: Thụy Liên, Thái Thụy, Thái Bình. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 05:20:49 pm Trung sĩ Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Khánh Hà, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).ĐINH VĂN HÀ Tháng 2 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1968 là Tiểu đội phó thuộc Đại đội 6, Trung đoàn công binh 28. Ngày 23 tháng 5 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ phá bom của Mỹ ở sân bay Vinh, Nghệ An. Đã được an táng tại sân bay Vinh, Nghệ An. Năm 1972 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đinh Văn Tu (Đã mất) Mẹ: Bùi Thị Tấn (Đã mất 1/2010) VỢ: Nguyễn Thị Đạo Con: 3 (Đinh Văn Đức 1960 - Người thờ cúng liệt sĩ, Đinh Văn Sơn 1964, Đinh Văn Hải 1968) Địa chỉ: Số 20 Hàng Gai, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Số 8 Hàng Quạt, Hoàn Kiếm, Hà Nội (Con cả-0438.287.793). Chuẩn úy Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Bảo Đài, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.NGUYỄN ĐỨC TỈNH Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Tiểu đoàn 44. Năm 1962-1964 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là thợ máy và là Trung đội phó kỹ thuật thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 2 giấy khen. Ngày 22 tháng 6 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ phục vu chiến đấu ở Quảng Bình, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Vũ Thị Xoay Vợ: Tạ Thị Thơm Địa chỉ: Bảo Đài, Lục Nam, Bắc Giang. Trung úy Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Thọ Nam, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGUYỄN PHI HÙNG Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 dự khóa bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1966 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1968 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 5 máy bay Mỹ (2 F-4, 2 F-105, 1 F-8), trong đó có chiếc F-4 của tên thiếu tá phi công đã có 3.600 giờ bay. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba và 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Ba). Ngày 9 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với máy bay F-8 Mỹ ở vùng trời Hà Tĩnh, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-8. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Giang, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1992 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Ngày 10 tháng 12 năm 1994, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Cầu Mẹ: Nguyễn Thị Bốn Địa chỉ: Số 219E Khâm Thiên, Hà Nội Chị ruột: Nguyễn Tuyết Nga – Số 138 Nghĩa Dũng, Hà Nội. Em ruột: Nguyễn Nghĩa - Số 17/3 An Trạch, Hà Nội. Trung úy Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Mỹ Quế, xã Gia Tường, huyện Gia Viễn (Nay là huyện Nho Quan), tỉnh Ninh Bình.ĐINH CHÍ LINH Tháng 9 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1950-1955 làm công tác văn thư. Năm 1956-1959 công tác ở Trung đoàn 230. Năm 1960-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1963 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1963-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 bằng khen và 10 giấy khen. Ngày 17 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Kạn. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đinh Văn Bổng (Đã mất 1945) Mẹ: Nguyễn Thị Vững (Đã mất 1979) Vợ: Quách Thị Hường (Sinh năm 1936) Con: 2 (Đinh Hồng Chân tức Đinh Xuân Khiêm 1961 - Người thờ cúng liệt sĩ, Đinh Thị Huyền 1963) Địa chỉ: Mỹ Quế, Gia Tường, Nho Quan, Ninh Bình. Số 158B Lương Thế Vinh, Hà Nội (0485.870.163). Chuẩn úy Sinh năm 1939. Nguyên quán thôn Nhan Bầu, xã Thanh Hồng, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.PHẠM VĂN MINH Tháng 5 năm 1958 nhập ngũ. Năm 1960 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961 là Tiểu đội trưởng trinh sát. Năm 1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1963-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1968 công tác ở Trung đoàn KQ 910 vả Trung đoàn KQ 919. Năm 1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhì, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 2 giấy khen. Ngày 17 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Kạn. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Tiêu (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Bất (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Học (Đã tái giá) Con: 1 (Phạm Thị Hương) Địa chỉ: Số 99 Tô Hiệu, Cầu Giấy, Hà Nội. Anh ruột: Phạm Văn Quýnh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Nhan Bầu, Thanh Hồng, Thanh Hà, Hải Dương. Hạ sĩ Sinh năm 1944. Nguyên quán thôn Kim Sơn, xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.NGUYỄN BÁ NĂNG Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1967 công tác ở phòng hậu cần. Năm 1967-1968 là chiến sĩ kiêm nhiệm thả dù thuộc Đại đội 18, Trung đoàn KQ 919. Ngày 17 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Kạn. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Gia Lâm, Hà Nội (Đặt tại xã Kim Sơn). Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Bá Nền (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Minh (Đã mất) Em ruột: Nguyễn Bá Nhường (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội (0436.781.314). Chuẩn úy Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.NGUYỄN HỮU NGHIÊM Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1964 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1965-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 17 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Kạn. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Năm 1993 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Mai (Đã mất 2003) Mẹ: Phạm Thị Lĩnh (Đã mất 2001) Em ruột: Nguyễn Văn Chính (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 37 Tô Hiến Thành, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0439.744.628). Triều Khúc, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội Trung sĩ Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Thanh Lâm, xã Đông Minh, huyện TiềnBÙI VĂN SỠI Hải, tỉnh Thái Bình. Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh)-. Ngày 17 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Kạn. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Tháng 5 năm 2007 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Văn Tiến (Đã mất) Mẹ: Hồ Thị Thơi (85 tuổi) Em ruột: Bùi Thẩm Phán (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thanh Lâm, Đông Minh, Tiền Hải, Thái Bình. Thiếu úy Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Lương Bằng, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.VŨ HỒNG THÁI Tháng 5 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 là chiến sĩ Đại đoàn 308. Năm 1954-1957 là giáo viên văn hóa Trung đoàn 141. Năm 1957-1960 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 đồng chí là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba) và 2 bằng khen. Ngày 17 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Kạn. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Hữu Trúc (Đã mất) Mẹ: Vũ Thị Kế (Đã mất) Vợ: Hà Thị Dung (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Vũ Hoàng Hải 1966, Vũ Hồng Phong 1969) Địa chỉ: Phòng 116, nhà C4, Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội (0438.526.744). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 05:24:16 pm Trung úy Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Quảng Đại, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế.LÊ SĨ DIỆP Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1966 học bay và công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1968 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì. Ngày 29 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-8 Mỹ ở vùng trời Nghệ An. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phú Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Sĩ Thành Mẹ: Nguyễn Thị Chất Địa chỉ: Số 3/2 Tân Hải, đường Cách Mạng Tháng Tám, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Trung sĩ Sinh năm 1946. Nguyên quán thôn Hải Tân, xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.VÕ XUÂN QUANG Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 là học viên bay L-29 và MiG-17 ở Trường Không quân Liên Xô. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 7 tháng 8 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Kusôpskaia, Liên Xô. Đã được an táng tại nghĩa trang thị trấn Kusôpskaia, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga). Thân nhân của đồng chí: Cha: Võ Xuân Dinh (Liệt sĩ) Mẹ: Lê Thị Hường Em ruột: Võ Xuân Cảnh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Hải Tân, Phổ Quang, Đức Phổ, Quảng Ngãi. (0553.983.571) Chuẩn úy Sinh năm 1943. Nguyên quán xóm 7, xã Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.NGUYỄN VĂN THẤT Tháng 4 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968 là phi công tiêm kích MiG-17 bay đề cao ở Trung đoàn KQ 910, khi đó đang sơ tán ở sân bay Tường Vân, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 8 tháng 10 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Tường Vân, Trung Quốc. Đã được án táng tại Thủy Khẩu, Tường Vân, Vân Nam, Trung Quốc. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Nhâm (Đã mất) Mẹ: Lý Thị Phúc (Đã mất) Em ruột: Nguyễn Thị Bé (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm 7, Ninh Hiệp, Gia Lâm, Hà Nội. (0438.788.632) Thiếu úy Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Tịnh Minh, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.TRẦN VĂN HÓA Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1969 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 4 tháng 2 năm 1969, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Thái Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Tháng 12 năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu B1B, mộ số 77). Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Mai (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Mốc (Đã mất) Em ruột: Trần Xuân Tịnh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 142/107/15 đường Khuyến Lương, tổ 13, phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội (0436.433.449). Trung úy Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Đại Thanh, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGUYỄN QUANG SINH Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 học ở trường sĩ quan Pháo binh. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1969 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 3, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 2 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 4 tháng 3 năm 1969, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay thử máy bay ở sân bay Kép. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Thế Hậu Mẹ: Vợ: Nguyễn Thị Kim Thanh Con: 1 Anh ruột: Nguyễn Thế Nguyên Địa chỉ: Đại Thanh, Thường Tín, Hà Nội. Trung sĩ Sinh ngày 25 tháng 11 năm 1946. Nguyên quán xã Sơn Thịnh, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.TRẦN ĐÌNH CẦU Nhập ngũ ngày 25 tháng 7 năm 1965. Năm 1967-1969 là học viên bay L-29 và MiG-21 ở trường Không quân Liên Xô. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 16 tháng 6 năm 1969, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Kusôpskaia, Liên Xô. Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Krasnôđar, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga). Năm 2007 đã được Quân chủng Phòng không - Không quân chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Năm, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Thịnh (Đã mất 1979) Mẹ: Lê Thị Em (Đã mất 2000) Anh ruột: Trần Đình Mạo (Sinh năm 1934 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Phố Hoàng Đức Chỉ, tổ 26, phường Pom Hán, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (0203.756.887). Chị ruột: Trần Thị Sửu (Sinh năm 1938 - Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Sơn Thịnh, Hương Sơn, Hà Tĩnh. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 05:28:39 pm Thượng úy Sinh năm 1938. Nguyên quán xã Gia Hòa, huyện Thạnh Trị (Nay là xã Gia Hòa 1, huyện Mỹ Xuyên), tỉnh Sóc Trăng.DƯƠNG TRUNG TÂN Tháng 6 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953 là chiến sĩ tỉnh đội Sóc Trăng. Năm 1954 là chiến sĩ Tiểu đoàn 3, Đại đoàn 338. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1968 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1968-1969 là phi công tiêm kích MiC-19 và là đại đội trưởng bay thuộc Trung đoàn KQ 925. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 AD-6, 1 F-105). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công, 4 bằng khen và 6 giấy khen. Ngày 13 tháng 9 năm 1969, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở sân bay Kép. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Thân nhân của đồng chí: Cha: Dương Văn Nở Mẹ: Lê Thị Duyên Em ruột: Dương Tử Giang (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 161C/68 Lạc Long Quân, quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh (0838.586.149). Gia Hòa 1, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng. Thiếu úy Sinh năm 1940. Nguyên quán xa Định Hóa, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.PHẠM ĐÌNH TUÂN Ngày 26 tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1962 công tác ở Sư đoàn 351. Năm 1963-1964 và 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 2, trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 của Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì. Ngày 28 tháng 1 năm 1970, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay F-4 Mỹ ở chiến trường Khu 4, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được xác định là mất tích. Năm 2007 gia đình với sự trợ giúp của nhà ngoại cảm đã đưa di hài đồng chí về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Vọng (Đã mất) Mẹ: Đỗ Thị Hạ (Đã mất) Vợ: Trần Thị Xinh (Sinh năm 1940 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Phạm Thị Thoa 1965) Địa chỉ: Định Hóa, Kim Sơn, Ninh Bình (0303.741.107). Thiếu úy Sinh ngày 10 tháng 2 năm 1945. Nguyên quán xã Phước Nghĩa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.PHẠM THÀNH NAM Ngày 1 tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 28 tháng 3 năm 1970, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay Mỹ ở vùng trời Ninh Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phú Long, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Năm 2007 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu D2, mộ số 53). Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Tửu (Đã mất) Mẹ: Hồ Thị Sa (Sinh năm 1916) Em ruột: Phạm Trùng Dương (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 46 ngõ 221 Nguyễn Khuyến, Hà Nội (0437.336.494) Thiếu úy Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Trình Trung, xã An Ninh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.BÙI ĐÌNH ĐOÀN Tháng 9 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1969 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1969-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 925. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 6 tháng 4 năm 1970, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Bái. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Tháng 11 năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phương Công, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Chiu (Đã mất 2009) Mẹ: Nguyễn Thị Khoai (Đã mất 2003) Em ruột: Bùi Ngọc Quỳnh (Người thờ cúng liệt sĩ - Đã mất 2007) Em dâu: Trần Thị Hạnh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Trình Trung, An Ninh, Tiền Hải, Thái Bình (0363.782.447). Thiếu tá Sinh năm 1934. Nguyên quán xã Yên Phong, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Trú quán thôn Phúc Thọ, xã Việt Ngọc, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.LÊ QUANG TRUNG Tháng 5 năm 1949 nhập ngũ. Năm 1949-1955 công tác ở Đại đoàn 308. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1968 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921 và Trung đoàn KQ 923. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-19 và là trung đoàn trưởng Trung đoàn KQ 925. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 5 máy bay Mỹ (2 F-105, 1 F-8, 1 A-4, 1 AD-6). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất và 5 huy hiệu Bác Hồ. Ngày 6 tháng 4 năm 1970, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Bái. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Ngày 20 tháng 12 năm 1994, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Văn Đạm (Đã mất) Mẹ: Phạm Thị Tính (Đã mất) Vợ: Lê Thị Chung (Sinh năm 1937) Địa chỉ: Phúc Thọ, Việt Ngọc, Tân Yên, Bắc Giang. Con: 2 (Lê Quang Hiệp 1958, Lê Quang Vinh 1960 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: số 39 Thăng Long, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (0838.111.553). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 09:44:20 am Trung sĩ Sinh ngày 20 tháng 10 năm 1948. Nguyên quán xã Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì (Nay là phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai), thành phố Hà Nội.LÊ ĐỨC CHUÔN Ngày 3 tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1970 là thợ quân giới máy bay ném bom IL-28 thuộc Tiểu đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 29 tháng 10 năm 1970, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ tháo bom thử nghiệm. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Năm 1993 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu B2, mộ số 237). Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Đức Cơ (Đã mất) Mẹ: Bùi Thị Còm (Đã mất) Em ruột: Lê Thị Hồng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 141/150/1A phố’ Giáp Nhị, tổ 28, cụm 9, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội (0438.618.863). Thiếu úy Sinh tháng 3 năm 1947. Nguyên quán thôn Đông Cao, xã Tây Tiến, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.LƯƠNG ĐỨC TRƯỜNG Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1971 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Ngày 9 tháng 3 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Hồng Gai, sau khi bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Hồng Gai, tỉnh Quảng Ninh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lương Phương (Đã mất) Mẹ: Ngô Thị Gái (Đã mất) Em ruột: Lương Văn Giang (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 200/28/52 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438.720.983). Đông Cao, Tây Tiến, Tiền Hải, Thái Bình. Chuẩn úy Sinh năm 1943. Nguyên quán xóm Đình, thôn Phù Hương, xã Tân Hương,NGUYỄN VĂN TRUẬT huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1971 là tổ trưởng kỹ thuật thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 24 tháng 4 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ phục vụ chiến đấu ở sân bay Anh Sơn, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hùng Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Năm 1974 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Thỉ (Đã mất 1981) Mẹ: Nguyễn Thị Thảo (Đã mất 1991) Vợ: Vũ Thị Thắm (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Nguyễn Tuấn Anh 1969) Địa chỉ: Số 58, tổ 30, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (02803.755.816). Hạ sĩ Sinh năm 1949. Nguyên quán thôn Phú Gia, xã Phú Thượng, huyện Từ Liêm (Nay là phường Phú Thượng, quận Tây Hồ), thành phố Hà Nội.CÔNG PHƯƠNG THẢO Năm 1965 nhập ngũ. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1971 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 30 tháng 4 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Công Văn Tiết (Liệt sĩ 1950) Mẹ: Nguyễn Thị Thuyết (Đã mất 1952 - Bà mẹ VNAH) Bác ruột: Công Phương Kiểm (Người nuôi dưỡng liệt sĩ từ nhỏ - Đã mất) Bác dâu: Hoàng Thị Nga (Sinh năm 1918 - Người nuôi dưỡng liệt sĩ từ nhỏ) Anh: Công Văn Mão (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 173/76 An Dương Vương, tổ 17, cụm 3, phường Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội (0438.385.755). Trung úy Sinh ngày 1 tháng 6 năm 1943. Nguyên quán xã Hòa Lộc, huyện Mỏ Cày,NGUYỄN QUỐC HIỂN tỉnh Bến Tre. Ngày 21 tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1971 là dẫn đường trên không máy bay ném bom IL-28 thuộc Tiểu đoàn KQ 929, Trung đoàn KQ 919. Đêm 30 tháng 5 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây. Năm 1998 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Ngọc Chuẩn (Liệt sĩ 1962) Mẹ: Văn Thị Xinh (Đã mất 1994) Vợ: Nguyễn Thị Kiều Minh (Đã tái giá) Con: 1 (Nguyễn Thị Kiều Thanh 1971 - ở CH Pháp) Em ruột: Nguyễn Quốc Nhân (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Hòa Lộc, Mỏ Cày, Bến Tre (0753.842.248). Thiếu úy Sinh năm 1941. Nguyên quán Phú Lộc, An Hóa, tỉnh Bến Tre.TRẦN VĂN MÃO Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1971 là phi công máy bay ném bom IL-28 thuộc Tiểu đoàn KQ 929, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đêm 30 tháng 5 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Bến Tre. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Tâm (Đã mất) Mẹ: Lê Thị Vĩ (Đã mất 2001) Vợ: Nguyễn Thị Nhân Con: Địa chỉ: Số 33 Phù Lưu, Tân Hồng, Từ Sơn, Bắc Ninh. Anh ruột: Lê Văn Tím (Theo họ mẹ - Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Ấp 7, Lộc Thuận, Bình Đại, Bến Tre (0753.609.788) Trung úy Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Lựa, xã Việt Hùng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.NGUYỄN ĐỒNG TRIẾT Tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1971 là xạ thủ máy bay ném bom IL-28 thuộc Tiểu đoàn KQ 929, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đêm 30 tháng 5 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tâỵ. Năm 1998 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Đồng Bở (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Quễ (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Tám (Đã mất) Con: 2 (Nguyễn Thị Hiền - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Chuyền - Đã mất). Địa chỉ: Thôn Lựa, Việt Hùng, Quê Võ, Bắc Ninh (02413.863.856). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 09:57:13 am Trung úy Sinh ngày 5 tháng 8 năm 1943. Nguyên quán xã Hoa Nam, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.NGUYỄN VĂN KHÁNH Ngày 22 tháng 2 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1962 công tác ở Trung đoàn 205. Năm 1963-1965 học ở trường 200 và trường sĩ quan Thông tin. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1971 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Đại đội phó bay Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 18 tháng 12 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Thái Nguyên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cấp Tiến, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Tháng 12 năm 1996 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Hiển (Đã mất 1995) Mẹ: Lê Thị Sáu Vợ: Nguyễn Thị Thu Hiên (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Nguyễn Tiến Nghiệp) Địa chỉ: Hoa Nam, Đông Hưng, Thái Bình (0363.579.193). Khu 3, Tổ 7, Thị trấn Đông Hưng, Thái Bình (0363.551.651). Trung úy Sinh năm 1938. Nguyên quán xã Đức Hồng, huyện Đức Thọ (Nay là xã Đức Bồng, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh. Trú quán xã Diễn Hòa, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.NGUYỄN VĂN TAM Tháng 5 năm 1958 nhập ngũ. Năm 1972 là dẫn đường trên không máy bay ném bom IL-28 thuộc Tiểu đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ371. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 2 tháng 2 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở tổ chỉ huy KQ tại chiến trường Lào, do bị máy bay địch ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đà Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Khai Mẹ: Nguyễn Thị Hài Vợ: Nguyễn Thị Duệ Địa chỉ: Đức Bồng, Vũ Quang, Hà Tĩnh. Diễn Hòa, Diễn Châu, Nghệ An. Trung sĩ Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Nghi Xuyên, xã Chí Tân, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.NGUYỄN TRỌNG TIẾN Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1972 là Tiểu đội trưởng thuộc Đại đội 1 thông tin, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 2 tháng 2 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở tổ chỉ huy KQ tại chiến trường Lào, do bị máy bay địch ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đà Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Trọng Ly (Đã mất) Mẹ: Đặng Thị Vừng (Đã mất) Vợ: Lê Thị Vượng (Đã tái giá) Con: 1 (Nguyễn Thị Thu Hà 1972 - Người thờ cúng liệt sĩ). Địa chỉ: Nghi Xuyên, Chí Tân, Khoái Châu, Hưng Yên. Khu tập thể nhà máy tấm lợp Đông Anh, Hà Nội (0439.653.563). Trung úy Sinh năm 1945. Nguyên quán xã Ninh Giang, huyện Gia Khánh (Nay là huyện Hoa Lư), tỉnh Ninh Bình.BÙI VĂN LONG Tháng 4 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1964 là chiến sĩ Sư đoàn 350. Năm 1964-1965 học trường sĩ quan Pháo binh. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Đại đội phó bay Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Nội Bài. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Văn Hiểu (Đã mất) Mẹ: Ngô Thị Phượn (Đã mất) Anh ruột: Bùi Văn Hiển (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Phòng 802, nhà CT-4C-X2, Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội (0436.416.163). Ninh Giang, Hoa Lư, Ninh Bình. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:02:27 am Thượng sĩ Sinh ngày 20 tháng 10 năm 1945. Nguyên quán thôn An Nhân, xã Yên Tân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.NGUYỄN HỮU BẬT Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là thợ máy và là tổ trưởng rađa thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Tháng 8 năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Hữu Tưởng (Đã mất) Mẹ: Lê Thị Thu (Đã mất) Vợ: Lại Thị Kha (Sinh năm 1948 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Nguyễn Hữu Hà 1971) Địa chỉ: Phòng 21, nhà A2, khu tập thể Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội (0435.186.640). Thượng sĩ Sinh ngày 19 tháng 5 năm 1947. Nguyên quán xã Tân Dân, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.TRƯƠNG CÔNG CHÍNH Tháng 2 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1968 là học viên dự khóa. Năm 1969-1972 là dẫn đường trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba, 2 lần Chiến sĩ thi đua vả 2 giấy khen. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trương Công Hạnh (Đã mất 2000) Mẹ: Nguyễn Thị Út (Sinh năm 1924) Em ruột: Trương Công Bình (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 210 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0438.630.222). Tân Dân, Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Thượng sĩ Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Cấp Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.NGUYỄN MINH DŨNG Tháng 11 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1966 là học viên dự khóa. Năm 1967-1969 học ở Trung Quốc. Năm 1970-1972 là dẫn đường trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 2 giấy khen. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Anh ruột: Nguyễn Minh Thắng Địa chỉ: Cấp Tiến, Khoái Châu, Hưng Yên. Chuẩn úy Sinh ngày 23 tháng 4 năm 1941. Nguyên quán thôn Thích Lỗi, xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.VŨ HỮU ĐIỆN Ngày 6 tháng 10 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là thợ máy và là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 2 giấy khen. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Hữu Điền (Đã mất 2001) Mẹ: Vũ Thị Lĩnh (Sinh năm 1921) Vợ: Nguyễn Thị Kham (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 3 (Vũ Hải Đông 1967, Vũ Hải Đăng 1971 - Đã mất, Vũ Kiều Hạnh 1972) Địa chỉ: Thích Lỗi, Thạch Lỗi, Cẩm Giàng, Hải Dương (03203.547.959). Số 407- 408 C2 tập thể Nghĩa Tân, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội (0437.913.828- 0437.564.386). Thượng sĩ Sinh năm 1949. Nguyên quán xã Đức Trung (Nay là xã Đức Tùng), huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.ĐÀO VĂN HÒA Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 là học viên dự khóa. Năm 1968-1972 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1972 là thông tin trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 2 giấy khen. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đào Văn Nhu Mẹ: Phạm Thị Em Địa chỉ: Đức Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh. Thượng sĩ Sinh ngày 7 tháng 7 năm 1944. Nguyên quán thôn Lưu Đền, xã Thái Hồng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.LÊ VĂN HOÀN Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là thợ máy và là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Văn Trung Mẹ: Phạm Thị Khẩn Địa chỉ: Xóm 1, Thái Hồng, Thái Thụy, Thái Bình. Trung sĩ Sinh ngày 13 tháng 9 năm 1946. Nguyên quán thôn Khoái Thượng, xã Đức Bắc, huyện Lập Thạch (Nay là huyện Sông Lô), tỉnh Vĩnh Phúc.NGUYỄN XUÂN HOÁN Năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1967-1972 là quân giới viên thuộc Đại đội 15, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Kết (Đã mất) Mẹ: Bùi Thị Điều (Đã mất) Anh ruột: Nguyễn Văn Tần (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Khoái Thượng, Đức Bắc, Sông Lô, Vĩnh Phúc (02113.817.769). Thiếu tá Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Thái Ninh, xã Thiệu Tân, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.LÊ TRỌNG HUYÊN Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953 là chiến sĩ Tiểu đoàn 29, Đại đoàn 320. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1960 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 và MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972 là trung đoàn phó Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 4 máy bay Mỹ (3 F-105, 1 A-4). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Ba), 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba). Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Trọng Liên Mẹ: Lê Thị Can Địa chỉ: Thái Ninh, Thiệu Tân, Thiệu Hóa, Thanh Hóa. Trung sĩ Sinh tháng 5 năm 1949. Nguyên quán thôn Xuân Tràng, xã Dân Chủ (Nay là xã Đồng Than), huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.TRÀNG VĂN KHAM Ngày 19 tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1972 là quân giới viên thuộc Đại đội 15, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Năm 1974 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Tràng Văn Hàm (Đã mất) Mẹ: Lê Thị Hường (Đã mất) Vợ: Lê Thị Phượng (Đã tái giá) Anh ruột: Tràng Trung Thông (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xuân Tràng, Đồng Than, Yên Mỹ, Hưng Yên. Binh nhất Sinh năm 1953. Nguyên quán số nhà 85, thị trấn Cẩm Giàng, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.NGUYỄN THỊ MẠ Tháng 5 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1971-1972 học lớp y tá. Năm 1972 là chiến sĩ y tá thuộc ban quân y, phòng hậu cần, Sư đoàn KQ 371. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Đinh Thị Tiến Địa chỉ: Số nhà 85, thị trấn Cẩm Giàng, Hải Dương. Trung úy Sinh ngày 4 tháng 4 năm 1941. Nguyên quán thôn Tân Hóa, xã Quỳnh Hội, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.PHẠM VĂN MẠO Ngày 7 tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1963 là chiến sĩ Trung đoàn 50. Năm 1963-1964 và năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 5, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 2 giấy khen. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Tiến (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Nhu (Đã mất) Vợ: Phạm Thị Thỏa (Đã mất 1983) Con: 1 (Phạm Thị Phương 1971 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Tân Hóa, Quỳnh Hội, Quỳnh Phụ, Thái Bình (0362.229.877). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:04:34 am Thượng sĩ Sinh ngày 2 tháng 2 năm 1941. Nguyên quán thôn Kim Thịnh, xã Quang Bình, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.NGHIÊM VĂN MỘC Tháng 7 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là thợ máy thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 5 giấy khen. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nghiêm Văn Chỉ (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Quy (Đã mất) Vợ: Phan Thị Đượm (Sinh năm 1947) Con: 1 (Nghiêm Văn Duy 1971 - Người thờ cúng liệt sĩ ở Thành phố Hồ Chí Minh) Em ruột: Nghiêm Văn Tuất (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Kim Thịnh, Quang Bình, Kiến Xương, Thái Bình. Trung sĩ Sinh ngày 25 tháng 5 năm 1945. Nguyên quán thôn Bến Trung, xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.NGUYỄN VĂN NHẠC Tháng 4 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1972 là chiến sĩ quân giới thuộc Đại đội 15, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Điểm (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Kết (Đã mất) Vợ: Phan Thị Hiên (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Thị Dung 1965, Nguyễn Thị Nhung 1970) Địa chỉ: Bến Trung, Bắc Hồng, Đông Anh, Hà Nội (0439.583.919). Thượng sĩ Sinh ngày 19 tháng 5 năm 1945. Nguyên quán xã Văn Nhuệ, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.VŨ MINH NHƯỢNG Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1964 là chiến sĩ ở Trung đoàn 50. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là thợ máy và là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 bằng khen và 1 giấy khen. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Minh Nhị (Đã mất) Mẹ: Chu Thị Khúc (Đã mất) Vợ: Chu Thị Cúc (Sinh năm 1945 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Vũ Minh Phúc 1971) Địa chỉ: Văn Nhuệ, Ân Thi, Hưng Yên. Đội 3 An Tảo, phường An Tảo, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên (03213.5d0.333). Thượng sĩ Sinh ngày 17 tháng 7 năm 1948. Nguyên quán thôn Vô Hối, xã Thụy Thanh, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.PHẠM VĂN NƠI Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là thợ máy và là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Xá (Liệt sĩ) Mẹ: Nguyễn Thị Nhớn (Đã mất 1969 - Bà mẹ VNAH) Em ruột: Phạm Văn Lẫn (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Vô Hối, Thụy Thanh, Thái Thụy, Thái Bình. (0363.855.036). Trung úy Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Mai Vũ, xã Ninh Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.NGUYỄN VĂN PHONG Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1959 là chiến sĩ Đại đoàn 312. Năm 1959-1962 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1972 là phi công vận tải Li-2 và là Đại đội phó bay Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Chiến thắng, 5 bằng khen và 7 giấy khen. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Tục Mẹ: Vợ: Nguyễn Thị Tâm Con: 5 Địa chỉ: Mai Vũ, Ninh Sơn, Việt Yên, Bắc Giang. Thượng sĩ Sinh ngày 31 tháng 11 năm 1942. Nguyên quán xã Đồng Thịnh, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.NGUYỄN TRUNG TÁ Tháng 3 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật. Năm 1968-1972 là quân giới viên và là tổ trương quân giới thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 1 giấy khen. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Đăng Oanh Mẹ: Nguyễn Thị Luận Vợ: Trần Thị Hảy Con: 2 (Nguyễn Trung Hùng, Nguyễn Trung Dũng) Địa chỉ: Đồng Thịnh, Lập Thạch, Vĩnh Phúc. Thiếu úy Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Đông Cứu, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.BÙI THẾ TẦN Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1961-1964 học lái máy bay. Năm 1965-1972 là phi công vận tải Li-2 thuộc Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba) và 2 giấy khen. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Thế Nhĩ Mẹ: Vợ: Nguyễn Thị Thăng Địa chỉ: Đông Cứu, Gia Bình, Bắc Ninh. Trung sĩ Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Quỳnh Đô, xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.DƯƠNG VĂN THẨM Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1972 là đặc thiết viên thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 2 giấy khen. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Năm 1974 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Dương Văn Phẩm (Đã mất 1965) Mẹ: Đỗ Thị Túc (Đã mất 1975) Vợ: Phan Thị Quý (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Dương Thị Tình Thương 1972) Địa chỉ: Quỳnh Đô, Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội, (0438.616.342). Thiếu tá Sinh năm 1928. Nguyên quán thôn Trung Chính, xã Cát Minh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.PHAN ANH THO Năm 1947 nhập ngũ. Năm 1972 là Phó chính ủy Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phan Hương (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Thức (Đã mất) Vợ: Hồ Thị Yến (Sinh năm 1939 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 3 (Phan Hồ Giang 1965, Phan Hồ Nam 1966, Phan Hồ Phương 1970) Địa chỉ: Trung Chính, Cát Minh, Phù Cát, Bình Định. Số 5 nhà E 2B, khu tập thể nhà máy dệt 8/3 - Kim Ngưu, phường Quỳnh Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0436.360.954). Trung úy Sinh năm 1932. Nguyên quán xã Sơn Trường, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.CAO VĂN TUYỂN Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1958 là chiến sĩ Đại đoàn 312. Năm 1959-1961 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1962-1972 là cơ giới trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Chiến thắng, 4 bằng khen và 5 giấy khen. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Cao Văn Toại (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Ngân (Đã mất) Vợ: Phan Thị Thiên (Sinh năm 1932 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 4 (Cao Thị Thành 1960, Cao Hùng Phi 1962, Cao Thị Hằng 1965, Cao Thị Ngọc 1970) Địa chỉ: Số 46 Nguyễn Nhạc, tổ 13, phường Yên Thế, thành phố Plêiku, Gia Lai. Sơn Trường, Hương Sơn, Hà Tĩnh (Con cả). Thượng sĩ Sinh ngày 1 tháng 8 năm 1945. Nguyên quán xã Hướng Đạo, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.PHÙNG VĂN VỊNH Ngày 25 tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965 là chiến sĩ Đại đoàn 312. Năm 1965-1967 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1967-1972 là thợ máy và là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phùng Văn Đặt Mẹ: Đỗ Thị Thế Vợ: Nguyễn Thị Diên Hồng Địa chỉ: Hướng Đạo, Tam Dương, Vĩnh Phúc. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:12:22 am Trung úy Sinh năm 1947. Nguyên quán khối Năng Tĩnh, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.HOÀNG ÍCH Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Ngày 6 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Nghệ An, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng ở nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Năm 1996 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Ninh Hải, thành phố Hải Phòng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Mậu (Đã mất 1990) Mẹ: Trần Thị Tòng (Đã mất 1993) Anh ruột: Hoàng Thắng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 369/22 Văn Cao, phường Đằng Lâm, Hải An, Hải Phòng (0313.625.484) Số 72 Hoàng Văn Thụ, Hồng Bàng, Hải Phòng. Hạ sĩ Sinh năm 1946. Nguyên quán thôn Đức Quân, xã Minh Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.NGUYỄN THẾ HIỆU Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1972 là chiến sĩ thông tin sân bay Thọ Xuân thuộc Sư đoàn KQ 371. Ngày 26 tháng 4 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường hành quân làm nhiệm vụ, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tùng Lâm, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1990 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Thưởng (Đã mất) Mẹ: Vũ Thị Kim (Sinh năm 1922) Em ruột: Nguyễn Thế Tòng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Đức Quân, Minh Quân, Trấn Yên, Yên Bái. Chuẩn úy Sinh năm 1934. Nguyên quán thôn Vân Xá, xã Từ Đức (Nay là xã Cách Bi), huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.NGUYỄN ĐỨC KHẢI Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1962-1965 là chiến sĩ Sư đoàn 367. Năm 1965-1969 là chiến sĩ Sư đoàn 365. Năm 1969-1970 học trường sĩ quan Thông tin. Năm 1970-1972 là Trung đội trưởng thông tin thuộc sân bay Thọ Xuân, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 26 tháng 4 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường hành quân làm nhiệm vụ, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tùng Lâm, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1980 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Đức Đích (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Luyện (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Hương (Sinh năm 1943) Con: 2 (Nguyễn Đức Triệu 1966, Nguyễn Đức Trọng- Đã mất) Con dâu thứ: Nguyễn Thị Hường (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Vân Xá, Cách Bi, Quế Võ, Bắc Ninh. (02413.625.620) Thiếu úy Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Hưng Mỹ, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Bạc Liêu (Nay là huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau).NGUYỄN VĂN BẢY Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã ném bom trọng thương 1 tàu khu trục của Hải quân Mỹ ở vùng biển Quảng Bình. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Bằng khen và 5 Giấy khen. Ngày 6 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với máy bay của Hải quân Mỹ ở vùng trời Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tân Thành, huyện Thường Xuân và nghĩa trang liệt sĩ huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Năm 2002 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Cà Mau (Lô A, mộ số 8 ). Ngày 20 tháng 12 năm 1994, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Xưởng (Đã mất 1952) Mẹ: Nguyễn Thị Lư (Đã mất 1995) Anh ruột: Nguyễn Năm (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 259/11 Nguyễn Tri Phương, phường 5, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh (0838.532.757). Hưng Mỹ, Cái Nước, Cà Mau. Trung sĩ Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Cao Đoài, xã Nhật Tân, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.NGUYỄN KHẮC GIÁM Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1972 là chiến sĩ, sau đó là Tiểu đội trưởng máy nổ thuộc Đại đội Thông tin, sân bay Thọ Xuân, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 7 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở đài dẫn đường sân bay Thọ Xuân, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Thắng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1974 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Khắc Giai (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Dưa (Đã mất 1981) Vợ: Nguyễn Thị Huân (Sinh năm 1935) Con: 5 (Nguyễn Thị Hợi 1959, Nguyễn Khắc Nhật 1961 - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Khắc Việt 1963, Nguyễn Thị Giỏi 1965, Nguyễn Thị Giang 1970) Địa chỉ: Cao Đoài, Nhật Tân, Tiên Lữ, Hưng Yên, (03213.883.255). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:14:38 am Thiếu úy Sinh năm 1943. Nguyên quán thôn An Nhuệ, xã Cát Khánh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.ĐỖ HẠNG Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hải Dương. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đông Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Năm 1990 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đỗ Xuân (Sinh năm 1923) Mẹ: Nguyễn Thị Khách (Đã mất 2005) Em ruột: Đỗ Thập (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: An Nhuệ, Cát Khánh, Phù Cát, Bình Định (0563.690.186). Thiếu úy Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Ninh Lộc, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.TRÀ VĂN KIẾM Tháng 12 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 923. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hải Dương. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Năm 2005 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trà Văn Trịnh Mẹ: Nguyễn Thị Mục Địa chỉ: Ninh Lộc, Ninh Hòa, Khánh Hòa. Trung úy Sinh ngày 10 tháng 1 năm 1945. Nguyên quán thôn Đô Quan, xã Yên Khang, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.CAO SƠN KHẢO Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Yên Bái, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Năm 2004 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Cao Văn Đẩu (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Riểu (Đã mất) Anh ruột: Cao Xuân Hưu (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Đô Quan, Yên Khang, Ý Yên, Nam Định, (03503.826.200). Thiếu úy Sinh ngày 14 tháng 1 năm 1947. Nguyên quán xóm Trại, thôn Phú Mỹ, xãNGUYỄN VĂN NGÃI Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Tháng 12 năm 1966 nhập ngủ. Năm 1966-1967 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 7, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở sân bay Kép. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Phú (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Thi (Đã mất) Anh ruột: Nguyễn Văn Ngùng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm Trại, Phú Mỹ, Ngọc Mỹ, Quốc Oai, Hà Nội (0433.942.157). Thiếu úy Sinh năm 1944. Nguyên quán thôn 1, xã Đức Nhân, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.LÊ ĐỨC OÁNH Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Trung đoàn KQ 925. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-19 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Yên Bái. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Đức Oanh (Đã mất) Mẹ: Lê Thị Tứ (Sinh năm 1917) Em ruột: Lê Đức Lam (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thôn 1, Đức Nhân, Đức Thọ, Hà Tĩnh. Thiếu úy Sinh tháng 2 năm 1948. Nguyên quán thôn An Phú, xã Trâu Quỳ (Nay là tổ dân phố An Đào, thị trấn Trâu Quỳ), huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.LÊ VĂN TƯỞNG Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba. Ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu của biên đội 4 chiếc MiG-19 với máy bay Mỹ ở vùng trời Yên Bái, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Gia Lâm, Hà Nội (Đặt tại xã Kim Sơn). Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Văn Lân (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị An (Bà mẹ VNAH - Đã mất 2003) Em họ: Lê Văn Việt (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: An Đào, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội (0438.769.826). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:21:48 am Trung úy Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1945. Nguyên quán thôn Hồng Lợi, xã Xuân Viên, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.VÕ SĨ GIÁP Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 8 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã bị trọng thương trong chuyến bay chiến đấu khi gặp sự cố bất khả kháng đã dũng cảm hạ cánh bắt buộc ở cánh đồng để cứu tính mạng và tài sản của nhân dân ở xã Thượng Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Ngày 11 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã hy sinh tại viện quân y 108. Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội. (Khu C3, mộ số 118). Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Võ Sĩ Khang Mẹ: Lê Thị Tính Địa chỉ: Hồng Lợi, Xuân Viên, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Thượng sĩ Sinh năm 1948. Nguyên quán thôn An Vũ, xã Hiến Nam, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.NGUYỄN VĂN VŨ Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học y sĩ. Năm 1972 là quân y sĩ thuộc phòng hậu cần, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 8 bằng khen, giấy khen. Ngày 22 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Khe Gát, Quảng Bình, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang xã Tân Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Quân Mẹ: Đỗ Thị Nhiễu Vợ: Trần Thị Tuất Con: 1 trai Địa chỉ: An Vũ, Hiến Nam, Kim Động, Hưng Yên. Trung úy Sinh năm 1943. Nguyên quán thôn Sơn Khê, xã Thái Thịnh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.VŨ VĂN ĐANG Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1966-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì. Ngày 23 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Văn Đinh (Đã mất) Mẹ: Trần Thị Võ (Đã mất 2-2010) Vợ: Hoàng Thị Phú Địa chỉ: Số 229/48B Nguyễn Văn Linh, tổ 4, phường Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội. Con: 1 (Vũ Nam Phương 1972) Địa chỉ: Số 554/33/13 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội. Thiếu úy Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Thanh Bình, xã Quyết Tiến, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.NGUYỄN VĂN ĐIỂN Tháng 12 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Ngày 23 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Quang Thịnh, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Ngữ Mẹ: Ngô Thị Tính Địa chỉ: Thanh Bình, Quyết Tiến, Phú Bình, Thái Nguyên. Thiếu úy Sinh năm 1947. Nguyên quán xã Dương Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.NGUYỄN XUÂN MINH Tháng 5 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1972 là giáo viên bay MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 910, khi đó đang sơ tán ở sân bay Tường Vân, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 26 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Tường Vân, Trung Quốc. Đã được an táng tại Thủy Khẩu, Tường Vân, Vân Nam, Trung Quốc. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Xuân Gường Mẹ: Lê Thị Xảo Em ruột: Nguyễn Xuân Vừng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Dương Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình. Trung úy Sinh tháng 1 năm 1939. Nguyên quán xã Song Phú, huyện Cái Ngang, tỉnh Vĩnh Trà (Nay là xã Long Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long).NGUYỄN VĂN LUNG Tháng 8 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1970 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1970-1972 học ở Học viện Không quân Liên Xô. Năm 1972 là đại đội trưởng bay thuộc Trung đoàn KQ 927. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt nam). Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba). Ngày 31 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã An Châu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Vĩnh Long. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Khá (Đã mất 1971) Mẹ: Huỳnh Thị Vị (Bà mẹ VNAH - Đã mất 2007) Em ruột: Nguyễn Thanh Bình (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 76/15A-K4, phường 3, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long (0703.842.529). Thượng úy Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Phước Long, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.PHAN TRỌNG VÂN Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 và là đại đội trưởng bay Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-105 Mỹ. Ngày 2 tháng 6 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-19 với 18 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tân Thành, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Nguyễn Thị Chánh Địa chỉ: Phước Long, Tuy Phước, Bình Định. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:26:23 am Trung sĩ Sinh năm 1947. Nguyên quán Yên Lãng, Đống Đa (Nay là tổ 27, phường Láng Thượng, quận Đống Đa), thành phố Hà Nội.NGUYỄN XUÂN THIẾT Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1972 là thợ máy vô tuyến điện thuộc Đại đội 12B, Trung đoàn KQ 925. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh), Đã được khen thưởng 3 giấy khen. Ngày 3 tháng 6 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Yên Bái, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Tích (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Vượng (Đã mất) Vợ: Đỗ Thị Văn (Đã tái giá - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Nguyễn Thị Hoa Nhi 1971) Địa chỉ: Số 217/45 phố Yên Hòa, tổ 38, phường Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội (0437.821.590). Thiếu úy Sinh năm 1946. Nguyên quán thôn Giáp Nhì, xã Yên Ninh, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định).NGUYỄN VĂN PHÚC Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 bằng khen, 2 giấy khen. Ngày 11 tháng 6 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-19 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Du (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị San (Đã mất) Cháu ruột: Nguyễn Đình Hợp (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Giáp Nhì, Yên Ninh, Ý Yên, Nam Định, (03503.868.115) Trung úy Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.PHẠM NGỌC TÂM Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 và là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam. (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 bằng khen, 1 giấy khen. Ngày 27 tháng 6 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu của biên đội 4 chiếc MiG-19 ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thạch Bàn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội (Đặt tại xã Kim Sơn). Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Thắng (Đã mất) Mẹ: Hồ Thị Lịch (Đã mất) Em ruột: Phạm Ngọc Bình (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 399 Nguyễn Huệ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (0563.811.666). Thượng sĩ Sinh năm 1944. Nguyên quán xóm Rơn, xã Thanh Luận, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.NGÔ VĂN THỊNH Tháng 4 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963 học bảo quản xăng dầu ở phòng hậu cần. Năm 1963-1972 công tác ở Trung đoàn KQ 923. Năm 1972 là Trung đội trưởng bảo quản xăng dầu thuộc Đại đội 32, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 5 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ bắn tên lửa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Thân nhân của đồng chí: Cha: Ngô Văn Sáu (Đã mất) Mẹ: Hà Thị Gặp (Sinh năm 1929) Vợ: Hoàng Thị Phương Con: 1 trai (Ngô Sơn Chung 1972) Em ruột: Ngô Văn Như (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm Rơn, Thanh Luận, Sơn Động, Bắc Giang (02403.588.479). Thiếu úy Sinh ngày 22 tháng 6 năm 1948. Nguyên quán xóm 1, xã Yên Thắng, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.VŨ VĂN HỢP Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1967 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba. Ngày 8 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay Mỹ ở vùng trời Hòa Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tử Nô, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Tháng 12 năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Văn Cửu (Đã mất) Mẹ: Dương Thị Nghè (88 tuổi - Bà mẹ VNAH) Em họ: Dương Văn Đảo (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm 1, Yên Thắng, Yên Mô, Ninh Bình, (0302.479.004). Trung úy Sinh ngày 15 tháng 10 năm 1945. Nguyên quán xã Lãng Ngâm, huyện GiaNGUYỄN NGỌC HƯNG Bình, tỉnh Bắc Ninh. Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1963 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba). Ngày 8 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay Mỹ ở vùng trời Hòa Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Ngọc Lâm (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Yến (Đã mất) Anh ruột: Nguyễn Ngọc Dung (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 109 ngõ 35 Cát Linh, Hà Nội. Lãng Ngâm, Gia Bình, Bắc Ninh. Đại úy Sinh ngày 1 tháng 11 năm 1939. Nguyên quán xóm 8, xã Xuân Thủy, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.ĐẶNG NGỌC NGỰ Ngày 23 tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Sư đoàn 367. Năm 1961-1964 và 1965-1966 học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972 là đại đội trưởng bay Đại đội 7, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 7 máy bay Mỹ (3 F-4, 1 F-105, 3 KNL). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 7 Huân chương Chiến công (2 hạng Nhì, 5 hạng Ba). Ngày 8 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Giáp Đắt, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Tháng 12 năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Ngày 11 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Đặng Văn Tín (Đã mất) Mẹ: Phạm Thị Mỗi (Đã mất) Vợ: Phạm Thị Nguyệt (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 4 (Đặng Thị Kim Dung 1958, Đặng Ngọc Dinh 1962, Đặng Thị Mích 1964, Đặng Thị Thu Hà 1968) Địa chỉ: Xóm 8, Xuân Thủy, Xuân Trường, Nam Định. Thiếu úy Sinh năm 1949. Nguyên quán thôn Thạch Lỗi, xã Chi Động, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phúc. Trú quán thôn Chúc Sơn, xã Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).HOÀNG THẾ THẮNG Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì. Ngày 11 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Thế Sơ (Đã mất) Mẹ: Giang Thị Sửu (Bà mẹ VNAH - Đã mất) Em ruột: Hoàng Thế Lợi (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Chúc Sơn, Ngọc Sơn, Chương Mỹ, Hà Nội, (0433.866.140). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:30:13 am Thiếu úy Sinh ngày 23 tháng 5 năm 1950. Nguyên quán xã Đằng Giang, huyện AnNGUYỄN THẾ ĐỨC Hải (Nay là phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền), thành phố Hải Phòng. Ngày 18 tháng 9 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba. Ngày 18 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây. Năm 1976 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Thế Phiệt (Đã mất 1977) Mẹ: Nguyễn Thị Khuyên (Đã mất 2000) Anh ruột: Nguyễn Thế Quy (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 84/132 An Đà, Khu dân cư Đông Hải, Đằng Giang, Ngô Quyền, Hải Phòng (0313.730.765). Trung úy Sinh ngày 19 tháng 8 năm 1945. Nguyên quán thôn Tân Đức, xã Nhơn Mỹ, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.NGUYỄN NGỌC THIÊN Ngày 2 tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 1 bằng khen. Đêm 10 tháng 8 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Khu 4. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Năm 2000 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Huấn (Đã mất) Mẹ: Hồ Thị Châu (Đã mất) Em ruột: Nguyễn Thái Dương (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Tân Đức, Nhơn Mỹ, An Nhơn, Bình Định (0562.212.849). Thiếu úy Sinh tháng 5 năm 1950. Nguyên quán thôn Thanh Hương, xã Đồng Thanh, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.NGUYỄN THẮNG ĐƯỢC Tháng 4 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 1 bằng khen. Ngày 21 tháng 8 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang. Đã được an táng ở nghĩa trang xã An Châu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Năm 1993 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Thắng Quý (Đã mất) Mẹ: Lương Thị Nhớn (Đã mất) Em ruột: Nguyễn Thị Lơi (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thanh Hương, Đồng Thanh, Vũ Thư, Thái Bình (0366.298.874). Chuẩn úy Sinh tháng 8 năm 1943. Nguyên quán xã Trực Thái, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.NGUYỄN VĂN CHUÂN Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1968-1971 là quân y sĩ thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972 là quân y sĩ thuộc Trung đoàn KQ 927. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 2 tháng 9 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ cấp cứu thương binh ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ oanh tạc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nam Sơn, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Nhận (Đã mất 1945) Mẹ: Phạm Thị Hồng (Sinh năm 1918) Vợ: Nguyễn Thị Vân (Sinh năm 1943 - Người thờ cúng liệt sĩ). Con: 1 (Nguyễn Văn Chuẩn - ở CHLB Đức) Địa chỉ: Trực Thái, Trực Ninh, Nam Định. Thiếu úy Sinh năm 1946. Nguyên quán xã An Hiệp, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.NGUYỄN HÙNG VIỆT Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 6 tháng 10 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-19 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đồi Sim, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Hanh Mẹ: Nguyễn Thị Như Hồng Địa chỉ: Số 30A Hoa Lư, Nha Trang, Khánh Hòa. Thiếu úy Sinh ngày 1 tháng 4 năm 1947. Nguyên quán xóm Minh Châu, xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.MAI VĂN TUẾ Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba. Ngày 13 tháng 10 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đồi Sim, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mai Sinh (Đã mất 1981) Mẹ: Nguyễn Thị Bao (Sinh năm 1925) Em ruột: Mai Xuân Khang (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Minh Châu, Xuân Hội, Nghi Xuân, Hà Tĩnh, (0393.824.038). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:07:52 pm Trung sĩ Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Bến Hải, xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.TRẦN XUÂN THẮM Tháng 4 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 là chiến sĩ nuôi quân. Năm 1968-1972 công tác ở Đại đội 22, Trung đoàn KQ 925. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đã được khen thưởng 1 Huy chương Kháng chiến. Ngày 17 tháng 10 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Yên Bái, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phú Thịnh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Chỉ (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Điền (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Sen (Đã tái giá) Con: Trần Tuấn Việt Em ruột: Trần Văn Đông (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Bến Hải, Đồng Việt, Yên Dũng, Bắc Giang (02406.546.494). Trung sĩ Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Tú Y, xã Vĩnh Lập, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.PHẠM MINH ĐỨC Tháng 9 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1967-1968 học lái xe ô tô. Năm 1968-1972 là lái xe xăng dầu và là Tiểu đội phó lái xe thuộc đội xe, sân bay Anh Sơn, Sư đoàn KQ 371 Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 11 tháng 11 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Anh Sơn, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cấm Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Thùy (Đã mất 1994) Mẹ: Đào Thị Chẩn (Sinh năm 1914) Vợ: Phạm Thị Thực (Đã mất) Em ruột: Phạm Văn Mỵ (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Tú Y, Vĩnh Lập, Thanh Hà, Hải Dương (03206.584.069). Hạ sĩ Sinh năm 1946. Nguyên quán thôn Ngô Thượng, xã Tiên Nội, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.NGUYỄN HỒNG QUẢNG Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965 học kỹ thuật ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1972 là nhân viên hóa nghiệm xăng dầu thuộc Đại đội 32, Trung đoàn KQ 923. Ngày 18 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Năm 1982 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Cũng (Đã mất) Mẹ: Lê Thị Khâm (Đã mất) VỢ: Nguyễn Thị Tầm (Đã tái giá) Em ruột: Nguyễn Xuân Bình (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Ngô Thượng, Tiên Nội, Duy Tiên, Hà Nam. Binh nhất Sinh năm 1953. Nguyên quán xã Quỳnh Vinh, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.VŨ LÊ BÌNH Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Lê Vơn Mẹ: Ngô Thị Nhàn Địa chỉ: Quỳnh Vinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An. Binh nhất Sinh năm 1954. Nguyên quán xóm Yên Đình, xã Nghi Thủy, huyện Nghi Lộc (Nay là khối 8, phường Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò), tỉnh Nghệ An.HOA XUÂN HẢI Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919. Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lam, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoa Xuân Lợi (Đã mất 1996) Mẹ: Hoàng Thị Như (Đã mất 1999) Em ruột: Hoa Thị Thủy (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Khối 8, Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò, Nghệ An (0383.788.394). Binh nhất Sinh năm 1953. Nguyên quán xóm 4, thôn Nam Thung, xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.PHẠM VĂN HÙNG Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1981 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Bá Thưởng (Đã mất) Mẹ: Trịnh Thị Bốn (Sinh năm 1918) Anh ruột: Phạm Hồng Xuân (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm 4, Nam Thung, Vân Diên, Nam Đàn, Nghệ An (0383.788.394). Binh nhất Sinh năm 1953. Nguyên quán xóm 12A, xã Nghi Kiều, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.LƯU VĂN HƯỜNG Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lưu Văn Ất (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Lương (Đã mất) Em ruột: Lưu Đình Phượng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm 12A, Nghi Kiều, Nghi Lộc, Nghệ An (0383617.587). Binh nhất Sinh năm 1953. Nguyên quán Hưng Vĩnh (Nay là phường Lê Lợi), thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.BÙI XUÂN PHƯỢNG Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Thụy, huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội. Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Xuân Quang (Đã mất 1979) Mẹ: Hồ Thị Mùi (Sinh năm 1924) Anh ruột: Bùi Xuân Long (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: số 5 đường Trần Cảnh Bình, khối 1, phường Trung Đô, thành phố Vinh, Nghệ An (0383.557.293). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:13:00 pm Trung úy Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Long Bình, huyện Long Mỹ, tỉnh Cần Thơ (Nay là tỉnh Hậu Giang).NGUYỄN HỒNG HẢl Tháng 11 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 là chiến sĩ Đại đoàn 338. Năm 1960-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1972 là cơ giới trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 6, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 2 bằng khen và 2 giấy khen. Đêm 20 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Hồng Thới (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Sáu (Sinh năm 1919) Vợ: Đỗ Thị Song Hỷ Con: 2 (Nguyễn Hồng Quang - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Song Hồng) Địa chỉ: Số 23, nhà A2, khu tập thể Công ty may 10, thị trấn Sài Đồng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Em ruột: Nguyễn Hồng Quân (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Số 228 ấp Bình Thạnh, Long Bình, Long Mỹ, Hậu Giang (07113.510.597). Đại úy Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.LƯƠNG NHẬT NGUYỄN Tháng 2 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1950-1953 là chiến sĩ Đại đoàn 325. Năm 1954-1955 là Trung đội trưởng ở trung đoàn 126. Năm 1956-1960 học bay ò Trung Quốc. Năm 1961-1972 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng An-24 và là chủ nhiệm dẫn đường Trung đoàn KQ 919. Năm 1972 là chính trị viên Tiểu đoàn 6, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Chiến thắng, 1 bằng khen và 10 giấy khen. Đêm 20 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lương Nhật Nguyên Mẹ: Lê Thị Én Vợ: Nguyễn Thị Duyên Con: 3 Địa chỉ: Thụy Hải, Thái Thụy, Thái Bình. Trung sĩ Sinh năm 1944. Nguyên quán thôn Kéo Quý, xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.NÔNG XUÂN THU Tháng 2 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1964-1965 là chiến sĩ Sư đoàn 312. Năm 1966-1972 công tác ở Trung đoàn KQ 910 và là thợ máy thuộc Tiểu đoàn 6, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đêm 20 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nông Đức Thiện (Đã mất) Mẹ: Phan Thị Nhói (Đã mất) Vợ: Nông Thị Hản Con: 2 (Nông Văn Dũng - Người thờ cúng liệt sĩ, Nông Thị Oanh) Địa chỉ: Kéo Quý, Đức Thông, Thạch An, Cao Bằng. Trung úy Sinh ngày 20 tháng 7 năm 1942. Nguyên quán thôn Phượng, xã Tây Mỗ,NGUYỄN HỮU TƯỜNG huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1972 là phi công máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 6, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Viêt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba) và 4 giấy khen. Đêm 20 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ liên xã Tây Mỗ - Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Hữu Tiêu (Đã mất) Mẹ đẻ: Dương Thị Lương (Đã mất) Mẹ kế: Nguyễn Thị Minh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thôn Phượng, Tây Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội (0438.391.563). Hạ sĩ Sinh ngày 9 tháng 9 năm 1948. Nguyên quán xóm 3, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.TRẦN MINH BẠ0 Năm 1967 nhập ngũ. Năm 1967-1972 là chiến sĩ thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn 921. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hội Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Đức Thìn (Đã mất 1986) Mẹ: Lê Thị Nhỡ (Sinh năm 1917) Em ruột: Trần Đức Tính (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm 3 mới, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội (0436.950.555). Binh nhì Sũih ngày 27 tháng 8 năm 1954. Nguyên quán khu phố 5 (Nay là khối 2,TRẦN ĐÌNH BÌNH phường Trung Đô), thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Ngày 6 tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 học kỹ thuật và là chiến sĩ thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thạch Bàn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Đình Phú (Liệt sĩ 1968) Mẹ: Đoàn Thị Tý (Đã mất 2001) Em ruột: Trần Đình Thắng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Khối 1, phường Trung Đô, thành phố Vinh, Nghệ An. Binh nhì Sinh ngày 23 tháng 9 năm 1953. Nguyên quán thôn Thúy Lĩnh, xã Lĩnh Nam, huyện Thanh Trì (Nay là phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai), thành phố Hà Nội.NGUYỄN THẾ HUY Ngày 4 tháng 9 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1971-1972 học kỹ thuật và là chiến sĩ thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đoàn viên đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thạch Bàn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Lỵ (Sinh năm 1927 - Người thờ cúng liệt sĩ) Mẹ Nguyễn Thị Cát (Sinh năm 1933) Địa chỉ: Số 167 ngõ 95 phố Thúy Lĩnh, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội. Trung sĩ Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Nam Tân huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.TRẦN THANH KHÓA Tháng 11 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1964-1967 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1967-1972 là chiến sĩ quân giới thuộc Đại đội 15, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hội Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Thôn Mẹ: Lê Thị Chỉ Địa chỉ: Nam Tân, Nam Sách, Hải Dương. Thượng sĩ Sinh năm 1940. Nguyên quán bản Nà Quác, xã Đề Thám, huyện Hòa An (Nay là thị xã Cao Bằng), tỉnh Cao Bằng.NGUYỄN TRUNG TƯỚNG Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1965 là chiến sĩ bộ binh. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Trung Quốc. Năm 1968-1972 là thợ quân giới và là tổ trưởng quân giới thuộc Đại đội 15, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921. Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hội Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thanh Sơn, thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Vượng (Đã mất 1974) Mẹ: Vi Thị Rum (Đã mất 1973) Chị ruột: Nguyễn Thị Dung (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Nà Quác, Đề Thám, thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng (0263.750.037). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:19:20 pm Trung sĩ Sinh năm 1949. Nguyên quán bản Nà Thi, xã Minh Phát, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.HOÀNG VĂN LUẬN Tháng 4 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1969-1972 là nhân viên bảo quản xăng dầu thuộc Đại đội 31, Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 923. Ngày 24 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Thanh Khâm Mẹ: Lý Thị Tư Vợ: Nông Thị Hẹo Con: 1 (Hoàng Văn Tiến 1968) Địa chỉ: Nà Thi, Minh Phát, Lộc Bình, Lạng Sơn. Trung sĩ Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn La Thạch, xã Liên Minh, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).TRẦN NGỌC TUÂN Tháng 10 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966 học kỹ thuật ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1972 là thợ máy thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 24 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Ngọc Mỗi Mẹ: Nguyễn Thị Kỳ Vợ: Nguyễn Thị Lan Địa chỉ: Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội. Trung úy Sinh ngày 25 tháng 1 năm 1948. Nguyên quán xã Phong Thái, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Trú quán số 25 Hùng Vương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.HOÀNG TAM HÙNG Tháng 10 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966 học viên dự khóa bay. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 3, Trung đoàn KQ 927. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay RA-5C Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba). Ngày 28 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay Mỹ ở vùng trời Hà Tây, sau khi bắn rơi 1 máy bay RA-5C. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tự Nhiên, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu B2). Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Anh (Người thờ cúng liệt sĩ) Mẹ: Hoàng Thị Điểu (Đã mất) Địa chỉ: Số 25 Hùng Vương, Ba Đình, Hà Nội (0804,8395). Thượng úy Sinh ngày 25 tháng 2 năm 1945. Nguyên quán xã Hải An, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Trú quán số 21 Đặng Dung, Ba Đình, thành phố Hà Nội.VŨ XUÂN THIỀU Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972 là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay ném bom B-52 của Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba). Đêm 28 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến với máy bay Mỹ ở vùng trời Sơn La, sau khi bắn rơi 1 máy bay ném bom B-52. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Bố Ẩn, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Sau đó đã được chuyển về an táng tại khu A, nghĩa trang Văn Điển, thành phố Hà Nội. Ngày 20 tháng 12 năm 1994, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân". Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Xuân Sắc (Đã mất) Mẹ: Vũ Thị Vượng (Đã mất) Anh ruột: Vũ Xuân Thăng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 21 Đặng Dung, Ba Đình, Hà Nội (0438.236.778) Thiếu úy Sinh năm 1929. Nguyên quán thôn Hạ Câu, xã Quốc Tuấn, huyện An Thụy (Nay là huyện An Lão), thành phố Hải Phòng.PHẠM VĂN NIÊN Tháng 1 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1957 là chiến sĩ Đại đoàn 316. Tháng 6 năm 1957 xuất ngũ. Tháng 4 năm 1965 tái ngũ. Năm 1965-1966 học trường sĩ quan Công binh. Năm 1966-1968 là Trung đội trưởng công binh thuộc Trung đoàn 219. Năm 1968-1973 là đội trưởng công binh sân bay Thọ Xuân, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 5 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Thọ Xuân, do bị máy bay Mỹ ném bom. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1978 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Chúng (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Đam (Đã mất) Vợ: Đào Thị Xuyên Con: 4 (Phạm Văn Tiệp - Người thờ cúng liệt sĩ, Phạm Văn Tuyên, Phạm Thị Luyến, Phạm Thị Ái). Địa chỉ: Con cả: Tổ 13, Khu 4, Hà Lầm, Hạ Long, Quảng Ninh (0333.827.083). Hạ Câu, Quốc Tuấn, An Lão, Hải Phòng. Thượng úy Sinh năm 1941. Nguyên quán xóm 2, xã Hải Nam, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.HOÀNG CỐNG Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 học trường lái xe quân đội. Năm 1961-1963 công tác ở sư đoàn 351. Năm 1963-1964 và năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1973 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Đại đội phó bay Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba), 3 bằng khen, 4 giấy khen. Ngày 8 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Bắc Thái. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Năm 2000 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Văn Chế (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Thìn (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Chén (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Hoàng Thị Yến 1969) Địa chỉ: Số 224D, đường K3, thị trấn Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội (0437.645.509). Em ruột: Hoàng Văn Dương (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Xóm 2, Hải Nam, Hải Hậu, Nam Định (03503.780.954). Trung úy Sinh ngày 25 tháng 4 năm 1945. Nguyên quán xã Cát Trù, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.LƯU KIM NGỌ Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1964-1965 công tác ở Sư đoàn 312. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1973 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 3 giấy khen. Ngày 12 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Cát Bà, Hải Phòng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Cát Bà, thành phố Hải Phòng. Năm 2000 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lưu Kim Đọ (Đã mất) Mẹ đẻ: Nguyễn Thị Rộng (Đã mất) Mẹ kế: Đường Thị Ngọ (Đã mất) Em ruột: Lưu Thanh Bình (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Khu 5, Cát Trù, Cẩm Khê, Phú Thọ (02103.888.801). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:25:29 pm Trung úy Sinh năm 1945. Nguyên quán làng Giám, thành phố Hà Nội.NGUYỄN VĂN HÙNG Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1973 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 19 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Bắc Giang. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Lệ (Liệt sĩ) Mẹ: Nhữ Thị Nghiêm (Sinh năm 1924) Em ruột: Nguyễn Văn Sơn (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Phòng 310, nhà A8, khu Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội (0438. 527. 386). Thiếu úy Sinh ngày 22 tháng 2 năm 1949. Nguyên quán xóm Xuân Đài, xã Đào Xá, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.NGUYỄN VĂN HỒNG Ngày 15 tháng 8 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1967-1968 học viên dự khóa. Năm 1968-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1972-1973 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 29 tháng 3 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1990 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Khiếm (Đã mất 1974) Mẹ: Nguyễn Thị Mùi (Đã mất 2008) Em ruột: Nguyễn Văn Hoành (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Đội 3, Xuân Đài, Đào Xá, Phú Bình, Thái Nguyên (02802. 244. 779). Trung úy Sinh năm 1948. Nguyên quán xã Bình Trị, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Trú quán số 16A Lý Nam Đế, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.LÊ THANH HẢI Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1973 là giáo viên bay MiG-17 và L-29 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 910. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 10 tháng 7 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Diễn (Đã mất 1990) Mẹ: Nguyễn Thị Nhẫn (Đã mất 1993) Em ruột: Lê Quốc Bình (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: 12/47/8 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội (0437. 667.139). Thiếu úy Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Cao Mại (Nay là thị trấn Lâm Thao), huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.TRIỆU TIẾN LỄ Tháng 4 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1967-1970 học bay. Năm 1973 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 925. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 20 tháng 7 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Phú Thọ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Thân nhân của đồng chí: Cha: Triệu Văn Quỳ (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Viễn (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Thụy (Đã tái giá) Em ruột: Triệu Văn Tế (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Khu Ngọc Tỉnh, thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, Phú Thọ. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:27:22 pm Trung úy Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Thanh Liên, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.LÊ VĂN DẦN Tháng 4 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 là chiến sĩ Tiểu đoàn 26, Quân khu 4. Năm 1962-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1974 là phi công phụ máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 bằng khen và 4 giấy khen. Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Hợi Mẹ: Nguyễn Thị Tích Vợ: Hồ Thị Năm Con: 1 (Lê Thị Nhâm 1972) Địa chỉ: Thanh Liên, Thanh Chương, Nghệ An. Thượng úy Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Long Điền huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa (Nay là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).TRẦN NGỌC LẠC Năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 là chiến sĩ Trung đoàn 655. Năm 1958 công tác ở Đại đoàn 338. Năm 1959-1960 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961 học ở Trung Quốc. Năm 1964 học ở Liên Xô. Năm 1964-1974 là phi công chính máy bay dân dụng An-24 và là Đại đội phó bay thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất. Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Khắc Dung (Liệt sĩ) Mẹ: Đỗ Thị Thôi (Đã mất) Vợ: Đinh Thị Thiềng (Đã tái giá) Địa chỉ: Đông Cứu, Gia Bình, Bắc Ninh (02413. 660.149) Con: 1 (Trần Thị Ngọc Thủy 1973) Địa chỉ: Số 117/23/14 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội. Trung úy Sinh năm 1936. Nguyên quán An Khánh, Thủ Đức, Gia Định (Nay là quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh).PHAN THANH LIÊM Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 là chiến sĩ huyện đội Thủ Đức. Năm 1955-1957 công tác ở Đại đoàn 320. Năm 1958-1959 làm công tác sản xuất. Năm 1960-1974 học kỹ thuật và là cơ giới trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Kháng chiến, 1 huy chương Chiến thắng hạng Nhì, 1 bằng khen và 4 giấy khen. Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phan Văn Tiền Mẹ: Nguyễn Thị Thiệt Vợ: Đàm Thị Lộc Con: 2 (Phan Thị Ly 1969, Phan Thị Hương 1970) Địa chỉ: Khu tập thể nhà máy cơ khí nông nghiệp, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội. Số 26 Đại Cồ Việt, Hà Nội. Công nhân viên Sinh ngày 1 tháng 1 năm 1954. Nguyên quán thôn Văn Quán, xã Đỗ Động, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Trú quán khu Nam Đồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.NGUYỄN THỊ NHƯ MAI Năm 1971 được tuyển dụng vào quân đội. Năm 1971-1974 là chiêu đãi viên trên không thuộc Phòng vận chuyển, Trung đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 2003 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Bá Linh (Đã mất 1984) Mẹ: Hoàng Thị Hạ (Đã mất 2006) Em ruột: Nguyễn Quang Vinh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Phòng 60, nhà C15 mới và Phòng 104, nhà A7, khu Nam Đồng, Đống Da, Hà Nội (0438. 514. 555). Thượng úy Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Duy Phương (Nay là xã Duy Phước), huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.LÊ TRUYỀN Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 học viên dự khóa. Năm 1962 là học viên ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1974 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba). Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Thanh Mẹ: Nguyễn Thị Kinh Địa chỉ: Duy Phước, Duy Xuyên, Quảng Nam. Anh ruột: Lê Trung Thừa Địa chỉ: Số 1A Phạm Minh Đức, Hải Phòng. Thượng sĩ Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Hưng Giao, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).BÙI THẾ VIẾT Tháng 5 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965 là chiến sĩ Trung đoàn 26. Năm 1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1974 là thông tin trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 3 giấy khen. Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Thế Tuất (Đã mất) Mẹ: Đào Thị Nhuần (Đã mất 2009) Anh ruột: Bùi Thế Nhâm (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Hưng Giao, Tam Hưng, Thanh Oai, Hà Nội (0466. 635. 060). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:32:15 pm Trung úy Sinh ngày 15 tháng 5 năm 1947. Nguyên quán thôn Tường Thụy, xã Trác Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.TRƯƠNG CÔNG THÀNH Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1974 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Ngày 1 tháng 5 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Thọ Xuân, Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trương Văn Tín Mẹ: Nguyễn Thị Vấn Địa chỉ: Tường Thụy, Trác Văn, Duy Tiên, Hà Nam. Binh nhì Sinh ngày 17 tháng 8 năm 1956. Nguyên quán xã Đồng Quỹ, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Trú quán số 70 Nguyễn Lương Bằng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.VŨ ĐÌNH CHÍNH Tháng 7 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1974 là học viên bay ở trường Không quân Liên Xô. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Mồ Chí Minh). Ngày 29 tháng 6 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Krasnôđar, Liên Xô. Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Krasnôđar, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga). Năm 2007 đã được Quân chủng Phòng không-Không quân chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu A2). Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Đình Cần (Đã mất 1989) Mẹ: Lê Thị Vân (Đã mất 2007) Anh ruột: Vũ Đình Kiệm (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 70 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội (0438. 511. 244). Đồng Quỹ, Nam Trực, Nam Định. Thiếu úy Sinh năm 1949. Nguyên quán xã Thanh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.THÁI DOÃN HỘ Tháng 8 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1969-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1972-1974 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 22 tháng 8 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Phả Lại, Hải Dương. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Thân nhân của đồng chí: Cha: Thái Doãn Thân Mẹ: Đặng Thị Thân Địa chỉ: Thanh Lâm, Thanh Chương, Nghệ An. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:33:55 pm Trung úy Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn 10, xã Hải Lĩnh, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.NGUYỄN VĂN HIỆNG Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1964 là chiến sĩ Trung đoàn 78, Sư đoàn 325 và là học viên trường hạ sĩ quan. Năm 1964-1966 là Tiểu đội trưởng thông tin. Năm 1966-1967 học trường sĩ quan Thông tin. Năm 1967-1975 là trợ lý thông tin thuộc Ban Tham mưu, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Tháng 6 năm 1978 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Huấn (Đã mất 1945) Mẹ: Nguyễn Thị Doạt (Đã mất 2009) Vợ: Nguyễn Thị Lự (Đã tái giá) Chị ruột: Nguyễn Thị Han (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 23 Le Hồng Phong, thành phố Vinh, Nghệ An (0383. 842.156). Em họ: Nguyễn Văn Minh (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Thôn 10, Hải Lĩnh, Tĩnh Gia, Thanh Hóa (0376.549.058). Trung úy Sinh ngày 4 tháng 1 năm 1947. Nguyên quán xã Hưng Thắng, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Trú quán số 55 ngõ 105 Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.PHẠM HỮU HOÀNG Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1970-1975 là dẫn đường trên không trực thăng Mi-6 thuộc Tiểu đoàn 5, Lữ đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1978 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu 131, mộ số 35). Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Liên (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Phương Quất (Đã mất) Anh ruột: Phạm Hữu Đạo (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 84 ngõ 40 Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng Hà Nội (0438. 631. 892). Trung úy Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Trú quán xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.PHẠM VĂN HUYẾN Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 là chiến sĩ tỉnh đội Hà Bắc. Năm 1961-1963 học trường Không quân Liên Xô. Năm 1964-1975 là cơ giới trên không trực thăng Mi-6 thuộc Tiểu đoàn 5, Lữ đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa. Đã được an táng ở nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Tràng Hoàn Mẹ: Nguyễn Thị Đỗi Vợ: Đàm Thị Lan Con: 5 (Phạm Minh Tuân 1959, Phạm Thanh Hải 1961, Phạm Thị Hường 1963, Phạm Thị Hoài 1970, Phạm Thị Hà 1972) Địa chỉ: Danh Thắng, Hiệp Hòa, Bắc Giang. Thiếu úy Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Yên Thạch, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.LÊ DUY KHOẢN Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1965-1972 là xạ thủ máy bay ném bom IL-28. Năm 1973-1975 là thông tin trên không trực thăng Mi-6 thuộc Tiểu đoàn 1, Lữ đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Cầu Mẹ: Nguyễn Thị Lược Vợ: Nguyễn Thị Hằng Con: 3 (Lê Minh Tuân 1969, Lê Minh Thành 1971, Lê Tùng 1974) Địa chỉ: Yên Thạch, Lập Thạch, Vĩnh Phúc. Thượng úy Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Thanh Cát, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Trú quán xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.BÙI ĐÌNH LƯỢNG Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 là chiến sĩ Đại đoàn 350. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1963 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1975 là phi công chính trực thăng Mi-6 và là Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 5, Lữ đoàn KQ 919. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba). Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Đình Hứa Mẹ: Nguyễn Thị Thùy Vợ: Chu Thị Lợi Con: 2 (Bùi Thị Hải 1966, Bùi Thị Hà 1969) Địa chỉ: Kỳ Sơn, Tân Kỳ, Nghệ An. Trung úy Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Tân Tiến, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.NÔNG VĂN PHÚC Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1965 là chiến sĩ Tiểu đoàn 95, Cục Không quân. Năm 1965-1966 là Tiểu đội trưởng ở sân bay Kép. Năm 1967 học kỹ thuật ở sân bay Cát Bi. Năm 1967-1968 là quân giới ở Trung đoàn KQ 923. Năm 1968-1970 học trường trung cấp kỹ thuật. Năm 1970-1972 là Trung đội trưởng khí tài. Năm 1972-1975 là trưởng tiểu ban hành chính thuộc Ban Tham mưu, Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nông Văn Phía Mẹ: Bế Thị Đường Vợ: Trần Thị Mệt Con: Sinh đôi Anh ruột: Nông Văn Minh Địa chỉ: Tân Tiến, Tràng Định, Lạng Sơn. Binh nhất Sinh năm 1952. Nguyên quán thôn Xuân Dục, xã Tân Minh, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).DƯƠNG VĂN QUẢNG Tháng 12 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1975 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Ban Tham mưu, Trung đoàn KQ 923. Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Dương Văn Nhân (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Bắc (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Mùi (Đã tái giá) Con: 1 (Dương Thị Đông) Anh ruột: Dương Khánh Toàn (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xuân Dục, Tân Minh, Sóc Sơn, Hà Nội (0466. 518. 374). Chuẩn úy Sinh năm 1949. Nguyên quán xã Thăng Long, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.NGUYỄN QUANG TRUNG Tháng 3 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1966-1968 học ở Trung Quốc. Năm 1969 công tác ở đoàn dự khóa. Năm 1969-1975 là phi công phụ trực thăng Mi-6 thuộc Tiểu đoàn 5, Lữ đoàn KQ 919. Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Quang Minh (Đã mất) Mẹ đẻ: Nguyễn Thị Vóc (Đã mất) Mẹ kế: Nguyễn Thị Vạn Em ruột: Nguyễn Quang Phúc (Đã mất) Em dâu: Lê Thị Hà (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Phòng 202- Nhà B1, khu Nam Thành Công, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội (0437. 731. 554). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:37:35 pm Trung úy Sinh tháng 1 năm 1945. Nguyên quán làng Thuyền Quang, quận 4 (Nay là quận Hai Bà Trưng), thành phố Hà Nội. Trú quán số 37 Lò Đúc, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.PHAN ĐỨC TOÁN Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1964-1965 học trường sĩ quan Pháo binh. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1975 là phi công cường kích A-37 thuộc Phi đội 8, Trung đoàn KQ 937. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 15 tháng 7 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay tuần tiễu chiến đấu ở vùng trời Côn Đảo. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phan Đức Giang (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Tính (Đã mất) Em ruột: Phan Đức Thọ (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 91/25/14 Nguyễn Chí Thanh, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội (0438. 353.192) Trung úy Sinh tháng 8 năm 1947. Nguyên quán thôn Song Hậu (Nay là xóm 10), xã Diễn Thịnh, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.HOÀNG MAI VƯỢNG Tháng 5 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1975 là phi công cường kích A-37 và là biên đội trưởng thuộc phi đội 8, Trung đoàn KQ 937. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã tham gia trận ném bom sân bay Tân Sơn Nhất trong Chiến dịch Hồ Chí Minh. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Giải phóng hạng Nhất. Ngày 15 tháng 7 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay tuần tiễu chiến đấu ở vùng trời Côn Đảo. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Văn Sen (Đã mất 1963) Mẹ: Hoàng Thị Tuân (Đã mất 1976) Anh cả: Hoàng Mai Hồ (Đã mất 1993) Chị dâu cả: Cao Thị Bối (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm 10, Diễn Thịnh, Diễn Châu, Nghệ An. Trung úy Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Chùa Dưới, xã Vinh Quang, huyện TiênNGUYỄN NGỌC TIẾP Lãng, thành phố Hải Phòng. Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1975 là phi công tiêm kích MiG-19 và là Biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 925. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 15 tháng 8 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện làm nhiệm vụ duyệt binh ngày Quốc khánh ở sân bay Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Khương (Đã mất) Mẹ: Vũ Thị Ruổi (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Xanh (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 4 (Nguyễn Thanh Thủy 1962, Nguyễn Thị Nhu 1965, Nguyễn Văn Dũng 1970, Nguyễn Văn Xung 1975) Địa chỉ: Chùa Dưới, Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải Phòng (0312. 248. 610). Thượng úy Sinh năm 1933. Nguyên quán xóm 5, thôn Mã Não, xã Ngọc Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.TRƯƠNG VĂN NHUNG Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1961 là chiến sĩ bộ binh và Tiểu đội trưởng Công binh Trung đoàn 48. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1975 là phi công vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1975 là phi công chính máy bay vận tải C-47 và là Phi đội phó thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 8 bằng khen, 3 giấy khen. Ngày 27 tháng 12 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay nhiệm vụ ở vùng trời Văn Giang, Hưng Yên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Năm 1979 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trương Văn Ngạc (Liệt sĩ 1950) Mẹ: Trần Thị Mạch (Đã mất 1947) Vợ: Trần Thị Hồng Con: 4 (Trương Thị Hiệp 1960, Trương Thị Hòa 1964, Trương Văn Chiêu 1966 - Người thờ cúng liệt sĩ, Trương Quang Tuân 1974) Địa chỉ: Xóm 5, Mã Não, Ngọc Sơn, Kim Bảng, Hà Nam Số 41 Nguyễn Đức Thuận, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (Con trai trưởng - 03503. 649. 811). Thiếu úy Sinh năm 1949. Nguyên quán thôn Ninh Giang, xã Đức Giang, huyện Đức Thọ (Nay là thôn Hồng Hoa, xã Đức Đồng, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.PHAN VĂN THẮNG Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1975 là phi công phụ máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 27 tháng 12 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Văn Giang, Hưng Yên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Năm 1983 đã được chuyển về nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phan Văn Đồng (Liệt sĩ 1953) Mẹ: Phan Thị Đồng (Sinh năm 1923 - Bà mẹ VNAH) Vợ: Nguyễn Thị Vân (Đã tái giá) Con: 1 (Phan Thanh Ngọc 1975 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Hồng Hoa, Đức Đồng, Vũ Quang, Hà Tĩnh (0393. 852. 783). Thiếu úy Sinh tháng 4 năm 1946. Nguyên quán xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.NGUYỄN TIẾN THUẬT Tháng 5 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1975 là dẫn đường trên không máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Ngày 27 tháng 12 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Văn Giang, Hưng Yên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Thiệu Mẹ: Vương Thị Loan Em ruột: Nguyễn Tiến Hiển (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Đại Mạch, Đông Anh, Hà Nội. Trung úy Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Uông Hạ, xã Minh Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.NGUYỄN TIẾN YỂNG Tháng 6 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1975 là cơ giới trên không máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 1 Huân chương Chiến công giải phóng hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhì. Ngày 27 tháng 12 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Văn Giang, Hưng Yên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Hồ (Đã mất) Mẹ: Vũ Thị Như (Đã mất) Vợ: Vương Thị Xanh (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 4 (Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Ngọc, Nguyễn Thị Lan) Địa chỉ: Khu tập thể Trung đoàn KQ 918, phường Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội. Anh ruột: Nguyễn Văn Sổ (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Uông Hạ, Minh Tân, Nam Sách, Hải Dương. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 11:23:17 am CÁC LIỆT SĨ KHÔNG QUÂN Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1999 Trung tá Sinh năm 1932. Nguyên quán xã An Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.CAO THANH TỊNH Ngày 31 tháng 8 năm 1948 nhập ngũ. Năm 1957-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1965-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 và là cán bộ chỉ huy các cấp của trung đoàn KQ 923. Năm 1975-1976 là Tham mưu phó Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-4, 1 F-105). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Ba, 3 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 2 Huy hiệu Bác Hồ. Ngày 4 tháng 8 năm 1976, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Cần Thơ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Cao Thanh Sang (Đã mất) Mẹ: Bùi Thị Hiệu (Đã mất) Vợ: Trần Thị Kim Hoa Con: 2 (Cao Hoa Anh 1968, Cao Anh Đào 1973) Địa chỉ: Số 373 Hoàng Hữu Nam, phường Tân Phú, Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh (0837. 250. 535). Thiếu úy Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1947. Nguyên quán xóm 6, xã Thịnh Lộc, huyện Can Lộc (Nay là huyện Lộc Hà), tỉnh Hà Tĩnh.HOÀNG XUÂN LAM Ngày 20 tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1976 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 17 tháng 9 năm 1976, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Quảng Ninh. Đã được an táng tại nghĩa trang Vạn Yên, xã Việt Hưng, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nam Hà (Nay là phường Nam Sơn), quận Kiến An, thành phố Hải Phòng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Huých (Đã mất) Mẹ: Phan Thị Cầu (Đã mất) Vợ: Trần Thị Phồn (Sinh năm 1947) Con: 2 (Hoàng Nữ Quỳnh Nga 1974 - Người thờ cúng liệt sĩ, Hoàng Lâm Lan Anh 1976). Địa chỉ: Xóm 6, Thịnh Lộc, Lộc Hà, Hà Tĩnh (0393. 843.108). Trung úy Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Vũ Vinh, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.LÊ VIẾT THUYẾT Ngày 22 tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1976 là phi công trực thăng UH-1 và là phi đội phó phi đội 2, Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba) và 1 giấy khen. Ngày 7 tháng 12 năm 1976, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay thử máy bay ở sân bay Cần Thơ. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Long Tuyền, Quận 2 (Nay là phường Long Tuyền, quận Bình Thủy), thành phố Cần Thơ. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Bùi Thị Gái Vợ: Đoàn Thị Riêm Con: 1 (Lê Thị Lâm) Địa chỉ: Vũ Vinh, Vũ Thư, Thái Bình. Trung úy Sinh tháng 4 năm 1942. Nguyên quán xã Khánh An, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.ĐỖ XUÂN CỬ Tháng 1 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1977 là thông tin trên không máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thương 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba) và 3 giấy khen. Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Vợ: Đỗ Thị Lâm Riêng Con: Địa chỉ: Khánh An, Yên Khánh, Ninh Bình. Chuẩn úy Sinh tháng 5 năm 1941. Nguyên quán xã Tượng Sơn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.NGUYỄN VĂN SONG Tháng 9 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1977 là cơ giới trên không máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 bằng khen và 3 giấy khen. Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Kiều Mẹ: Hoàng Thị Vóc Vợ: Hoàng Thị Long Địa chỉ: Tượng Sơn, Thạch Hà, Hà Tĩnh. Thượng úy Sinh tháng 11 năm 1936. Nguyên quán thôn Minh Châu, xã Đông Huy, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.NGUYỄN VĂN TRÁC Tháng 2 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1977 là phi công chính máy bay vận tải C-47 thuộc phi đội 1, Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 bằng khen và 4 giấy khen. Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Kim (Đã mất) Mẹ: Phạm Thị Quy (Đã mất) Vợ: Nhâm Thị Thìn (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Nguyễn Xuân Mùi 1960) Địa chỉ: Minh Châu, Đông Huy, Đông Hưng, Thái Bình. Thiếu tá Sinh tháng 6 năm 1930. Nguyên quán xã Mỹ Xá, huyện Mỹ Lộc (Nay là thành phố Nam Định), tỉnh Nam Định.HOÀNG NGỌC TRUNG Tháng 1 năm 1947 nhập ngũ. Năm 1960-1975 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là cán bộ Đại đội bay, Tiểu đoàn bay thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1975-1977 là Trung đoàn trưởng Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba). Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Ngọc Nhâm Mẹ: Lê Thị Lan Vợ: Hoàng Thúy Hằng Con: 4 Địa chỉ: Số 20 Lam Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Trung úy Sinh tháng 10 năm 1942. Nguyên quán xã Minh Tân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.NGUYỄN HỮU TỰ Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1977 là phiên dịch thuộc Phòng Đối ngoại, Bộ Tham mưu, Quân chủng Phòng không-Không quân. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 1 giấy khen. Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Hữu Tường Mẹ: Vợ: Lê Thu Phương Con: 2 (Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyền Thị Hồng Anh) Địa chỉ: Minh Tân, Phù Cừ, Hưng Yên. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 12:05:16 pm Trung úy Sinh ngày 5 tháng 12 năm 1945. Nguyên quán Mô Thượng, Bạch Hạc, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.NGUYỄN THẾ HÙNG Tháng 11 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1973 bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1973-1975 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Trung đoàn KQ 925. Năm 1975-1977 là phi công cường kích A-37 thuộc phi đội 4, Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã tham gia chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam có nhiều thành tích xuất sắc. Đã được khen thương 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba. Ngày 1 tháng 10 năm 1977, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở biên giới Tây Nam, quyết không để cho quân địch bắt. Chưa tìm thấy đồng chí. Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Thế Dậu (Đã mất 2009) Mẹ: Nguyễn Thị Hạc (Đã mất) Em ruột: Nguyễn Thế Cường (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ. Số 55 Lương Thế Vinh, Thanh Xuân, Hà Nội. (0462. 958.168 - 0435. 942. 351). Mô Thượng, Bach Hạc, Việt Trì, Phú Thọ. Thượng úy Sinh tháng 1 năm 1948. Nguyên quán số 15 phố Ngọc Lâm, huyện Gia Lâm (Nay là quận Long Biên), thành phố Hà Nội.TẠ ĐÔNG TRUNG Tháng 4 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1975-1977 là phi công cường kích A-37 và là phi đội phó phi đội 4, Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã tham gia chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam có nhiều thành tích xuất sắc. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 bằng khen, 1 giấy khen; Chiến sĩ Thi đua năm 1974. Ngày 1 tháng 10 năm 1977, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở biên giới Tây Nam, quyết không để cho quân địch bắt. Chưa tìm thấy đồng chí. Ngày 20 tháng 12 năm 1979, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. Thân nhân của đồng chí: Cha: Tạ Vi Dân (Đã mất) Mẹ: Phạm Thị Bé (Đã mất) Em ruột: Tạ Thu Thắng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 260 phố Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội (0436. 500. 348). Thượng sĩ Sinh ngày 2 tháng 9 năm 1952. Nguyên quán thôn Đình, xã Mã Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.NGUYỄN MINH AN Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1978 là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 372. Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Ngày 19 tháng 4 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Biên Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1993 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Phiếu (Đã mất) Mẹ: Bùi Thị Nhiễu (Sinh năm 1929) Em ruột: Nguyễn Minh Khương (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thôn Đình, Mã Thành, Yên Thành, Nghệ An (0383. 636. 648). Thượng sĩ Sinh năm 1956. Nguyên quán thôn 9, xã Thiệu Quang, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.VŨ ĐÌNH NGHỊ Tháng 10 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1978 là cơ giới trên không trực thăng UH-1 thuộc phi đội 2, Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 372. Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Ngày 16 tháng 6 năm 1976, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Trảng Lớn, Tây Ninh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Đình Tháo (Đã mất) Mẹ: Trần Thị Quyết (Đã mất) Anh ruột: Vũ Đình Cẩm (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Thôn 9, Thiệu Quang, Thiệu Hóa, Thanh Hóa (0378. 829. 462). Trung úy Sinh năm 1950. Nguyên quán xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.PHAN VIỆT TÂN Tháng 6 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1969-1973 học bay ở Liên Xô. Năm 1978 là phi công trinh sát U-17 và là biên đội trưởng thuộc phi đội trinh sát, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 8 tháng 8 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Khánh, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng (Mộ số 2, hàng 9). Thân nhân của đồng chí: Cha: Phan Đình Nghị Mẹ: Nguyễn Thị Thảo Địa chỉ: Nghĩa Điền, Tư Nghĩa, Quảng Ngãi. Trung úy Sinh ngày 1 tháng 4 năm 1947. Nguyên quán xã Phước Hải, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.LÂM VĂN CHÍ Tháng 10 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1978 là phi công tiêm kích F-5 và là biên đội trưởng thuộc phi đội 2, Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng chí đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba) và 1 giấy khen. Ngày 11 tháng 8 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở biên giới Tây Nam. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh (Khu liệt sĩ các tỉnh). Thân nhân của đồng chí: Cha: Lâm Văn Sáu (Sinh năm 1919 - Người thờ cúng liệt sĩ) Mẹ: Dương Thị Hải (Sinh năm 1926) Vợ: Trần Thị Thanh Thủy Địa chỉ: Số 41B Nguyễn Phi Khanh, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh (0838. 298. 753). Thiếu úy Sinh năm 1952. Nguyên quán xóm Trà Dương, xã Quang Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.PHAN NHƯ TRÌ Tháng 2 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1976-1978 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 1, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 bằng khen và 1 giấy khen. Ngày 20 tháng 10 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Bái. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phan Như Cần Mẹ: Nguyễn Thị Thọa Anh ruột: Phan Như Vịnh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Trà Dương, Quang Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh (0396. 333. 039). Đại úy Sinh năm 1947. Nguyên quán xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Trú quán xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.NGÔ DUY THƯ Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1974 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1974-1978 học ở Học viện Không quân Liên Xô. Năm 1978 là Tham mưu phó Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã bắn rơi 3 máy bay Mỹ (2 F-4, 1 F-105). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba). Ngày 29 tháng 11 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Ninh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Tiến, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội (Khu A2, mộ số 229). Thân nhân của đồng chí: Cha: Ngô Văn Hoan (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Thích (Đã mất) Vợ: Phan Thị Bích Nguyệt (Đã mất) Con: 1 (Ngô Duy Tuấn - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 46 Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 666. 362). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 12:09:39 pm Trung úy Sinh năm 1952. Nguyên quán xóm Trán, xã Ân Nghĩa, huyện Lạc Sơn, tỉnhBÙI VĂN KÝ Hòa Bình. Tháng 7 năm 1972 nhập ngũ. Năm1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1976-1979 là phi công tiêm kích F-5 thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 372. Năm 1979 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 1, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã tham gia chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam có nhiều thành tích. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì. Ngày 27 tháng 11 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Ninh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Tiến, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Văn Giống (Đã mất 1976) Mẹ: Bùi Thị Hiên (Đã mất 2009) Anh ruột: Bùi Văn Khòn (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm Trán, Ân Nghĩa, Lạc Sơn, Hòa Bình (02183.817.593) Đại úy Sinh tháng 1 năm 1942. Nguyên quán xã Gia Thụy, huyện Gia Lâm (Nay là phường Phúc Đồng, quận Long Biên), thành phố Hà Nội.TRẦN SANG Tháng 10 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1979 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1979-1980 là phi đội trưởng phi đội 1, Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 2 bằng khen; Chiến sĩ Thi đua năm 1979. Ngày 4 tháng 1 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Đà Nẵng. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Hải (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Lợi (Sinh năm 1910) Vợ: Phạm Thị Minh Nguyệt (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Trần Minh Ngọc, Trần Huy Hoàng) Địa chỉ: Số 42/7 đường Điện Biên Phủ, Hải Phòng. (0313. 747. 812) Em ruột: Trần Du (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Số 34/36 phố Tân Thụy, tổ 2, phường Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội (0438. 750. 340). Thiếu úy Sinh tháng 10 năm 1953. Nguyên quán xóm 5, xã Vĩnh Minh, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.TRỊNH VĂN HÒA Tháng 9 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1973-1977 học bay ở Liên Xô. Năm 1979-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 931, Sư đoàn KQ 371. Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Ngày 10 tháng 2 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Bái. Đã được an táng tại nghĩa trang trung tâm thành phố Yên Bái (Km3). Thân nhân của đồng chí: Cha: Trịnh Văn Viễn Mẹ: Nguyễn Thị Thiện Anh ruột: Trịnh Văn Mật (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm 5, Vĩnh Minh, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa. Thượng úy Sinh năm 1946. Nguyên quán xa Hồng Long, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.NGUYỄN NĂNG NGHĨA Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1973 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1973-1975 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1975-1979 là phi công cường kích A-37 thuộc Trung đoàn KQ 937. Năm 1979-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 7, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 20 tháng 2 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1996 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Lễ (Đã mất 1982) Mẹ: Bùi Thị Tải (Đã mất 2003) Vợ: Thái Thị Kim Hồng (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Nguyễn Thái Nhân 1980) Địa chỉ: Hồng Long, Nam Đàn, Nghệ An. Số 102 Phong Định Cảng, khối 1, phường Bến Thủy, thành phố Vinh, Nghệ An (0383. 590. 250). Trung úy Sinh năm 1955. Nguyên quán xã Định Tân, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.TRỊNH HỒNG THỤ Tháng 7 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1976-1978 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1979-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 927, Sư đoàn KQ 371. Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Ngày 19 tháng 4 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Kép. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội (Đặt tại xã Kim Sơn). Thân nhân của đồng chí: Cha: Trịnh Hồng Thuận (Đã mất) Mẹ: Trịnh Thị Huân Vợ: Trần Thị Cúc (Đà tái giá) Em ruột: Trịnh Hồng Vinh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 200/15/35/5 Nguyễn Sơn, Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội (0438. 731.340). Trung tá Sinh tháng 10 năm 1948. Nguyên quán xã Ninh Khánh, huyện Gia Khánh (Nay là thành phố Ninh Bình), tỉnh Ninh Bình.ĐỖ VĂN LANH Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 và là cán bộ phi đội thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1980 là chủ nhiệm bay Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã bắn rơi 4 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Ba). Ngày 11 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã được Nhả nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. Ngày 9 tháng 7 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Thái Nguyên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Bảo Lý, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đỗ Văn Anh Mẹ: Trịnh Thị Hào Địa chỉ: 606 Khánh Tân, Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình. Vợ: Nguyễn Thị Lâm (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Đỗ Thanh Hải, Đỗ Thu Hà) Địa chỉ: Số 43 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 650. 071). Trung úy Sinh năm 1952. Nguyên quán thôn An Thịnh, xã Tiền Phong, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.NGUYỄN VĂN VỊNH Tháng 8 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1976-1979 là phi công cường kích A-37 thuộc Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 372. Năm 1979-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 7, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 9 tháng 7 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Thái Nguyên. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Bảo Lý, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Năm 1982 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Định (Đã mất 1999) Mẹ: Bùi Thị Hiệu (Đã mất 2002) Em ruột: Nguyễn Văn Hạ (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: An Thịnh, Tiền Phong, Yên Dũng, Bắc Giang (02406. 543. 908). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 12:14:20 pm Đại úy Sinh năm 1943. Nguyên quán Phương Liệt, Đống Đa, thành phố Hà Nội. Trú quán số 210 Trung Phụng, Khâm Thiên, Hà Nội.NGUYỄN VĂN SINH Tháng 5 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1975-1980 là phi công cường kích A-37 và là phi đội phó thuộc Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 10 tháng 7 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở sân bay Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang Gò Cà, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Minh (Đã mất 1985) Mẹ: Nguyễn Thị Nậm (Đã mất 2002) Vợ: Nguyễn Thị Liễu (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Văn Trường 1975, Nguyễn Thị Quỳnh Hương 1980) Địa chỉ: Số 143/34/36 Nguyễn Chính, Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội (0438. 616. 841). Thượng úy Sinh ngày 10 tháng 6 năm 1949. Nguyên quán thôn Yên Lãng 1, xã Yên Thọ, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.NGUYỄN VĂN ĐẬU Tháng 9 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1968-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1972-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 5, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đêm 10 tháng 9 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Phòng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Tiến, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Năm 1983 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Bàng (Đã mất 1958) Mẹ: Nguyễn Thị Mán (Đã mất 1999) Vợ: Nguyễn Thị Vân Sương (Đã tái giá) Con: 1 (Nguyễn Thị cẩm My 1980) Anh ruột: Nguyễn Thanh Vâng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Yên Lãng 1, Yên Thọ, Đông Triều, Quảng Ninh (0333. 584. 292). Thượng sĩ Sinh năm 1957. Nguyên quán xã Hùng Lộ, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.NGUYỄN ĐỨC TUẤN Tháng 9 năm 1976 nhập ngũ. Năm 1981 là học viên bay MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 940, trường sĩ quan KQ. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 27 tháng 6 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Ninh Thuận. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Hồng Tân Mẹ: Nguyễn Thị Đỉnh Chú ruột: Nguyễn Văn Hợi Địa chỉ: Xóm Si, Hùng Lộ, Phù Ninh, Phú Thọ Thiếu tá Sinh ngày 30 tháng 6 năm 1949. Nguyên quán Lương Yên, quận Hai BàBÙI THANH LIÊM Trưng, thành phố Hà Nội. Tháng 2 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1974 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1974-1978 học ở Học viện Không quân Liên Xô. Năm 1978-1980 học bay vũ trụ và là phi công vũ trụ dự bị. Năm 1980-1981 là Trung đoàn phó Trung đoàn KQ 921. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-4, 1 KNL). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Hồ Chí Minh hạng Nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì. Ngày 22 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đồ Sơn, Hải Phòng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đồ Sơn, Hải Phòng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Đình Lợi (Liệt sĩ) Mẹ: Nguyễn Thị Ngọc Yến (Người thờ cúng liệt sĩ) Vợ: Dương Thanh Thảo tức Nguyễn Thị Ánh Tuyết Con: 1 (Bùi Thị Yến Thanh 1977) Địa chỉ: Số 104/17 phố Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội (0435. 373. 626). Thượng úy Sinh ngày 15 tháng 3 năm 1950. Nguyên quán xã Tứ Yên, huyện Lập Thạch (Nay là huyện Sông Lô), tỉnh Vĩnh Phúc.NGUYỄN XUÂN MẬU Tháng 7 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1969-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1972-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 và là phi đội phó thuộc Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 22 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đồ Sơn, Hải Phòng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đồ Sơn, Hải Phòng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Tuyển Mẹ: Nguyễn Thị Mạo Vợ: Nguyễn Thị Dung Con: Địa chỉ: Đồng Quế, Sông Lô, Vĩnh Phúc. Đại úy Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Hữu Hòa, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Trú quán 58 Hàng Than, thành phố Hà Nội.ĐOÀN LÊ Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1970-1975 là dẫn đường trên không thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1975-1981 là phi công phụ - dẫn đường trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 27 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu B2). Thân nhân của đồng chí: Cha: Đoàn Đình Bỉnh (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị An (Đã mất) Vợ: Lê Thị Lợi Địa chỉ: Số 6 ngõ Phan Chu Trinh, Hà Nội (0439. 330. 070). Con: 2 (Đoàn Long 1975 - Đã mất, Đoàn Lân 1977- Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 40/9/10 Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0436. 225. 020). Trung úy Sinh ngày 3 tháng 7 năm 1958. Nguyên quán xã Hương Nộn, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.KHUẤT DUY LƯƠNG Tháng 5 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1976-1979 học bay ở Liên Xô. Năm 1979-1981 là phi công chính trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 27 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây. Năm 1984 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Thân nhân của đồng chí: Cha: Khuất Duy Lượng (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Dung (Sinh năm 1910) Em ruột: Khuất Duy Thực (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Khu 5, Hượng Nộn, Tam Nông, Phú Thọ. Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp Sinh năm 1961. Nguyên quán xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.PHẠM VĂN THOÁN Tháng 12 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1981 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 27 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhả. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Hóa Mẹ: Phạm Thị Niên Địa chỉ: Thái Phúc, Thái Thụy, Thái Bình. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 12:17:53 pm Trung úy Sinh ngày 21 tháng 9 năm 1954. Nguyên quán xã Quảng Khê, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.NGUYỄN ĐÌNH ĐÔNG Tháng 12 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1981 là giáo viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, Trường Sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 28 tháng 11 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nha Trang. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Đỗ Mẹ: Phạm Thị Nương Vợ: Nguyễn Hồng Nga Con: 1 Địa chỉ: Quảng Khê, Lâm Thao, Phú Thọ. Trường cao đẳng Sư phạm Nha Trang, Khánh Hòa. Trung úy Sinh ngày 5 tháng 11 năm 1956. Nguyên quán thị trấn Thanh Hà, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Trú quán số 4 Y-éc-Xanh, thành phố Hà Nội.CAO SƠN HÙNG Tháng 12 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1981 là giáo viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 28 tháng 11 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nha Trang. Đã được an táng tại nghĩa trang Viện 87, Quân khu 5. Năm 1987 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu Cll). Thân nhân của đồng chí: Cha: Cao Văn Chấn (Người thờ cúng liệt sĩ) Mẹ: Nguyễn Thị Thịnh Địa chỉ: Ngõ 4 Y-éc-Xanh, Hà Nội (0438. 212. 262). Trung úy Sinh ngày 2 tháng 3 năm 1956. Nguyên quán thôn Nhất Trai, xã Minh Tân, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.ĐẶNG ĐÌNH LỆ Tháng 8 năm 1973 nhập ngũ. Năm 1981 là giáo viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 28 tháng 11 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nha Trang. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đặng Đình Tằng (Đã mất 1987) Mẹ: Bùi Thị Trình (Đã mất 2005) Em ruột: Đặng Đình Toản (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Nhất Trai, Minh Tân, Lương Tài, Bắc Ninh (02413. 654. 461). Chuẩn úy quân nhân chuyên nghiệp Sinh tháng 11 năm 1959. Nguyên quán thôn Mãn Xoan, xã Kim Đường, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).HOÀNG VĂN KHẢI Tháng 5 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1980-1982 là cơ giới trên không máy bay An-26 thuộc Phi đội 201, Trung đoàn KQ 918. Ngày 11 tháng 2 năm 1982, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở Cam-pu-chia. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Đức Cường Mẹ: Hoàng Thị Thơi (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Mãn Xoan, Kim Đường, Ứng Hòa, Hà Nội. Thượng úy Sinh năm 1953. Nguyên quán xã Thanh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.NGUYỄN XUÂN ÂN Tháng 7 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1977-1982 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 4 giấy khen. Ngày 21 tháng 10 năm 1982, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Ninh. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phù Khê, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Xuân Thứ Mẹ: Cao Thị Định Địa chỉ: Phòng 315 nhà C4, khu tập thể Giảng Võ, Hà Nội. Vợ: Lê Như Hoa Địa chỉ: Phòng 38 nhà 8, khu tập thể Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội. Thiếu tá Sinh ngày 15 tháng 12 năm 1949. Nguyên quán thôn Cộng Hòa, xã Thăng Long, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.DƯƠNG ĐÌNH NGHI Tháng 9 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972-1975 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 927. Năm 1975-1979 là phi công tiêm kích F-5 thuộc Trung đoàn KQ 935. Năm 1979-1982 là phi công cường kích Su-22 thuộc Trung đoàn KQ 923 và là chủ nhiệm bay Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đêm 15 tháng 12 năm 1982, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Sóc Sơn, Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Năm 1985 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Dương Văn Sỹ (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Hảo (Đã mất) Vợ: Vương Thị Hòa (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Dương Tú Nam 1980) Địa chỉ: Số 169/34 Lê Lợi, phường Đề Thám, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (0363. 606. 065 - 0363. 834. 889). Anh ruột: Dương Văn Khoa (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Cộng Hòa, Thăng Long, Đông Hưng, Thái Bình. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 12:22:36 pm Trung úy Sinh năm 1956. Nguyên quán xa Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.NGUYỄN HỮU CƯƠNG Tháng 3 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1984 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 22 tháng 2 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng biển Thanh Hóa. Năm 2000 đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Hữu Chí (Sinh năm 1930) Mẹ: Nguyễn Thị Là (Sinh năm 1935) Em ruột: Nguyễn Hữu Thắng (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 7 Nguyễn Công Trứ, Hàng Kênh, Hải Phòng (0312. 240.189) Thanh Bình, Thanh Hà, Hải Dương. Thượng úy Sinh năm 1952. Nguyên quán xã Ninh Nhất, huyện Hoa Lư (Nay là phường Ninh Nhất, thành phố Ninh Bình), tỉnh Ninh Bình.NGUYỄN TRẦN ĐẠI Tháng 5 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1984 là phi công phụ - dẫn đường trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 22 tháng 2 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng biển Thanh Hóa. Chưa tìm thấy đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Trần Hoãnh (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Chiên Anh ruột: Nguyễn Trần Đế (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Ninh Nhất, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình (0303. 892. 043 - 0303. 892. 307). Thượng úy Sinh năm 1956. Nguyên quán xa Tân Dân, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.NGUYỄN MẠNH HÙNG Tháng 10 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1984 là phi công chính trực thăng Mi-8 và là phó phi đội trưởng - Tham mưu trưởng thuộc Trung đoàn KQ 916. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 22 tháng 2 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng biển Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Thứ (Đã mất 1979) Mẹ: Nguyễn Thị Kiệm (Sinh năm 1938 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Tân Dân, Chí Linh, Hải Dương (03203. 598. 029) Vợ: Nguyễn Bích Liên Con: 1 (Nguyễn Mạnh Cường) Địa chỉ: Số 208Đ phố Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Trung úy Sinh ngày 7 tháng 7 năm 1959. Nguyên quán thôn Mỹ Lâm, xã Liên Hòa, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (Nay là tiểu khu Mỹ Lâm, thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội).PHẠM NGỌC HƯNG Npày 2 tháng 9 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1978-1982 học bay ở Trường Sĩ quan Không quân. Năm 1982-1983 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 929. Năm 1983-1984 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 5 tháng 6 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bình Dương. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Lập (Đã mất 1993) Mẹ: Tạ Thị Uông (Sinh năm 1932) Địa chỉ: Tiểu khu Mỹ Lâm, thị trấn Phú Xuyên, Hà Nội. Em ruột: Phạm Văn Long (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 8C ngõ 9 Minh Khai, tổ 85, phường Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0436. 241. 923). Trung úy Sinh năm 1960. Nguyên quán thôn Cổ Giang, xã Hưng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.LÊ VĂN SƠN Ngày 31 tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1978-1979 là chiến sĩ dự khóa bay. Năm 1979-1981 học bay ở trường sĩ quan Không quân. Năm 1981-1984 là phi công phụ trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 3 bằng khen. Ngày 25 tháng 6 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chia. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Quý Hoành (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Thư (Người thờ cúng liệt sĩ) Em ruột: Lê Văn Thìn Địa chỉ: Cổ Giang, Hưng Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình. Trung úy Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Phúc Thành, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.ĐỖ VĂN THẮNG Tháng 9 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1984 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 2 bằng khen và 4 giấy khen. Ngày 16 tháng 7 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Biên Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đỗ Văn Triết Mẹ: Bùi Thị Ưng Địa chỉ: Phúc Thành, Kinh Môn, Hải Dương. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 12:26:18 pm Hạ sĩ Sinh năm 1962. Nguyên quán xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.TRƯƠNG BÌNH QUÂN Ngày 8 tháng 3 năm 1983 nhập ngũ. Năm 1985 là chiến sĩ dù thuộc Trung đoàn KQ 917. Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Ngày 8 tháng 10 năm 1985, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Tân Sơn Nhất. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trương Minh Đa (Đã mất) Mẹ: Cao Thị Quyển (Đã mất) Vợ: Bùi Thị Cánh (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Trương Ngọc Hình 1981 - Đã mất, Trương Công Dung 1982) Địa chỉ: Cẩm Thành, Cẩm Thủy, Thanh Hóa (0372. 626. 992). Thượng úy Sinh ngày 3 tháng 1 năm 1961. Nguyên quán xã Hải Trung, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.NGUYỄN VĂN LIÊM Tháng 6 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1986 là cơ giới trên không trực thăng Mi-24 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 12 tháng 2 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Đình Tuân Mẹ: Lê Thị Huệ Địa chỉ: Hải Trung, Hải Hậu, Nam Định. Thượng úy Sinh ngày 25 tháng 4 năm 1961. Nguyên quán xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.NGUYỄN KIM SƠN Tháng 11 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công chính trực thăng Mi-24 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 12 tháng 2 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1991 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Hoàng (Sinh năm 1930) Mẹ: Nguyễn Thị Thu (Đã mất) Vợ: Lại Thị Hồng Thắm Em ruột: Nguyễn Kim Dương (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An (0383. 861. 312). Thượng úy Sinh ngày 16 tháng 1 năm 1960. Nguyên quán xã Hương Vinh, huyệnTRẦN THANH BÌNH Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ngày 16 tháng 1 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công tiêm kích MiG-21 và là biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 9 tháng 5 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang Gò Cà, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Huế. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Quốc Phong (Người thờ cúng liệt sĩ) Mẹ: Ngô Thị Bích Thanh Vợ: Lê Thị Bích Hằng (Đã tái giá) Địa chỉ: Số 161 Đào Duy Anh, thành phố Huế, Thừa Thiên - Huế (0543. 531. 377). Trung úy Sinh ngày 11 tháng 8 năm 1962. Nguyên quán xã Đức Bùi, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.NGUYỄN VIẾT HỒNG Ngày 20 tháng 4 năm 1981 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 9 tháng 5 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang Gò Cà, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Hiệp (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Ngụ (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Đức Bùi, Đức Thọ, Hà Tĩnh. Trung úy Sinh năm 1959. Nguyên quán xóm 3, xã Tân Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.NGUYỄN ĐÌNH TRUNG Tháng 4 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1986 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 24 tháng 9 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở Cam-pu-chia. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 8 năm 1995 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Đình Ngụ (Sinh năm 1935 - Người thờ cúng liệt sĩ) Mẹ: Nguyễn Thị Thuấn (Sinh năm 1936) Vợ: Lê Thị Hằng (Đã tái giá) Con: 1 (Nguyễn Thị Thanh Minh 1987) Địa chỉ: Xóm 3, Tân Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh (0393. 843. 385). Thượng úy Sinh năm 1956. Nguyên quán thôn Minh Phượng, xã Nham Sơn, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG Tháng 10 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1986 là phi đội phó kỹ thuật trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 24 tháng 9 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở Cam-pu-chia. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1989 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Quang Soạn (Sinh năm 1928 - Người thờ cúng liệt sĩ) Mẹ: Hoàng Thị Chỉ (Sinh năm 1931) Địa chỉ: Minh Phượng, Nham Sơn, Yên Dũng, Bắc Giang (02403. 760. 267- 02403. 870. 985). Vợ: Bùi Thị Thúy Cành Con: 1 (Nguyễn Anh Tuấn 1986) Địa chỉ: Số 3/6 Bạch Đằng, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 06:38:27 pm Thiếu tá Sinh năm 1948. Nguyên quán xã Phú Lạc, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.MAI VĂN SÁCH Ngày 22 tháng 9 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công cường kích Su-22 và là Tham mưu trưởng Trung đoàn KQ 923. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 lần Chiến sĩ Thi đua. Ngày 30 tháng 10 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nông Cống, Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thăng Bình, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mai Văn Thuyết Mẹ: Lê Thị Mận Vợ: Nguyễn Thị Thanh Giản Con: 1 (Mai Cường 1978) Địa chỉ: Phú Lạc, Cẩm Khê, Phú Thọ. Đại úy Sinh ngày 27 tháng 10 nám 1958. Nguyên quán thôn Nam Yến, xã Hải Yến, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.LÊ QUANG THƯỜNG Ngày 7 tháng 5 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công cường kích Su-22 thuộc Trung đoàn KQ 923, Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 30 tháng 10 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nông Cống, Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thăng Bình, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Quang Trịnh (Đã mất 1997) Mẹ: Mai Thị Cận (Đã mất 1995) Anh ruột: Lê Quang Toàn (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Nam Yến, Hải Yến, Tĩnh Gia, Thanh Hóa (0373. 862. 012). Trung úy Sinh ngày 13 tháng 2 năm 1961. Nguyên quán xã Thiệu Duy, huyện ThiệuLÊ HỒNG KHÔI Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Tháng 2 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1987 là phi công chính trực thăng Mi-24 thuộc Trung đoàn KQ 917. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 12 tháng 2 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (Khu M3, hàng 8, mộ 34). Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Hồng Khanh (Đã mất) Mẹ: Lê Thị Kính (Đã mất) Anh ruột: Lê Hồng Khảm (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 4, Tổ 20, Chùa Hang, Đồng Hỷ, Thái Mguyên (02803. 820.134). Trung úy Sinh ngày 11 tháng 1 năm 1961. Nguyên quán xóm 4, thôn Hà Hiệp, xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.HOÀNG THANH NGHỊ Tháng 3 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1987 là cơ giới trên không trực thăng Mi-24 thuộc Trung đoàn KQ 917. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 12 tháng 2 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Ruyện (Đã mất 1970) Mẹ: Lê Thị Tích (Đã mất 1984) Anh ruột: Hoàng Quốc Khánh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm 4, Hà Hiệp, Võ Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình (0523. 910. 227). Thượng úy Sinh năm 1962. Nguyên quán xã Văn Khê, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là thành phố Hà Nội).PHẠM VĂN LỊCH Tháng 9 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1987 là phi công cường kích Su-22 thuộc Trung đoàn KQ 923, Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 20 tháng 4 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Ngọc Lặc, Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Sử Mẹ: Lê Thị Bến Địa chỉ: Văn Khê, Mê Linh, Hà Nội. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 06:42:53 pm Thượng úy Sinh tháng 1 năm 1959. Nguyên quán xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.NGUYỄN QUỐC HÒE Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1987 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Níìm. Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà năm 1988. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Sung (Sinh năm 1928) Mẹ: Nguyễn Thị Khắc (Sinh năm 1926) Vợ: Nguyễn Thị Thơm (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Thu Trang 1985, Nguyễn Ngọc Hân 1987) Địa chỉ: Minh Đạo, Tiên Du, Bắc Ninh (02412. 216. 670). Trung úy Sinh tháng 5 năm 1959. Nguyên quán thôn Nghinh Tiên, xã Nguyệt Đức, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.NGUYỄN XUÂN LOAN Tháng 5 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1987 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiêm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Xuân Phương (Đã mất 1992) Mẹ: Phạm Thị Mon (Đã mất 1978) Vợ: Nguyễn Thị Bích Ngọc (Đã tái giá) Con: 2 (Nguyễn Thị Thu Hồng 1985, Nguyễn Thị Thu Hương 1987) Anh ruột: Nguyễn Xuân Vê (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Nghinh Tiên, Nguyệt Đức, Yên Lạc, Vĩnh Phúc (02113.811.469). Trung tá Sinh tháng 7 năm 1937. Nguyên quán xã Thủ Sĩ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.ĐÀO HỮU NGOAN Tháng 10 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1955 là chiến sĩ Trung đoàn 42 Quân khu Tả Ngạn. Năm 1955-1959 công tác ở Cuc Không quân và học bay ở Trung Quốc. Năm 1959-1975 là phi công vận tải An-2 và là cán bộ Đại đội thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1975-1987 là phi công vận tải C-119, An-26 và là cán bộ phi đội, Trung đoàn phó, Trung đoàn trưởng Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng. Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đào Hữu Tụng (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Sự (Đã mất) Vợ: Hoàng Thị Ngâu (Đã mất 1989) Con: 6 (Đào Thị Thu 1959, Đào Thị Thanh 1963, Đào Hữu Quynh 1969, Đào Thị Liên 1972, Đào Hồng Lĩnh 1974 - Người thờ cúng liệt sĩ, Đào Hữu Giáp 1977- Đã mất) Địa chỉ: Số 14 đưởng Sông Thương, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (Con trai Đào Hồng Lĩnh). Số B 124/17 đường Bạch Đằng, phường 2, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh (Con gái Đào Thị Thanh 0838. 486. 568). Đại úy Sinh ngày 18 tháng 8 năm 1947. Nguyên quán xã Bích Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.VƯƠNG HỮU QUÝ Tháng 7 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1968-1973 học bay ở Liên Xô. Năm 1973-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1980-1987 là phi công vận tải An-26 và là phi đội phó phi đội 1 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, 1 Huy chương Kháng chiến hạng Nhất. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Vương Hữu Hồi Mẹ: Nguyễn Thị Tửu Vợ: Nguyễn Thị Hiển (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 3 (Vương Thanh Long 1977, Vương Thanh Phi 1978, Vương Minh Phương 1983) Địa chỉ: Số 208/3 Hà Huy Tập, thị trấn Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội. Bích Sơn, Việt Yên, Bắc Giang. Thượng úy Sinh tháng 1 năm 1960. Nguyên quán xã Phú Xuyên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.TRIỆU MINH SƠN Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1987 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 16 tháng 9 nằm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà năm 1988. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bế Văn Vũ (Đã mất) Mẹ: Triệu Thị Dung (Sinh năm 1935) Anh ruột: Triệu Minh Thái (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Phú Xuyên, Đại Từ, Thái Nguyên (02803. 826. 137). Thượng úy Sinh năm 1962. Nguyên quán xã Hòa Nam, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là Hà Nội).NGÔ KHẮC SỰ Tháng 4 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1987 là phi công vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Ngô Khắc Sứ (Sinh năm 1929) Mẹ: Trịnh Thị Gừng (Sinh năm 1929) Em ruột: Ngô Khắc Sử (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Hòa Nam, Ứng Hòa, Hà Nội (0423. 480. 455). Thượng úy Sinh năm 1959. Nguyên quán xã Trung Lương, huyện Đức Thọ (Nay là phường Trung Lương, thị xã Hồng Lĩnh), tỉnh Hà Tĩnh.NGUYỄN NGỌC VÂN Tháng 2 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1987 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Lập, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh năm 1988. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Ngọc Lý (Sinh năm 1919) Mẹ: Kiều Thị Hạnh (Đã mất) Vợ: Kiều Thị Hồng Nhung Con: 1 (Nguyễn Kiều Linh 1985) Em ruột: Nguyễn Ngọc Nam (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Khối 9, Trung Lương, Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh (0393. 573. 615 - 0393. 837. 355). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 06:47:18 pm Trung úy Sinh tháng 12 năm 1963. Nguyên quán xã Phúc Chu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.PHẠM ANH DŨNG Tháng 12 năm 1980 nhập ngũ. Năm 1987 là giáo viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 940, trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 22 tháng 10 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hoài Nhơn, Bình Định. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Năm 1990 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Báng (Đã mất 2007) Mẹ: Đặng Thị Tâm Em ruột: Phạm Kiên Cường (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Phúc Chu, Định Hóa, Thái Nguyên (02803. 878. 261). Đại úy Sinh tháng 9 năm 1953. Nguyên quán phường Phương Lâm, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.PHẠM QUANG HlỂN Tháng 9 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1988 là phi công vận tải An-2 và Iak-52 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 5 tháng 5 năm 1988, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, thành phố Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Hòa Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Minh Khang Mẹ: Lương Thị Thục Địa chỉ: Phương Lâm, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Vợ: Phạm Thị Hoa (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: Sinh đôi 1981 (Phạm Trọng Nghĩa, Phạm Thanh Bình) Địa chỉ: Phòng 509 Nhà CT-9, Khu Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội (0462. 851. 834). Thiếu tá Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Yên Thành, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Trú quán xã Hà Cầu, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (Nay là Hà Nội).NGUYỄN ĐỨC LÂM Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1982 là giáo viên bay MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 910. Năm 1982-1985 công tác ở Phòng Huấn luyện thuộc trường sĩ quan Không quân. Năm 1985-1988 công tác ở Phòng Nhà trường thuộc Cục Huấn luyện - nhà trường, Quân chủng Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 5 tháng 5 năm 1988, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang Hà Cầu, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu C10). Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Tố (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Thiển (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Hiền (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Thu Trang, Nguyền Nhuệ Hà) Địa chỉ: Lô 84 - TT 4 - Khu Sông Đà, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội (0437. 875. 558 - 0437. 875. 559). Thiếu tá Sinh ngày 6 tháng 2 năm 1958. Nguyên quán thôn Vĩnh Ninh, xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.VƯƠNG THIẾT BÌNH Ngày 13 tháng 11 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1989 là phi công tiêm kích MiG-21 và phi đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 13 tháng 6 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay diễn tập ở trường bắn Mây Tào, Đồng Nai. Đã được an táng tại nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Vương Thừa Vũ (Đã mất) Mẹ: Lê Thị Hợp (Sinh năm 1916) Vợ: Lê Thị Luy (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Vương Minh Diệp) Địa chỉ: Số 3/7A Đồ Sơn, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh (0838.111. 408). Trung tá Sinh ngày 30 tháng 12 năm 1944. Nguyên quán xã Tịnh Bình, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.LÊ KHƯƠNG Ngày 1 tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1975 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1975-1979 là phi công tiêm kích F-5 và là phi đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 935. Năm 1980 là Trung đoàn phó - tham mưu trưởng Trung đoàn KQ 935. Năm 1984 là Trung đoàn phó Trung đoàn KQ 929. Năm 1989 là chủ nhiệm bay Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã tham gia chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam có nhiều thành tích xuất sắt: Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Nhì), 3 Huân chướng Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng và 1 Huy chương Kháng chiến hạng Nhì. Ngày 20 tháng 12 năm 1979, đồng chí đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. Ngày 15 tháng 8 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Quảng Nam. Đã được an táng tại nghĩa trang xã Hòa Phát, huyện Hòa Vang (Nay là phường Hòa Phát, quận Cẩm Lệ), thành phố Đà Nẵng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Tánh (Đã mất) Mẹ: Phan Thị Nhị (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Thu Ngà (người thờ cúng liệt sĩ) Con: 3 (Lê Thị Việt Hà 1971, Lê Thanh Long 1976, Lê Thị Mỹ Linh 1983) Địa chỉ: Lô D2, đường Nguyễn Hữu Trác, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Đại úy Sinh ngày 16 tháng 2 năm 1962. Nguyên quán xã Cam Giang, thị xã Đông Hà (Nay là phường Đông Giang, thành phố Đông Hà), tỉnh Quảng Trị.HOÀNG QUẢNG THÁI Ngày 26 tháng 2 năm 1981 nhập ngũ. Năm 1989 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 15 tháng 8 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Quảng Nam. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Phát, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đường 9, Quảng Trị. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Hữu Phong (Sinh năm 1935 - Người thờ cúng liệt sĩ) Mẹ: Nguyễn Thị Ngân Hào (Sinh năm 1935) Địa chỉ: Phòng 16, cư xá Đống Đa, đường Ngô Gia Tự, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, Thừa Thiên - Huế. Số 8 Phạm Đình Hổ, khu phố 3, phường 5, thành phố Đông Hà, Quảng Trị (0533. 853. 239). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 07:54:52 pm Thượng úy Sinh ngày 17 tháng 7 năm 1963. Nguyên quán thôn Bạch Cừ, xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.BÙI ANH TUẤN Tháng 6 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1981-1985 học bay ở Liên Xô. Năm 1986-1989 là phi công vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 28 tháng 9 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thuận Hải. Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, thành phố Hà Nội. Năm 1992 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Ngọc Lin Mẹ: Mai Thị Phượng Địa chỉ: Ninh Khang, Hoa Lư, Ninh Bình. B 24 Lương Văn Tụy, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Vợ: Nguyễn Thị Bạch Tuyết (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Bùi Thế Sơn 1988) Địa chỉ: Số 49 Văn Miếu - Đống Đa - Hà Nội. Thiếu tá Sinh ngày 11 tháng 7 năm 1948. Nguyên quán thôn Kiên Lao, xã Đại Đức, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.NGUYỄN VĂN THỊNH Tháng 12 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1968-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1973-1988 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và là giáo viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 940, trường sĩ quan Không quân. Năm 1989 là chủ nhiệm bay Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 10 tháng 11 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Sóc Sơn, Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Phồn (Đã mất) Mẹ: Bùi Thị Nhần (Sinh năm 1926) Vợ: Nguyễn Thị Nhiên (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 3 (Nguyễn Thị Minh Hiếu 1975, Nguyễn Văn Thảo 1981, Nguyễn Thị Thoa 1983) Địa chỉ: Kiên Lao, Đại Đức, Kim Thành, Hải Dương. Số 84 Đường 80, tổ 80C, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 653. 709). Đại úy Sinh ngày 31 tháng 1 năm 1957. Nguyên quán xã Trừng Xá, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.NGUYỄN ĐĂNG CHỨC Ngày 14 tháng 9 năm 1976 nhập ngũ. Năm 1989 là phi công chính trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 19 tháng 12 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quốc Oai, Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà năm 1992. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Đăng Kiềm (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Ngư (Sinh năm 1934) Vợ: Vương Thị Huân (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Đăng Tuấn, Nguyễn Đăng Sơn) Địa chỉ: Trừng Xá, Lương Tài, Bắc Ninh. Trường PTDT nội trú tỉnh Bắc Giang (02403. 554. 029). Đại úy Sinh tháng 8 năm 1959. Nguyên quán xã Tiên Kiên, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.CHỬ VĂN ĐOÀN Tháng 11 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1977-1979 là chiến sĩ đặc công. Năm 1979-1980 học ở trường Không quân. Năm 1980-1984 học ở Liên Xô. Năm 1984-1989 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916 Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 19 tháng 12 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quốc Oai, Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà năm 1992. Thân nhân của đồng chí: Cha: Chử Văn Định (Sinh năm 1934) Mẹ: Chử Thị Vượng (Sinh năm 1933) Địa chỉ: Khu 15, thị trấn Hùng Sơn, Lâm Thao, Phú Thọ (02103. 772.112 - 02103. 785. 430). Vợ: Nguyễn Thị Liên (người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Chử Thị Liên Phương 1985, Chử Văn Đông 1987) Địa chỉ: Số 36/19 Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 655. 639). Thượng úy Sinh tháng 3 năm 1960. Nguyên quán xóm Tự Do, xã Hợp Thịnh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.NGUYỄN QUANG SÁU Ngày 10 tháng 3 năm 1980 nhập ngũ. Năm 1980 là học viên dự bị bay. Năm 1980-1984 học bay ở trường Không quân. Năm 1984-1985 học bay ở Liên Xô. Năm 1985-1989 là phi công phụ - dẫn đường trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 19 tháng 12 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quốc Oai, Hà Tây. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà năm 1992. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Quang Bê (Sinh năm 1918) Mẹ: Lê Thị Nhỡ (Sinh năm 1919) Em ruột: Nguyễn Quang Hào (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Tư Do, Hợp Thịnh, Kỳ Sơn, Hòa Bình (02183.840. 519). Trung sĩ Sinh năm 1968. Nguyên quán xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.PHẠM VĂN THẠO Năm 1986 nhập ngũ. Năm 1986-1988 là học viên trường dự bị bay. Năm 1988-1990 là học viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Ngày 18 tháng 7 năm 1990, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Cam Ranh, Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang Dốc Sạn, Cam Ranh, Khánh Hòa. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Thuộc Mẹ: Phạm Thị Sâm Địa chỉ: An Ấp, Quỳnh Phụ, Thái Bình. Thiếu úy Sinh ngày 17 tháng 9 năm 1968. Nguyên quán số 1 Ngô Quyền, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).TRẦN HÀ Ngày 13 tháng 7 năm 1987 nhập ngũ. Năm 1987 là học viên trường dự bị bay. Năm 1988-1990 là học viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Năm 1990-1992 là học viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 920 (Nay là Trung đoàn KQ 940), trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 21 tháng 4 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bình Định. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Thành (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Nôi (Đã mất) Dì ruột: (người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 1 Ngô Quyền, Sơn Tây, Hà Nội Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 27 Tháng Tư, 2022, 01:02:14 pm Đại úy Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.NGUYỄN VĂN HÙNG Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1992 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 22 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở thung lũng Ô Kha, Khánh Sơn, Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Nhượng (Đã mất) Mẹ: Lê Thị Xuyến (Đã mất) Vợ: Nguyễn Thị Thu Nga (Đã tái giá) Con: 1 (Nguyễn Hải Hà 1990) Địa chỉ: số 4/2 đường Đồ Sơn, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Em ruột: Nguyễn Văn Lân (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Xóm 9, Phương Khê, Ngọc Sơn, Kim Bảng, Hà Nam (03516. 294. 879). Đại úy Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Vũ Hòa, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.NGUYỄN VĂN LẬP Tháng 5 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1992 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 22 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở thung lũng Ô Kha, Khánh Sơn, Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Thụy Mẹ: Phạm Thị Loan Địa chỉ: Vũ Hòa, Kiến Xương, Thái Bình. Vợ: Nguyễn Thị Ngọt Con: 2 (Nguyễn Thùy Vân 1988, Nguyễn Xuân Dũng 1991) Địa chỉ: Số 33 đường Ba Vì, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Thiếu tá Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Bảo Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.HOÀNG NGA Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1992 là phi công chính trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 22 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở thung lũng Ô Kha, Khánh Sơn, Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Ngao Mẹ: Hoàng Thị Chiểu Địa chỉ: Bảo Ninh, Đồng Hới, Quảng Bình. Vợ: Huỳnh Thị Thu Phương Con: 1 (Hoàng Ánh Tuyết 1987) Địa chỉ: Số 8, đường số 6, phường 13, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Đại úy Sinh năm 1957. Nguyên quán xã Bạch Đằng, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.NGUYỄN NGỌC THANH Tháng 3 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1992 là trưởng tiểu ban tác chiến thuộc Ban Tham mưu, Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 22 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở thung lũng Ô Kha, Khánh Sơn, Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang phía Bắc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Linh Mẹ: Đỗ Thị Ký Vợ: Nguyễn Thị Hồng Mến Con: 2 (Nguyễn Quốc Huy 1989, Nguyễn Khánh Hòa 1991) Địa chỉ: Bạch Đằng, Đông Hưng, Thái Bình. Phường Phước Hải, Nha Trang, Khánh Hòa. Thiếu tá Sinh năm 1961. Nguyên quán xã Hưng Xuân, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.NGUYỄN QUANG VINH Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1992 là phi công chính trực thăng Mi-8 và là Tham mưu trưởng phi đội 2 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 22 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở thung lũng Ô Kha, Khánh Sơn, Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Chín (Đã mất) Mẹ: Lê Thị Hồng Vợ: Nguyễn Thị Lan Con: 1 (Nguyễn Bảo Anh 1983) Địa chỉ: Số 18/7A đường Cộng Hòa, phường 12/quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Em ruột: Nguyễn Văn Quang (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Hưng Xuân, Hưng Nguyên, Nghệ An . Thiếu tá Sinh năm 1954. Nguyên quán xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.PHẠM TIẾN DŨNG Tháng 5 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1994 là phi công tiêm kích MiG-21 và là chủ nhiệm bay Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 5 tháng 3 năm 1994, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đồng Nai. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Đồng Nai. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Đanh Mẹ: Phạm Thị Dơi Vợ: Nguyễn Thị Phương Mai Con: 1 (Phạm Minh Phương 1991) Địa chỉ: Đông Lâm, Tiền Hải, Thái Bình. Số 27/10 đường Hậu Giang, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Thiếu tá Sinh ngày 5 tháng 2 năm 1960. Nguyên quán thôn Nam Tân, xã Nhơn Hậu, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.TRƯƠNG HOÀI NAM Tháng 8 năm 1980 nhập ngũ. Năm 1979-1983 học bay ở Liên Xô. Năm 1984-1994 là phi công tiêm kích MiG-21 và là phi đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 5 tháng 3 năm 1994, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đồng Nai. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Đồng Nai. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trương Ba (Liệt sĩ 1972) Mẹ: Vũ Thị Chúc (Đã mất 7-2009) Vợ: Hoàng Thị Tuyết Hương (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Trương Hoàng Quỳnh Như 1992) Địa chỉ: 5 A1 khu phố 6, phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai. Em ruột: Trương Văn Ầm (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Số 216 Trần Hưng Đạo, thành phố Quy Nhơn, Bình Định. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 27 Tháng Tư, 2022, 01:06:38 pm Công nhân viên quốc phòng Sinh tháng 5 năm 1960. Nguyên quán xã Thô Hoàng (Nay là thị trấn Ân Thi), huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.TRẦN VĂN TUYẾN Tháng 1 năm 1980 được tuyển dụng vào quân đội. Năm 1981-1995 là công nhân viên quốc phòng thuộc nhà máy A-42, Cục Kỹ thuật, Quân chủng Không quân. Ngày 19 tháng 5 năm 1995, đồng chí đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ cứu người bị nạn ở dưới giếng sâu tại sân bay Biên Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Bình (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Tâm Địa chỉ: Thị trấn Ân Thi, Hưng Yên. Vợ: Đào Thị Vân (Người thờ cáng liệt sĩ) Con: 2 (Trần Tuấn Minh, Trần Diệu Linh) Địa chỉ: Số 25F, Khu phố 6, phường Trung Dũng, Biên Hòa, Đồng Nai (0902. 450. 489). Thiếu tá Sinh ngày 8 tháng 6 năm 1964. Nguyên quán xã Hương Thủy, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.LÊ VĂN DŨNG Tháng 9 năm 1983 nhập ngũ. Năm 1983 là học viên trường dự bị bay. Năm 1983-1986 học bay ở Liên Xô. Năm 1986-1996 là phi công tiêm kích MiG-21 và là biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 931, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 11 tháng 7 năm 1996, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Sơn, Tuyên Quang. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Yên Bái. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Văn Hảo (Đã mất) Mẹ: Đặng Thị Tam Địa chỉ: Hương Thủy, Hương Khê, Hà Tĩnh. Vợ: Nguyễn Thị Trâm (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Lê Thị Bích Ngọc 1988, Lê Huy Hoàng 1993) Địa chỉ: Số 285 - C15 - Khu tập thể E918 - Tổ 15, Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội. Thiếu tá Sinh tháng 9 năm 1962. Nguyên quán thôn Minh Bột, xã Minh Nông, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.NGUYỄN QUỐC DŨNG Tháng 9 năm 1980 nhập ngũ. Năm 1996 là phi công cường kích Su-22 và là phi đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thương 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Đêm 31 tháng 10 năm 1996, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Ninh Thuận. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2002 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Mão Mẹ: Nguyễn Thị Xuân Địa chỉ: Minh Bột, Minh Nông, Việt Trì, Phú Thọ (02103. 843. 947). Vợ: Nguyễn Thị Hồng Minh Con: 2 (Nguyễn Thị Thu Trang 1987, Nguyễn Quốc Tuấn 1991) Địa chỉ: Số 156/1/23 đường Cộng Hòa, phường 12, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Thiếu tá Sinh tháng 10 năm 1961. Nguyên quán xã Tân Đức, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.NGUYỄN VĂN HÒA Tháng 3 năm 1980 nhập ngũ. Năm 1996 là phi công tiêm kích MiG-21 và là biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 25 tháng 12 năm 1996, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đồng Nai. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vũng Tàu. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Vui (Đã mất) Mẹ: Dương Thị Hào (Đã mất) VỢ: Vũ Thị Huyền Trân (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Tuấn Dũng 1986, Nguyễn Tuấn Trung 1990) Địa chỉ: Số 2/15 Hàn Mặc Tử, thành phố Vũng Tàu (0643. 815.131). Thiếu tá Sinh năm 1961. Nguyên quán xã Khai Thái, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).HOÀNG BÁ TÂM Ngày 1 tháng 6 năm 1983 nhập ngũ. Năm 1998 là phi công tiêm kích Su-27 và là biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 6 tháng 7 năm 1998, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Trường Sa. Không tìm được thi thể của đồng chí. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Bá Thành (Sinh năm 1919) Mẹ: Lưu Thị Hậu (Đã mất 1999) Địa chỉ: Tổ 27, phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Vợ: Giang Thị Tân (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Hoàng Thị Yến 1991) Địa chỉ: A75/46 Bạch Đằng, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Thượng úy Sinh năm 1973. Nguyên quán xã Thanh Lương, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.NGUYỄN VĂN CƯỜNG Tháng 9 năm 1990 nhập ngũ. Năm 199 8là giáo viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 920 (Nay là Trung đoàn KQ 940), trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 18 tháng 9 năm 1998, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lai. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Nam (Sinh năm 1939 - Người thờ cúng liệt sĩ) Mẹ: Nguyễn Thị Kim Loan (Sinh năm 1949) Địa chỉ: Thanh Lương, Thanh Chương, Nghệ An. Khối Xuân Đông, phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, Nghệ An (0386. 278. 670). Trung sĩ Sinh ngày 19 tháng 8 năm 1974. Nguyên quán xã Viên An, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).ĐỖ VĂN KHOA Tháng 9 năm 1993 nhập ngũ. Năm 1998 là học viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 920 (Nay là Trung đoàn KQ 940), trường sĩ quan Không quân. Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Ngày 18 tháng 9 năm 1998, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lai. Đã được an táng tại nghĩa trang quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đỗ Văn Khoan Mẹ: Nguyễn Thị Dịp Địa chỉ: Số 78 Đốc Ngữ, Tổ 17, phường Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội (0437. 610. 647). Thiếu tá Sinh ngày 24 tháng 4 năm 1963. Nguyên quán thôn Phúc Lương, xã Cộng Hòa, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.TRẦN VĂN NGỌ Tháng 9 năm 1983 nhập ngũ. Năm 1999 là phi công tiêm kích MiG-21 và là biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 21 tháng 4 năm 1999, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Quảng Nam. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Đà Nẵng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Khắc Liên (Đã mất) Mẹ: Phạm Thị Can (Sinh năm 1926) Vợ: Nguyễn Thị Xuân (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Trần Thị Yến Linh 1991, Trần Thị Ngọc Phương 1999) Địa chỉ: Tổ 69, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, Đà Nẵng. Chị ruột: Trần Thị Năm (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Phúc Lương, Cộng Hòa, Vụ Bản, Nam Định (03503. 995. 454). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 10 Tháng Năm, 2022, 11:10:27 pm CÁC LIỆT SĨ KHÔNG QUÂN Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2008 Hạ sĩ Sinh ngày 29 tháng 3 năm 1977. Nguyên quán xã Thuần Lộc, huyện HậuLÊ ANH TUẤN Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Tháng 9 năm 1995 nhập ngũ. Năm 2000 là học viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 920 (Nay là Trung đoàn KQ 940), trường sĩ quan Không quân. Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Ngày 7 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bình Định. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Doãn Tuất (Đã mất) Mẹ: Đinh Thị Học (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Khu 5, thị trấn Hậu Lộc, Thanh Hóa (0373. 831. 289). Trung tá Sinh năm 1958. Nguyên quán xã Yên Phong, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Trú quán thôn Do Hạ, xã Cẩm Tân, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.NGUYỄN VĂN XUÂN Tháng 11 năm 1977 nhập ngũ. Năm 2000 là giáo viên bay MiG-21 và là phi đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 920, (Nay là Trung đoàn KQ 940), trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 7 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bình Định. Đã được an táng tại nghĩa trang (trú quán?). Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Luận (Sinh năm 1926) Mẹ: Hoàng Thị Khảm (Sinh năm 1925) Địa chỉ: Do Hạ, Cẩm Tân, Cẩm Thủy, Thanh Hóa. (0373. 529. 295) Vợ: Phạm Thị Lý (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Thị Hà) Địa chỉ: Thành phố Nha Trang, Khánh Hòa. Trung tá Sinh năm 1957. Nguyên quán xã Phú Mỹ, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.N6UYỄN VĂN TIẾN Tháng 11 năm 1976 nhập ngũ. Năm 2000 là trợ lý dù thuộc Bộ Tham mưu, Quân chủng Phòng không - Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 15 tháng 6 năm 2000, đồng chí đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ huấn luyện nhảy dù ở sân bay Hòa Lạc. Đã được an táng tại nghĩa trang quê nhà. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu A2). Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Tạo (Đã mất 2009) Mẹ: Nguyễn Thị Thảo Địa chỉ: Phú Mỹ, Phù Ninh, Phú Thọ. Vợ: Tạ Thị Hoa (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Cẩm Vân 1985, Nguyễn Tiến Dũng 1987) Địa chỉ: Số 246 Lê Trọng Tấn, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0438. 538. 767). Hạ sĩ Sinh năm 1975. Nguyên quán xã Nga Yên, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.PHẠM VĂN DIỆU Ngày 20 tháng 10 năm 1996 nhập ngũ. Năm 2000 là học viên bay Iak-52 thuộc Trung đoàn KQ 920, trường sĩ quan Không quân. Đoàn viên đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Ngày 11 tháng 8 năm 2000, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang Quân khu 5, thành phố Đà Nẵng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Thiệu (Người thờ cúng liệt sĩ) Mẹ: Mai Thị Lĩnh Địa chỉ: K 626/3B Trưng Nữ Vương, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, Đà Nẵng (05113. 633. 357). Thượng tá Sinh năm 1955. Nguyên quán xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGUYỄN VĂN TUYỂN Tháng 8 năm 1973 nhập ngũ. Năm 2000 là giáo viên bay Iak-52 và là phó Trung đoàn trưởng - Tham mưu trưởng Trung đoàn KQ 920, trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 11 tháng 8 năm 2000, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang phía Bắc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Chuyển (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Thu Địa chỉ: Đồng Tân, Ứng Hòa, Hà Nội. Vợ: Trần Thị Lê Hoa (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Trần Nam 1987, Nguyễn Ngọc Hoa Anh 1991) Địa chỉ: Số 46 Hoàng Diệu, phường Vĩnh Nguyên, Nha Trang, Khánh Hòa. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 10 Tháng Năm, 2022, 11:15:13 pm Trung tá Sinh ngày 1 tháng 10 năm 1947. Nguyên quán xã Đức Hòa, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.THÁI QUANG HỢI Ngày 28 tháng 11 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966-1973 học bay ở Trung Quốc và Trung đoàn KQ 910. Năm 1973-1975 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Trung đoàn KQ 925. Năm 1975-1979 là phi công cường kích A-37 thuộc Trung đoàn KQ 937. Năm 1979-1990 là phicông cường kích Su-22 và là chủ nhiệm bay thuộc Trung đoàn KQ 923, Sư đoàn KQ 372. Năm 1991-2001 là thương binh hạng 2/4 nghỉ chữa bệnh. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng chí đã được khen thương 3 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, Nhì, Ba), 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba) và 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng. Ngày 14 tháng 3 năm 2001, đồng chí đã từ trần đo vết thương tái phát. Ngày 24 tháng 10 năm 2002 đồng chí đã được công nhận là liệt sĩ. Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội. Năm 2004 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu D1, mộ 26). Thân nhân của đồng chí: Cha: Thái Đạt (Đã mất 2005) Mẹ: Võ Thị út (Đã mất 2008) Vợ: Nguyễn Thị Nguyệt (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Thái Việt Cường 1977, Thái Việt Đức 1980) Địa chỉ: Đức Hòa, Đức Thọ, Hà Tĩnh. Số 28/4 Lê Trọng Tấn, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0438. 530. 467). Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp Sinh ngày 20 tháng 6 năm 1971. Nguyên quán xã Phượng Hoàng, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.PHẠM DUY DŨNG Tháng 3 năm 1990 nhập ngũ. Năm 1992-1995 học kỹ thuật ở trường sĩ quan Không quân. Năm 1995-1996 là kỹ thuật viên thuộc Trung đoàn KQ 918. Năm 1996-2001 là kỹ thuật viên máy bay - động cơ thuộc Công ty bay địch vụ miền Bắc, Tổng-Công ty Bay dịch vụ Việt Nam. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Duy Tục (Sinh năm 1933) Mẹ: Nguyễn Thị Hiền (Sinh năm 1937) Địa chỉ: Phượng Hoàng, Thanh Hà, Hải Dương. Vợ: Tạ Việt Hà (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Phạm Duy Trung 1997) Địa chỉ: Số 65 ngách 93/20 Hoàng Văn Thái, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội. Trung tá Sinh ngày 10 tháng 2 năm 1956. Nguyên quán xã Thắng Lợi, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGUYỄN VĂN HÀ Tháng 8 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1975-1978 học bay ở trường sĩ quan Không quân. Năm 1978-1988 là phi công thuộc Trung đoàn KQ 917. Năm 1988-1991 là học viên đào tạo chiến dịch - chiến thuật Học viện Không quân. Năm 1991-1994 là phó Tham mưu trưởng và phó Trung đoàn trưởng Trung đoàn KQ 917. Năm 1998 là phi công chính trực thăng Mi-8 và là đội trưởng đội bay thuộc Công ty Bay dịch vụ miền Bắc, Tổng Công ty Bay dịch vụ Việt Nam. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Xuyên (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Lụa (Đã mất) Vợ: Lê Thị Thanh Huyền (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Thị Huyền Trâm 1982, Nguyễn Thanh Tùng 1989) Địa chỉ: Thắng Lợi, Thường Tín, Hà Nội. Số 12 ngõ 228 phố Lê Trọng Tấn (Nay là phố Trần Điền), Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0438. 536. 058). Thiếu tá Sinh ngày 31 tháng 8 năm 1964. Nguyên quán xã Kim Thư, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).VŨ THẾ KIÊN Tháng 9 năm 1982 nhập ngũ. Năm 1982-1985 học kỹ thuật ở trường sĩ quan Không quân. Nắm 1985-1998 là kỹ thuật viên vô tuyến điện thuộc Trung đoàn KQ 916, học viên kỹ thuật Không quân ở Liên Xô, kỹ thuật viên thuộc Trung đoàn Không quân 954, học viên chuyên tu kỹ sư thuộc Học viện Không quân, kỹ sư vô tuyến điện thuộc Trung đoàn KQ 918. Năm 1998-2001 là kỹ sư vô tuyến điện thuộc Công ty Bay dịch vụ miền Bắc, Tổng Công ty Bay dịch vụ Việt Nam. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiêm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Vũ Thế Châu (Đã mất 2-2010) Mẹ: Nguyễn Thị Nha Địa chỉ: Số 21 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội (0438. 536. 260). Vợ: Phạm Thúy Hạnh (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Vũ Thị Hương Trà 1990, Vũ Thế Dương 1996) Địa chỉ: Số 172 Vương Thừa Vũ, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 681. 993). Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp Sinh ngày 10 tháng 2 năm 1962. Nguyên quán xã Thái Đào, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.GIÁP THANH NGÀN Tháng 4 năm 1981 nhập ngũ. Năm 1981 là học viên dự bị bay. Năm 1983-1987 là học viên trung cấp kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1987-1995 là kỹ thuật viên thiết bị hàng không thuộc Trung đoàn KQ 918. Năm 1996-2001 là trung cấp kỹ thuật thiết bị hàng không thuộc Công ty Bay dịch vụ miền Bắc, Tổng Công ty Bay dịch vụ Việt Nam. Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba). Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đồng Văn Thêm (Sinh năm 1942) Mẹ: Giáp Thị Luận (Sinh năm 1940) Vợ: Nguyễn Thị Vinh (Sinh năm 1962 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Tuấn Anh 1989, Nguyễn Hoàng Anh 1991) Địa chỉ: Xóm Gốm, Thái Đào, Lạng Giang, Bắc Giang. Thiếu tá Sinh ngày 1 tháng 9 năm 1959. Nguyên quán xã Liên Bạt, Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGUYỄN HỮU NHẬM Tháng 2 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1981-1983 học bay ở trường sĩ quan Không quân. Năm 1983-1996 là phi công - dẫn đường trên không thuộc Trung đoàn KQ 916. Năm 1996-2001 đồng chí là phi công phụ - dẫn đường trên không trực thăng Mi-8 thuộc Công ty Bay dịch vụ miền Bắc, Tổng Công ty bay dịch vụ Việt Nam. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Năm 2003 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Hữu Diệu (Sinh năm 1937) Mẹ: Trần Thị Báu (Sinh năm 1938) Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hòa, Hà Nội. Vợ: Nguyễn Thị Bích Hà (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Anh Tú 1987, Nguyễn Thùy Trang 1994) Địa chỉ: Số 111/20 Cù Chính Lan, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0438. 539. 036). Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp Sinh ngày 20 tháng 11 năm 1969. Nguyên quán xã Phong Thủy, huyện LệĐẶNG NGỌC Thủy, tỉnh Quảng Bình. Tháng 3 năm 1988 nhập ngũ. Năm 1988-1991 là chiến sĩ Sư đoàn KQ 372. Năm 1991 là học viên chuyên ngành xăng dầu. Năm 2001 là nhân viên hóa nghiệm xăng dầu thuộc Công ty Bay dịch vụ miền Bắc, Tổng Công ty Bay dịch vụ Việt Nam. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba). Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Mỹ Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đặng Ngọc Huế Mẹ: Trần Thị Hòa Vợ: Trần Thị Thu Hương (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Đặng Trần Ngọc Huyền 1996, Đặng Trần Hương Giang 2001) Địa chỉ: Đội 1, Đại Phong, Phong Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình (0523. 883. 076). Trung tá quân nhân chuyên nghiệp Sinh ngày 15 tháng 8 năm 1957. Nguyên quán xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.NGUYỄN THANH SƠN Tháng 2 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1981 là học viên trường dự bị bay. Năm 1983-1987 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1987-1995 là kỹ thuật viên và là tổ trưởng thiết bị hàng không thuộc Trung đoàn KQ 918. Năm 1995-2001 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Công ty Bay địch vụ miền Bắc, Tổng Công ty Bay dịch vụ Việt Nam. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Cấp Mẹ: Nguyễn Thị Băng Vợ: Mạc Thị Liễu Con: 2 (Nguyễn Văn Ngọc 1984, Nguyễn Văn Khánh 1989) Địa chỉ: Nam Tân, Nam Sách, Hải Dương. Khu A, tập thể nhà máy sứ, phường Bình Hàn, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương (03203. 855. 059). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 08:52:57 pm Trung úy Sinh ngày 15 tháng 9 năm 1975. Nguyên quán thôn An Cốc, xã Hồng Minh, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).NGUYỄN VĂN THÁI Tháng 9 năm 1995 nhập ngũ. Năm 1995-1996 là học viên trường dự bị bay. Năm 1996-2001 là học viên bay của Học viện Không quân (Nay là Học viện PK-KQ). Năm 2002-2004 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 2, Trung đoàn KQ 931, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 24 tháng 8 năm 2004, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Kim Thành, Hải Dương. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Thả Mẹ: Phạm Thị Đương Vợ: Nguyễn Thị Thu Hương Con: 1 (Nguyễn Ngọc Diệp 2004) Địa chỉ: An Cốc, Hồng Minh, Phú Xuyên, Hà Nội. C15, tổ 15, Khu tập thể E918, Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội. Trung úy Sinh ngày 22 tháng 10 năm 1978. Nguyên quán xã Phú Châu, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.PHẠM VĂN KHIÊM Tháng 10 năm 1996 nhập ngũ. Năm 1996-1997 là học viên trường dự bị bay. Năm 1997-2002 là học viên bay Học viện Không quân (Nay là Học viện PK-KQ). Năm 2003-2004 là giáo viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 940, trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 24 tháng 9 năm 2004, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Phù Mỹ, Bình Định. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Thứ Mẹ: Nguyễn Thị Nhự Địa chỉ: Đội 12, Phú Châu, Đông Hưng, Thái Bình (0363. 797. 639). Em ruột: Phạm Hữu Khánh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 14 Lô 9 Đền Lừ 1, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội (0436. 342. 410). Thượng tá Sinh ngày 29 tháng 5 năm 1956. Nguyên quán xã Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.HOÀNG QUỐC VIỆT Tháng 6 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1974-1977 là học viên dự khóa bay. Năm 1977-1979 là học viên bay Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Năm 1979-1983 là giáo viên bay Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Năm 1983-1984 học bay MiG-21 ở Liên Xô. Năm 1984-1993 là biên đội trưởng, phi đội phó, phi đội trưởng và chủ nhiệm bay Trung đoàn KQ 920, trường sĩ quan Không quân. Năm 1994-2004 là chủ nhiệm an toàn bay Trung đoàn KQ 940, trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Hai. Ngày 24 tháng 9 năm 2004, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Phù Mỹ, Bình Định. Đã được an táng tại nghĩa trang gia đình ở quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Trọng Cụng (Đã mất) Mẹ: Trương Thị Thơi Vợ: Trần Thị Thanh Vân (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Hoàng Thị Thùy Dung 1987, Hoàng Quốc Đạt 1997) Địa chỉ: Số 100/3B phường Lộc Thọ, Nha Trang, Khánh Hòa. Em ruột: Hoàng Trọng Thụ (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê). Địa chỉ: Vạn Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình (0523. 935.188). Thiếu úy Sinh ngày 21 tháng 10 năm 1978. Nguyên quán xã Lai Hạ, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.PHẠM THANH TÙNG Tháng 9 năm 1997 đồng chí nhập ngũ. Năm 1997-2002 đồng chí là học viên bay Học viện Không quân (Nay là Học viện PK-KQ). Năm 2003-2004 đồng chí là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 931, Sư đoàn KQ 371. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 29 tháng 12 năm 2004, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Bái. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Hùng Tiến Mẹ: Nguyễn Thị Nghinh Địa chỉ: Lai Hạ, Lương Tài, Bắc Ninh. Số 124 đường K1B, tổ 1, thị trấn Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội (0437. 642. 906). Trung tá Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Thạch Linh, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.TRƯƠNG QUANG MINH Tháng 7 năm 1978 nhập ngũ. Năm 2005 là dẫn đường trực thăng Ka-28 và là chủ nhiệm dẫn đường Trung đoàn KQ 954, Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba) và 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng. Ngày 26 tháng 1 năm 2005, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hòn Mê, Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trương Quang Thái Mẹ: Nguyễn Thị Lan Địa chỉ: Thạch Linh, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Vợ: Lê Thị Liệu Con: 2 (Trương Quang Thắng - Người thờ cúng liệt sĩ, Trương Thị Minh Phương) Địa chỉ: Số 12 Lê Trọng Tấn, phường An Khê, quận Thanh Khê, Đà Nẵng (05113. 724. 614). Trung úy quân nhân chuyên nghiệp Sinh năm 1975. Nguyên quán thôn Nghĩa Chỉ, xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.NGUYỄN CÔNG TIẾN Tháng 2 năm 1995 nhập ngũ. Năm 2005 là cơ giới trên không trực thăng Ka-28 thuộc Trung đoàn KQ 954, Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba. Ngày 26 tháng 1 năm 2005, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hòn Mê, Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Công Sắp Mẹ: Nguyễn Thị Dạn Vợ: Nguyễn Thị Lợi (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Nguyễn Công Tiến Long) Địa chỉ: Phường Hòa Thuận, quận Hải Châu, Đà Nẵng. Em ruột: Nguyễn Công Mạnh (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Minh Đạo, Tiên Du, Bắc Ninh (02413. 727.111). Thượng tá Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.TRẦN TRUNG TRIỆU Tháng 11 năm 1977 nhập ngũ. Năm 2005 là phi công trực thăng Ka-28 và là phó Trung đoàn trưởng quân huấn Trung đoàn KQ 954, Sư đoàn KQ 372. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, Ba), 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng và 1 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 26 tháng 1 năm 2005, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hòn Mê, Thanh Hóa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Thạc Mẹ: Nguyễn Thị Cát Địa chỉ: Hưng Đạo, Tứ Kỳ, Hải Dương. Vợ: Nguyễn Thị Thuân (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Trần Nguyễn Thu Trang 1991) Địa chỉ: Khu tập thể eKQ918, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, Hà Nội. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 08:58:12 pm Thượng tá Sinh ngày 10 tháng 8 năm 1958. Nguyên quán xã Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.DƯƠNG VĂN THANH Tháng 10 năm 1976 nhập ngũ. Năm 2005 là giáo viên bay L-39 và là phó Trung đoàn trưởng quân huấn Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, Nhì). Ngày 29 tháng 4 năm 2005, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nha Trang, Khánh Hòa, khi máy bay gặp sự cố bất khả kháng đã bình tĩnh xử lý, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên thoát hiểm an toàn và vòng tránh khu du lịch Hòn Ngọc Việt. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phước Đồng, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Ngày 9 tháng 1 năm 2007, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. Thân nhân của đồng chí: Cha: Dương Văn Vinh Mẹ: Vũ Thị Lan Địa chỉ: Yên Thái, Yên Mô, Ninh Bình. Vợ: Lê Thị Minh Thủy (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Dương Lê Minh 1984, Dương Lê Vân 1991) Địa chỉ: Số 100/5A Trần Phú, phường Lộc Thọ, Nha Trang, Khánh Hòa. Thượng tá Sinh ngày 31 tháng 8 năm 1957. Nguyên quán xã Điện Thọ, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.TRƯƠNG HOÀI CHÂU Tháng 10 năm 1973 nhập ngũ. Năm 1973-1977 là chiến sĩ cảnh vệ Cục Chính trị PK-KQ, chiến sĩ dự khóa và học viên trường sĩ quan Không quân. Năm 1977-1983 học bay ở trường Đại học Không quân Bun-ga-ri. Năm 1983-2002 là phi công chính An-26 và là cán bộ phi đội, Trung đoàn phó - Tham mưu trưởng Trung đoàn KQ 918. Năm 2002-2005 là phi công chính máy bay vận tải An-26, M-28 và là Trung đoàn trưởng Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (2 hạng Nhất, 1 hạng Nhì), 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng và 1 Huân chương Ăng Co. Ngày 4 tháng 11 năm 2005, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2). Thân nhân của đồng chí: Cha: Trương Xuân Thâm (Đã mất 1987) Mẹ: Tô Bích Hường (Sinh năm 1930) Vợ: Nguyễn Thị Hương Trà (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Trương Hoài Anh 1984, Trương Diệu Linh 1991) Địa chỉ: Số 5 phố Dã Tượng, Hoàn Kiếm, Hà Nội (0439.421.345). Số 1 ngõ 126/1 Hoàng Văn Thái, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 656. 756). Trung tá Sinh ngày 15 tháng 8 năm 1962. Nguyên quán xã Yên Chính, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.TRẨN QUANG DŨNG Tháng 9 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1980-1986 là học viên bay. Năm 1986-2005 là phi công phụ máy bay vận tải An-26 và M-28 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng và 2 bằng khen. Ngày 4 tháng 11 năm 2005, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2). Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Quang Anh (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Nhợ Địa chỉ: Yên Chính, Ý Yên, Nam Định. Vợ: Nguyễn Thị Kim Dung (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Trần Quang Sơn 1991, Trần Huyền Linh 1997) Địa chỉ: Số 298/26/9 Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội (0438.735.426). Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp Sinh ngày 14 tháng 3 năm 1960. Nguyên quán xã Liên Hiệp, huyện HưngTRẦN QUỐC TOÀN Hà, tỉnh Thái Bình. Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1978-1983 là học viên bay. Năm 1984-2005 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-26 và M-28 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng và 1 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 4 tháng 11 năm 2005, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2). Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Văn Cầu (Sinh năm 1933) Mẹ: Nguyễn Thị Đào (Sinh năm 1933) Địa chỉ: Liên Hiệp, Hưng Hà, Thái Bình. Vợ: Trần Thị Hiền (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Trần Thị Quỳnh Anh 1987, Trần Thị Ngọc Anh 1992) Địa chỉ: Số 23 B6, tổ 16, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, Hà Nội (0462. 975. 948). Thượng úy Sinh năm 1976. Nguyên quán thôn Trung, xã Thái Giang, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.BÙI ĐỨC PHÚ Tháng 9 năm 1995 nhập ngũ. Năm 2007 là phó đội trưởng đội bảo đảm kỹ thuật sân bay Trường Sa thuộc Phòng Tham mưu, Sư đoàn KQ 370. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 26 tháng 3 năm 2007, đồng chí đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ ở sân bay Trường Sa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Bùi Đức Riễm Mẹ: Vũ Thị Hiền Địa chỉ: Thôn Trung, Thái Giang, Thái Thụy, Thái Bình. Vợ: Nguyễn Thị Viền (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Bùi Đức Quý 2000) Địa chỉ: Khu tập thể C2, đường Tân Sơn, phường 12, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Thượng tá Sinh năm 1952. Nguyên quán xã Duy Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.TRẦN VĂN DEO Tháng 10 năm 1970 nhập ngũ. Năm 2007 là giáo viên bay L-39 và là chủ nhiệm bay Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất. Ngày 5 tháng 6 năm 2007, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Ninh Phước, Ninh Thuận. Đã được an táng tại nghĩa trang Hòn Dung, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Đình Thông (Đã mất) Mẹ: Lê Thị Mận (Sinh năm 1924) Vợ: Chu Thị Lộc (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Trần Văn Duy, Trần Thùy Linh) Địa chỉ: Số 52 Hoàng Diệu, phường Vĩnh Nguyên, Nha Trang, Khánh Hòa (0583. 884. 043). Em ruột: Trần Văn Vang (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Duy Tân, Kinh Môn, Hải Dương. Thượng úy Sinh năm 1976. Nguyên quán xã Thiệu Đô, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.LÊ LÂM PHƯƠNG Tháng 9 năm 1994 nhập ngũ. Năm 2007 là giáo viên bay L-39 và là biên đội trưởng thuộc phi đội 1, Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 5 tháng 6 năm 2007, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Ninh Phước, Ninh Thuận. Đã được an táng tại nghĩa trang Hòn Dung, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Văn Hường Mẹ: Lê Thị Bưởi Địa chỉ: Thiệu Đô, Thiệu Hóa, Thanh Hóa (0373. 829.151) Vợ: Trần Anh Thư (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Lê Quỳnh Như 2003) Địa chỉ: Số 6 Dã Tượng, Nha Trang, Khánh Hòa. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 09:01:15 pm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp Sinh ngày 5 tháng 8 năm 1959. Nguyên quán thôn Cường Tráng, xã An Thịnh, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.DƯƠNG VĂN DÁN Tháng 7 năm 1979 nhập ngũ. Năm 2008 là kỹ thuật viên vô tuyến và là thông tin trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Dũng cảm. Ngày 8 tháng 4 năm 2008, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2). Thân nhân của đồng chí: Cha: Dương Văn Đôi (Đã mất 1993) Mẹ: Phạm Thị Lãng (Đã mất 1994) Vợ: Bùi Thị Thủy (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Dương Thùy Dương 1989, Dương Thùy Diệp 1994) Địa chỉ: An Thịnh, Lương Tài, Bắc Ninh. Số 2B ngõ 266/36/6 Nguyễn Văn Cừ, tổ 29, phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội (0438. 728. 397). Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp Sinh ngày 1 tháng 1 năm 1962. Nguyên quán xã Xuân Trung, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.PHẠM VIẾT ĐOÀN Tháng 10 năm 1978 nhập ngũ. Năm 2008 là kỹ thuật viên máy bay - động cơ và là cơ giới trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 1 Huân chương Dũng cảm. Ngày 8 tháng 4 năm 2008, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2). Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Hữu Trụ Mẹ: Trần Thị Sinh (Đã mất) Vợ: Lê Thị Kim Thanh (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Phạm Lê Minh 1988) Địa chỉ: Xuân Trung, Xuân Trường, Nam Định. Số 23, tổ 68, phường Tương Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội (0438. 643. 764). Trung tá Sinh ngày 20 tháng 1 năm 1961. Nguyên quán Khu 3, phường Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.NGUYỄN VĂN LÂN Tháng 7 năm 1979 nhập ngũ. Nảm 2008 là phi công phụ máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Dũng cảm. Ngày 8 tháng 4 năm 2008, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Bắc Ninh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Mộng Liên (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Tiết (Đã mất) Vợ: Đinh Thị Hà Thanh (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Hoàng Bích Phượng, Nguyễn Hoàng Hữu Phước) Địa chỉ: Khu 3, phường Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh. Số 31 A1, tổ 15, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, Hà Nội (0438. 752. 936). Trung tá Sinh ngày 3 tháng 3 năm 1962. Nguyên quán xã Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.HOÀNG VĂN LUẬN Tháng 11 năm 1980 nhập ngũ. Năm 1981-1986 học bay ở Liên Xô. Năm 1996-2008 là phi công chính máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng, 1 Huân chương Dũng cảm. Ngày 8 tháng 4 năn 2008, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2). Thân nhân của đồng chí: Cha: Hoàng Văn Lới (Sinh năm 1931) Mẹ: Bùi Thị Thân (Sinh năm 1931) Địa chỉ: Đô Lương, Đông Hưng, Thái Bình. Vợ: Nguyễn Thị Châm (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Hoàng Mỹ Linh 1993, Hoàng Nghĩa Dũng 2000) Địa chỉ: Số 149/12 Nguyễn Ngọc Nại, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 630. 941). Trung tá Sinh ngày 30 tháng 7 năm 1962. Nguyên quán xã Bố Hạ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.NINH QUANG THẮNG Tháng 1 năm 1980 nhập ngũ. Năm 2008 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba) và 1 Huân chương Dũng cảm. Ngày 8 tháng 4 năm 2008, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Nội. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2). Thân nhân của đồng chí: Cha: Ninh Đắc Hiền (Đã mất) Mẹ: Giáp Thị Dung (Sinh năm 1939) Địa chỉ: Bố Hạ, Yên Thế, Bắc Giang. Vợ: Phạm Thị Loan (Người thờ cúng liệt sĩ) Con:2 (Ninh Quang Cường 1988, Ninh Đắc Hoàng 1995) Địa chỉ: Số 357/8 Tam Trinh, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0436. 341. 565). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 09:06:51 pm CÁC LIỆT SĨ ĐOÀN BAY 919 HÀNG KHÔNG VIỆT NAM Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1992 Chuẩn úy Sinh ngày 10 tháng 8 năm 1954. Nguyên quán thôn Đà Phố, xã Hồng Phúc, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.NGUYỄN ĐẮC HÒA Ngày 15 tháng 5 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1977 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng DC-3 thuộc Đoàn bay 919. Ngày 29 tháng 10 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách, do bị không tặc. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Đắc Chúc (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Hoan (Đã mất) Em ruột: Nguyễn Đắc Chức (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Xóm Gai, Sơn Hà, Hữu Lũng, Lạng Sơn Thượng úy Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Lộ Vẹt, xã Tiên Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.PHẠM BIM Năm 1953 nhập ngũ. Năm 1958-1960 học bay ở Liên Xô. Năm 1960-1975 là phi công máy bay vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1976-1978 là phi công phụ máy bay dân đụng IL-14 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba). Ngày 8 tháng 11 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quảng Nam - Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Năm 1993 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhả. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Văn Thiên (Đã mất) Mẹ: Ngô Thị Réo (Đã mất) Vợ: Vũ Thị Hoan (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 5 (Phạm Quang Trung, Phạm Văn Dũng, Phạm Thị Giang, Phạm Thị Hà, Phạm Thị Hằng) Địa chỉ: Lộ Vẹt, Tiên Thắng, Tiên Lãng, Hải Phòng (0313. 748. 004). Thiếu úy Sinh ngày 21 tháng 12 năm 1948. Nguyên quán Linh Quang, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.NGUYỄN PHÚC ĐẠI Tháng 3 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1978 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng IL-14 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang. Ngày 8 tháng 11 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quảng Nam - Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Phúc Quảng (Đã mất) Mẹ: Lê Thị Ngân (Sinh năm 1920) Địa chỉ: Số 51/49/25 Linh Quang, Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội. Vợ: Đào Bích Hoàn (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Phúc Thắng, Nguyễn Đức Quân) Địa chỉ: Số 58/10 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội (0437. 665. 708). Thiếu úy Sinh năm 1954. Nguyên quán xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.NGUYỄN PHONG LỢI Tháng 6 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1978 là cơ giới trên không máy bay dân dụng IL- 14 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 8 tháng 11 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quảng Nam - Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Phong Gia (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Dặm (Sinh năm 1925) Em ruột: Nguyễn Phong Bốn (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: số 5 Đình Giáp Đông, phường Trường Thi, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa (0373. 716. 431). Thượng úy Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Xuân Trường, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.NGUYỄN PHÙNG ỚI Năm 1954 nhập ngũ. Năm 1978 là phi công chính máy bay dân dụng IL-14 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 8 tháng 11 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quảng Nam - Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Phùng Bích (Đã mất 1975) Mẹ: Nguyễn Thị Xuân (Đã mất 1990) Vợ: Nguyễn Thị Hồng (Sinh năm 1938 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 4 (Nguyễn Phùng Thái 1962, Nguyễn Phùng Cường 1965, Nguyễn Phùng Thịnh 1969, Nguyễn Phùng Vượng 1974) Địa chỉ: Xuân Trường, Thanh Chương, Nghệ An. Số 310/62/21/8 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội (0438. 721. 669 - Con thứ ba). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 09:19:48 pm Công nhân viên Sinh năm 1958. Nguyên quán xã Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.NGUYỄN THỊ BÌNH Năm 1979 được tuyển dụng và là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919. Ngày 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Văn Dư Mẹ: Nguyễn Thị Muộn Địa chỉ: Số 124 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội. Thượng úy Sinh ngày 6 tháng 6 năm 1937. Nguyên quán xã Tam Thanh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.LÊ TỰ DIÊU Ngày 20 tháng 6 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1959 công tác tại D47, D99, E94, F350. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1976 công tác tại Trung đoàn KQ 919. Năm 1976-1979 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Chiến thắng, 1 bằng khen, 8 giấy khen. Ngày 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Dy (Đã mất 1952) Mẹ: Ngô Thị Hoa (Đã mất 1993 - Bà mẹ VNAH) Vợ: Mai Thị Hồng Lý (Sinh năm 1946 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Lê Hoài Nam 1971, Lê Thị Hồng Thủy 1979) Địa chỉ: Số 46 Lãn Ông, phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội (0439. 280. 076). Thượng úy Sinh ngày 10 tháng 10 năm 1941. Nguyên quán xã Phổ An, huyện Đức Phổ, Quảng Ngãi.LÊ ĐIỂN Tháng 8 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965- 1975 là phi công máy bay vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1976-1979 là phi công chính máy bay dân dụng An-24 thuộc đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba). Ngày 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Văn (Đã mất) Mẹ: Phạm Thị Quế (Sinh năm 1915) Vợ: Vũ Thị Minh Dân (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 3 (Lê Thu Vân 1971, Lê Vũ Minh 1974, Lê Thu Trang 1978). Địa chỉ: Số 104 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438. 730.195). Chuẩn úy Sinh ngày 10 tháng 10 năm 1957. Nguyên quán xã Phúc Thắng, huyện MêMAI VĂN HƯỜNG Linh (Nay là phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên), tỉnh Vĩnh Phúc. Ngày 17 tháng 2 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1975-1979 là cơ giới trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Đoàn bay 919. Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Ngảy 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mai Văn Bút (Đã mất) Mẹ: Thịnh Thị Vịch (Sinh năm 1922) Cháu ruột: Mai Quốc Đông (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: phố Xuân Bến, phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Thượng úy Sinh ngày 1 tháng 1 năm 1934. Nguyên quán thôn Nam Bằng, xã Thiệu Hợp, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.ĐỖ XUÂN KỶ Ngày 1 tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 là chiến sĩ Đại đoàn 320. Năm 1961-1962 học bay. Năm 1962-1976 là phi công máy bay vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1977-1979 là phi công phụ máy bay dân dụng An-24 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Chiến thắng hạng Nhì, 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng, 1 Huy chương Vì sự nghiệp cách mạng Lào, 1 Huy chương Vì sự nghiệp Hàng không Việt Nam. Ngày 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Tháng 7 năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Đỗ Hữu Năm (Đã mất) Mẹ: Đinh Thị Bài (Đã mất) Vợ: Vũ Thị Nguyên (Đã mất) Con: 2 (Đỗ Xuân Hùng 1963, Đỗ Anh Tuấn 1975 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Phòng 7, gác 3, nhà số 7 Phan Bội Châu, phường Trần Đăng Ninh, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Thượng úy Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Điệu Lương, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.NGUYỄN ĐÌNH NHẪN Năm 1959 nhập ngũ. Năm 1960-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1972 là dẫn đường trên không máy bay ném bom IL-28 thuộc Trung đoàn KQ 921 và Tiểu đoàn KQ 929. Năm 1972-1979 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Trung đoàn KQ 919 và Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huân chương Kháng chiến hạng Ba. Ngày 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Nguyễn Đình Tuệ (Đã mất) Mẹ: Hoàng Thị Cử (Đã mất) Vợ: Lê Thị Thư (Sinh năm 1945 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 3 (Nguyễn Thị Kim Dung 1960, Nguyễn Đình Kiên 1965, Nguyễn Đình Đạo 1974) Địa chỉ: Khu 5, Điệu Lương, Cẩm Khê, Phú Thọ (02103. 889. 641). Công nhân viên Sinh năm 1957. Nguyên quán thôn Đồng Dùm, xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.LƯƠNG NGỌC QUYẾN Năm 1975 nhập ngũ. Năm 1979 là cảnh vệ trên không thuộc Đoàn bay 919. Ngày 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Em ruột: Lương Ngọc Bình (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Đồng Dùm, Yên Lãng, Đại Từ, Thái Nguyên. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 09:25:07 pm Công nhân viên Sinh năm 1958. Nguyên quán thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (Nay là quận Hà Đông, thành phố Hà Nội).ĐÀO THỊ HẠNH Năm 1978 được tuyển dụng. Năm 1978-1981 là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919. Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình (Nay là tỉnh Hòa Bình). Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Địa chỉ: Hà Đông, Hà Nội. Đại úy Sinh năm 1942. Nguyên quán làng Đại Bản, xã Phú Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.PHẠM HẢI HIỆP Năm 1961 nhập ngũ. Năm 1981 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng IL-18 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba). Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Gia Lâm, Hà Nội (Đặt tại xã Kim Sơn). Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Đình Côn (Liệt sĩ) Mẹ: Nguyễn Thị Thẩm (Đã mất 1958) Vợ: Đặng Thị Thủy (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Phạm Thị Hoàng Mai, Phạm Lê Long) Địa chỉ: Số 106 Nguyễn Sơn, Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội. Đại úy Sinh ngày 13 tháng 6 năm 1942. Nguyên quán xã Yên Lạc, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.LÊ VĂN KÊNH Năm 1959 nhập ngũ. Năm 1981 là phi công chính máy bay dân dụng IL-18 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lê Văn Huyênh (Đã mất) Mẹ: Lưu Thị Diêm (Đã mất) Vợ: Tăng Thị Luyến Con: 3 (Lê Hồng Kiên, Lê Thị Hồng Liên, Lê Văn Cường - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 117/11/15 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438. 732. 225). Công nhân viên Sinh năm 10 tháng 3 năm 1960. Nguyên quán thôn Đông Tác, xã Diễn Phong, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.PHẠM NGỌC KHÁNH Năm 1978 nhập ngũ. Năm 1981 là cảnh vệ trên không thuộc Đoàn bay 919. Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình (Nay là tỉnh Hòa Bình). Năm 1986 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Phạm Long (Đã mất) Mẹ: Bùi Thị Bảo (Đã mất) Anh ruột: Phạm Ngọc Khanh (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Đông Tác, Diễn Phong, Diễn Châu, Nghệ An. Công nhân viên Sinh năm 1955. Nguyên quán xa Đông Phú, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.PHẠM VĂN PHÁO Năm 1974 nhập ngũ. Năm 1981 là cảnh vệ trên không thuộc đoàn bay 919. Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình (Nay là tỉnh Hòa Bình). Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Địa chỉ: Đông Phú, Đông Hưng, Thái Bình. Thiếu tá Sinh ngày 5 tháng 9 năm 1936. Nguyên quán xã Xuân Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.NGUYỄN CẢNH PHIÊN Tháng 7 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 là chiến sĩ Đại đoàn 320. Năm 1955-1959 học bay ở Trung Quốc. Năm 1963-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1968-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1974 là chủ nhiệm dẫn đường Tiểu đoàn 6 và Trung đoàn KQ 919. Năm 1976-1981 là chủ nhiệm dẫn đường thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí : Cha: Nguyễn Cảnh Cầm (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Tửu (Đã mất) Vợ: Bành Thị Lan (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 4 (Nguyễn Hồng Minh, Nguyễn Cảnh Tuấn, Nguyễn Cảnh Đức, Nguyễn Cảnh Toàn) Địa chỉ: Số 109/79/15 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438. 731. 968). Công nhân viên Sinh năm 1958. Nguyên quán...TRỊNH THỊ MINH PHƯƠNG Năm 1978 được tuyển dụng. Năm 1978-1981 là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919. Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình (Nay là tỉnh Hòa Bình). Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Địa chỉ: Số 380/13 Cư xá hàng không, phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Công nhân viên Sinh năm 1961. Nguyên quán quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.HOÀNG BÍCH THU Năm 1978 được tuyển dụng. Năm 1978-1981 là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919. Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình (Nay là tỉnh Hòa Bình). Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Địa chỉ: Ba Đình, Hà Nội. Thượng úy Sinh năm 1936. Nguyên quán xóm 11, xã Diễn Hùng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.TRẦN QUỐC TUẤN Ngày 21 tháng 5 năm 1958 nhập ngũ. Năm 1981 là cơ giới trên không máy bay dân dụng IL-18 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình (Nay là tỉnh Hòa Bình). Năm 1984 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Quốc Cư (Đã mất) Mẹ: Trần Thị Thuân (Đã mất) Vợ: Phan Thị Xuyên (Đã mất) Con: 4 (Trần Quốc Tùng - Người thờ cúng liệt sĩ, Trần Thị Xuân, Trần Thị Thủy, Trần Thị Mận) Địa chỉ: Xóm 11, Diễn Hùng, Diễn Châu, Nghệ An. Thượng úy Sinh năm 1948. Nguyên quán thôn Đông Thượng, xã Cần Kiệm, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).KIỀU HỮU TỪ Tháng 9 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1981 là phi công phụ máy bay dân dụng IL-18 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba); 1 bằng khen, 1 giấy khen. Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình. Đã được an táng tại nghĩa trang quê nhà năm 1987. Thân nhân của đồng chí: Cha: Kiều Văn Úy (Đã mất) Mẹ: Nguyễn Thị Nhã (Đã mất) Vợ: Kiều Thị Bốn (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 1 (Kiều Hữu Lương 1981) Địa chỉ: Đông Thượng, Cần Kiệm, Thạch Thất, Hà Nội. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 09:30:32 pm Công nhân viên Sinh ngày 4 tháng 12 năm 1963. Nguyên quán Đáp Cầu, Quế Võ, Hà Bắc (Nay là thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh).HẠ MINH HẰNG Năm 1980 được tuyển dụng. Năm 1980-1988 là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919. Ngày 9 tháng 9 năm 1988, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở sân bay Băng Cốc, Thái Lan. Đã được an táng tại nghĩa trang Vạn Phúc, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (Nay là quận Hà Đông, thành phố Hà Nội). Thân nhân của đồng chí: Cha: Hạ Bá Lễ (Sinh năm 1934 - Người thờ cúng liệt sĩ) Mẹ: Lê Thị Minh (Sinh năm 1938) Chồng: Đào Mạnh Quân Con: 1 (Đào Trà My) Địa chỉ: Số 117/20/2 Nguyễn Sơn, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội. Trung tá Sinh ngày 5 tháng 10 năm 1940. Nguyên quán thôn Yên Cự, xã Quang Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.TRẦN ĐÌNH HỒNG Năm 1961 nhập ngũ. Năm 1965-1976 là phi công vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1976-1988 là phi công phụ - dẫn đường trên không máy bay dân dụng Tu-134 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 9 tháng 9 năm 1988, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở sân bay Băng Cốc, Thái Lan. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Trần Đình Toàn (Liệt sĩ) Mẹ: Trần Thị Tứ (Đã mất) Vợ: Đoàn Thanh Cúc (Sinh năm 1952 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Trần Việt Phương, Trần Việt Hùng) Địa chỉ: Số 117/20/8 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438. 273. 525). Công nhân viên Sinh năm 1956. Nguyên quán tỉnh Thái Bình.HOÀNG XUÂN LÝ Năm 1975 nhập ngũ. Năm 1988 là cảnh vệ trên không thuộc Đoàn bay 919. Ngày 9 tháng 9 năm 1988, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở sân bay Băng Cốc, Thái Lan. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Địa chỉ: Thái Bình. Công nhân viên Sinh năm 1962. Nguyên quán tỉnh Thanh Hóa.NGUYỄN THỊ THỦY Năm 1982 được tuyển dụng. Năm 1982-1988 là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919. Ngày 9 tháng 9 năm 1988, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở sân bay Băng Cốc, Thái Lan. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Địa chỉ: Thanh Hóa. Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 09:31:37 pm Công nhân viên Sinh năm 1971. Nguyên quán xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.VŨ THỊ LAN ANH Năm 1992 được tuyển dụng và là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919. Ngày 14 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Địa chỉ: Phước Thuận, Tuy Phước, Bình Định. Đại úy Sinh ngày 10 tháng 2 năm 1963. Nguyên quán xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.CHU MINH ĐÔNG Ngày 15 tháng 8 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1979 là học viên dự bị bay. Năm 1980-1984 học bay An-26 ở Liên Xô. Năm 1984-1990 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Năm 1990-1992 là dẫn đường trên không kiêm phi công phụ máy bay dân dụng Iak-40 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã tham gia làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chia và nhiệm vụ ở vùng biển Trường Sa. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba). Ngày 14 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Chu Duy Kính (Sinh năm 1930) Mẹ: Nông Thị Quý (Sinh năm 1940 - Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Số 376/35/13 Đường Bưởi, phường Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội (0437. 664. 729). Vợ: Phan Thị Ngọc Khánh (Sinh năm 1969 - Người thờ cúng liệt sĩ ở Thành phố Hồ Chí Minh) Con: 1 (Chu Anh Vũ 15-11-1992) Địa chỉ: Lam Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Công nhân viên Sinh năm 1973. Nguyên quán xa Châu Phong, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.PHẠM THỊ LIỄU Năm 1992 được tuyển dụng vả là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919. Ngày 14 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Địa chỉ: Châu Phong, Quế Võ, Bắc Ninh. Đại úy Sinh tháng 6 năm 1957. Nguyên quán xã Gia Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.LƯU CÔNG LƯƠNG Ngày 17 tháng 2 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1992 là phi công chính máy bay dân dụng Iak-40 thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba. Ngày 14 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Lưu Văn Thức (Đã mất) Mẹ: Hán Thị Toán (Sinh năm 1928 - Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Vợ: Hồ Thu Thủy (Người thờ cúng liệt sĩ ở Thành phố Hồ Chí Minh) Con: 1 (Lưu Hồ Thu Trang) Địa chỉ: Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ (02106. 281. 225) Đồng chí Sinh ngày 27 tháng 3 năm 1958. Nguyên quán thôn Nội Chùa, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.DƯƠNG CÔNG SỬ Ngày 13 tháng 10 năm 1976 nhập ngũ. Năm 1976-1978 là chiến sĩ trường lái xe. Năm 1978-1984 là học viên trường Không quân và Trung đoàn KQ 918. Năm 1984-1992 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918 và cơ giới trên không máy bay dân dụng Iak-40 thuộc Đoàn bay 919. Ngày 14 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Dương Văn Chăn (Sinh năm 1920) Mẹ: Lê Thị Ngọ (Sinh năm 1930) Địa chỉ: Nội Chùa, Yên Sơn, Lục Nam, Bắc Giang Vợ: Hồ Thị Thanh Vân (Sinh năm 1967 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Dương Thị Tường Vi 1990, Dương Thị Minh Trang 1991) Địa chỉ: Số 13 Cửu Long, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Công nhân viên Sinh năm 1961. Nguyên quán xã Trực Cường, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.ĐẶNG VĂN THẮNG Năm 1980 được tuyển dụng. Năm 1992 là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919. Ngày 14 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mẹ: Địa chỉ: Trực Cường, Trực Ninh, Nam Định. Đại úy Sinh năm 1954. Nguyên quán xã Nga Thạch, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.MAI VĂN ĐÔ Năm 1971 nhập ngũ. Năm 1992 là bác sĩ hàng y thuộc Đoàn bay 919. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba). Ngày 22 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn ở vùng trời Khánh Hòa. Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội. Thân nhân của đồng chí: Cha: Mai Văn Cổ (Đã mất) Mẹ: Mai Thị Đệ (Đã mất) Vợ: Phạm Thị Trang (Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 3 (Mai Thế Lương, Mai Thu Hương, Mai Thu Hường) Địa chỉ: 117/18/20 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438. 272. 516). Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 12 Tháng Năm, 2022, 10:43:56 pm DANH SÁCH CÁC LIỆT SĨ GHI DANH THEO NGUYÊN QUÁN Bà Rịa - Vũng Tàu (2 đ/c) 1. Trần Ngọc Lạc 2. Lâm Văn Chí Bắc Giang (14 đ/c) 1. Trần Ngọc Quỳnh 2. Nguyễn Xuân Nhuần 3. Ngô Văn Luyến 4. Nguyễn Đức Tỉnh 5. Lê Quang Trung 6. Nguyễn Văn Phong 7. Ngô Văn Thịnh 8. Trần Xuân Thắm 9. Nguyễn Văn Vịnh 10. Nguyễn Xuân Trường 11. Vương Hữu Quý 12. Giáp Thanh Ngàn 13. Ninh Quang Thắng 14. Dương Công Sử Bắc Kạn (1 đ/c) 1. Ma Văn Thường Bắc Ninh (18 đ/c): 1. Nguyễn Văn Dụng 2. Nghiêm Đình Hiếu 3. Nguyễn Văn Công 4. Phạm Đình Phú 5. Nguyễn Đồng Triết 6. Bùi Thế Tần 7. Nguyễn Đức Khải 8. Nguyễn Ngọc Hưng 9. Đặng Đình Lệ 10. Nguyễn Quốc Hòe 11. Nguyễn Đăng Chức 12. Phạm Thanh Tùng 13. Nguyễn Công Tiến 14. Dương Văn Dán 15. Nguyễn Văn Lân 16. Chu Minh Đông 17. Phạm Thị Liễu 18. Hạ Minh Hằng Bến Tre (6 đ/c): 1. Đồng Văn Đe 2. Trần Thiện Lương 3. Võ Văn Mẫn 4. Nguyễn Quốc Hiền 5. Trần Văn Mão 6. Cao Thanh Tịnh Bình Định (15 đ/c): 1. Nguyễn Văn Biên 2. Nguyễn Minh Lý 3. Trần Sâm Kỳ 4. Nguyễn Minh 5. Nguyễn Triết 6. Lê Văn An 7. Võ Ngô Quyền 8. Phạm Thành Nam 9. Phan Anh Tho 10. Đỗ Hạng 11. Phan Trọng Vân 12. Phạm Ngọc Tâm 13. Nguyễn Ngọc Thiên 14. Trương Hoài Nam 15. Vũ Thị Lan Anh Cà Mau (1 đ/c): 1. Nguyễn Văn Bảy Cao Bằng (7 đ/c): 1. Ma Kiên Định 2. Triệu Quang Khâm 3. Nông Văn Lang 4. Hà Văn Khát 5. Đinh Văn Tân 6. Nông Xuân Thu 7. Nguyễn Trung Tướng Cần Thơ (1 đ/c): 1. Nguyễn Hồng Hải Đà Nẵng (1 đ/c): 1. Phạm Văn Ký Đồng Tháp (1 đ/c): 1. Trần Triêm Hà Nam (5 đ/c): 1. Lê Xuân Kịch 2. Nguyễn Hồng Quảng 3. Trương Công Thành 4. Trương Văn Nhung 5. Nguyễn Văn Hùng (e917) Hà Nội (30 đ/c): 1. Đặng Văn Hưng 2. Trần Văn Hưng 3. Nguyễn Văn Chiện 4. Trần Ngọc Síu 5. Nguyễn Minh Chắt 6. Nguyễn Đình Phúc 7. Nguyễn Bá Năng 8. Nguyễn Hữu Nghiêm 9. Nguyễn Văn Thất 10. Lê Đức Chuôn 11. Công Phương Thảo 12. Nguyễn Văn Nhạc 13. Dương Văn Thẩm 14. Lê Văn Tưởng 15. Nguyễn Xuân Thiết 16. Nguyễn Hữu Tường 17. Trần Minh Bạo 18. Nguyễn Thế Huy 19. Nguyễn Văn Hùng (e923) 20. Phạm Văn Huyến 21. Phan Đức Toán 22. Nguyễn Tiến Thuật 23. Tạ Đông Trung 24. Trần Sang 25. Nguyễn Văn Sinh 26. Bùi Thanh Liêm 27. Vương Thiết Bình 28. Nguyễn Phúc Đại 29. Phạm Hải Hiệp 30. Hoàng Bích Thu Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 12 Tháng Năm, 2022, 10:46:13 pm Hà Tây - Nay là Hà Nội (31 đ/c): 1. Tạ Văn Thành 2. Nguyễn Thanh Khiết 3. Nguyễn Ngọc Tiến 4. Nguyễn Thị Thái 5. Nguyễn Thế Hôn 6. Nguyễn Văn Phi 7. Hà Bôn 8. Ngô Phượng Châu 9. Nguyễn Văn Bang 10. Lê Văn Hanh 11. Đinh Văn Hà 12. Nguyễn Phi Hùng 13. Nguyễn Quang Sinh 14. Nguyễn Văn Ngãi 15. Trần Ngọc Tuân 16. Nguyễn Thị Như Mai 17. Bùi Thế Viết 18. Đoàn Lê 19. Hoàng Văn Khải 20. Phạm Ngọc Hưng 21. Ngô Khắc Sự 22. Trần Hà 23. Hoàng Bá Tâm 24. Đỗ Văn Khoa 25. Nguyễn Văn Tuyển 26. Nguyễn Văn Hà 27. Vũ Thế Kiên 28. Nguyễn Hữu Nhậm 29. Nguyễn Văn Thái 30. Đào Thị Hạnh 31. Kiều Hữu Từ Hà Tĩnh (28 đ/c): 1. Nguyễn Xuân Tình 2. Trần Văn Thủy 3. Nguyễn Cương 4. Nguyễn Văn Thọ 5. Lê Bá Cường 6. Phan Như Cẩn 7. Trần Hữu Quý 8. Phạm Kế 9. Nguyễn Văn Bính 10. Trần Đình Cầu 11. Nguyễn Văn Tam 12. Đào Văn Hòa 13. Cao Văn Tuyển 14. Lê Đức Oánh 15. Vỏ Sĩ Giáp 16. Mai Văn Tuế 17. Phan Văn Thắng 18. Hoàng Xuân Lam 19. Nguyễn Văn Song 20. Phan Như Trì 21. Nguyễn Xuân Ân 22. Nguyễn Viết Hồng 23. Nguyễn Đình Trung 24. Nguyễn Ngọc Vân 25. Lê Văn Dũng 26. Thái Quang Hợi 27. Trương Quang Minh 28. Trần Đình Hồng Hải Dương (20 đ/c): 1. Vũ Huy Lượng 2. Bùi Thế Lừng 3. Phạm Văn Minh 4. Vũ Hữu Điện 5. Nguyễn Thị Mạ 6. Vũ Văn Đang 7. Phạm Minh Đức 8. Trần Thanh Khóa 9. Nguyễn Tiến Yểng 10. Cao Sơn Hùng 11. Nguyễn Hữu Cương 12. Nguyễn Mạnh Hùng 13. Đỗ Văn Thắng 14. Nguyễn Văn Thịnh 15. Phạm Duy Dũng 16. Nguyễn Thanh Sơn 17. Trần Trung Triệu 18. Trần Văn Deo 19. Nguyễn Đắc Hòa 20. Nguyễn Thị Bình Hải Phòng (12 đ/c): 1. Vũ Văn Hốt 2. Nguyễn Xuân Sinh 3. Nguyên Bá Địch 4. Phạm Bá Tư 5. Chu Văn Phùng 6. Hoàng Hùng 7. Nguyễn Vũ Khoa 8. Trinh Đức Thăng 9. Nguyễn Thế Đức 10. Phạm Văn Niên 11. Nguyễn Ngọc Tiếp 12. Phạm Bim Hậu Giang (1 đ/c): 1. Trần Tấn Đức Hòa Bình (3 đ/c): 1. Bùi Văn Ký 2. Phạm Quang Hicn 3. Nguyễn Quang Sáu Hưng Yên (14 đ/c): 1. Đào Xuân Mộc 2. Nguyễn Đức Quân 3. Phan Xuân Thọ 4. Nguyễn Văn Tê 5. Vũ Hồng Thái 6. Nguyễn Trọng Tiến 7. Nguyễn Minh Dũng 8. Tràng Văn Kham 9. Vũ Minh Nhượng 10. Nguyễn Khắc Giám 11. Nguyễn Văn Vũ 12. Nguyễn Hữu Tự 13. Đào Hữu Ngoan 14. Trần Văn Tuyến Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 12 Tháng Năm, 2022, 10:48:39 pm Khánh Hòa (2 đ/c): 1. Võ Minh Chung 2. Trà Văn Kiếm Lạng Sơn (4 đ/c): 1. Hoàng Văn Làng 2. Hoàng Văn Thỏ 3. Hoàng Văn Luận (e923) 4. Nông Văn Phúc Long An (1 đ/c): 1. Phạm Văn Ban Nam Định (23 đ/c): 1. Nguyễn Kim Tu 2. Vũ Xuân Được 3. Nguyễn Văn Nhiễu 4. Nguyễn Khắc Uyên 5. Phạm Thanh Ba 6. Lưu Văn Tuyên 7. Nguyễn Hữu Bật 8. Hoàng Ích 9. Cao Sơn Khảo 10. Nguyễn Văn Phúc 11. Đặng Ngọc Ngự 12. Nguyễn Vân Chuân 13. Vũ Xuân Thiều 14. Hoàng Cống 15. Vũ Đình Chính 16. Hoàng Ngọc Trung 17. Ngô Duy Thư 18. Nguyễn Văn Liêm 19. Nguyễn Đức Lâm 20. Trần Văn Ngọ 21. Trần Quang Dũng 22. Phạm Viết Đoàn 23. Đặng Văn Thắng Nghệ An (32 đ/c): 1. Trần Nguyên Năm 2. Nguyễn Văn Lai 3. Phan Thanh Nhạ 4. Nguyễn Sĩ Hiêng 5. Ngô Đức Mai 6. Trần Huyền 7. Bùi Đình Kình 8. Đặng Xuân Quyên 9. Phan Văn Túc 10. Phạm Thanh Tâm 11. Nguyễn Đình Hồi 12. Hồ Đình Hạc 13. Vũ Lê Bình 14. Hoa Xuân Hải 15. Phạm Văn Hùng 16. Lưu Văn Hường 17. Bùi Xuân Phượng 18. Trần Đình Bình 19. Lê Văn Dần 20. Thái Doãn Hộ 21. Phạm Hữu Hoàng 22. Bùi Đình Lượng 23. Hoàng Mai Vượng 24. Nguyễn Minh An 25. Nguyễn Năng Nghĩa 26. Nguyễn Kim Sơn 27. Nguyễn Quang Vinh 28. Nguyễn Văn Cường 29. Nguyễn Phùng Ới 30. Phạm Ngọc Khánh 31. Nguyễn Cảnh Phiên 32. Trần Quốc Tuấn Ninh Bình (11 đ/c): 1. Nguyễn Trọng Oánh 2. Đinh Tiến Ngạc 3. Đinh Chí Linh 4. Phạm Đình Tuân 5. Bùi Văn Long 6. Vũ Văn Hợp 7. Đỗ Xuân Cử 8. Đỗ Văn Lanh 9. Nguyễn Trần Đại 10. Bùi Anh Tuấn 11. Dương Văn Thanh Phú Thọ (16 đ/c): 1. Tạ Văn Chén 2. Nguyễn Kim Tiến 3. Lê Văn Phong 4. Nguyễn Văn Nùng 5. Lưu Kim Ngọ 6. Triệu Tiến Lễ 7. Nguyễn Thế Hùng ' 8. Nguyễn Đức Tuấn 9. Khuất Duy Lương 10. Nguyễn Đình Đông 11. Mai Văn Sách 12. Chử Văn Đoàn 13. Nguyễn Quốc Dũng 14. Nguyễn Văn Tiến 15. Nguyễn Đình Nhẫn 16. Lưu Công Lương Phú Yên (3 đ/c): 1. Lê Trọng Long 2. Trà Văn Ất 3. Nguyễn Hùng Việt Quảng Bình (8 đ/c): 1. Phạm Giấy 2. Trần Minh Phương 3. Nguyễn Xuân Minh 4. Lê Văn Sơn 5. Hoàng Thanh Nghị 6. Hoàng Nga 7. Đặng Ngọc 8. Hoàng Quốc Việt Quảng Nam (8 đ/c): 1. Nguyễn Xuân Cảnh 2. Phan Thanh Tài 3. Đỗ Bửu 4. Nguyễn Hữu Tào 5. Hồ Văn Tiếp 6. Lê Truyền 7. Trương Hoài Châu 8. Lê Tự Diêu Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 12 Tháng Năm, 2022, 10:51:24 pm Quảng Ngãi (11 đ/c): 1. Phạm Thành Chung 2. Lê Côn Sơn 3. Nguyễn Văn Khánh (e923) 4. Phan Tấn Duân 5. Ngô Đoàn Nhung 6. Võ Xuân Quang 7. Trần Văn Hóa 8. Lê Thanh Hải 9. Phan Việt Tân 10. Lê Khương 11. Lê Điển Quảng Ninh (1 đ/c): 1. Nguyễn Văn Đậu Quảng Trị (3 đ/c): 1. Võ Xuân Khánh 2. Trần Văn Tụ 3. Hoàng Quảng Thái Sóc Trăng (1 đ/c): 1. Dương Trung Tân Thanh Hóa (29 đ/c): 1. Nguyễn Chí Cúc 2. Nguyễn Văn Huỳnh 3. Nguyễn Xuân Thắng 4. Trịnh Văn Hóa 5. Lê Minh Huân 6. Lê Hồng Doanh 7. Nguyễn Văn Khảm 8. Hoàng Văn Kỷ 9. Ngô Sĩ Nghĩ 10. Trần Sĩ Tiêu 11. Trương Công Chính 12. Lê Trọng Huyên 13. Nguyễn Văn Hiệng 14. Nguyễn Quang Trung 15. Vũ Đình Nghị 16. Trịnh Văn Hòa 17. Trịnh Hồng Thụ 18. Trương Bình Quân 19. Lê Quang Thường 20. Lê Hồng Khôi 21. Lô Anh Tuấn 22. Nguyễn Văn Xuân 23. Phạm Văn Diệu 24. Lê Lâm Phương 25. Nguyễn Phong Lợi 26. Đỗ Xuân Kỷ 27. Lê Văn Kênh 28. Nguyễn Thị Thủy 29. Mai Văn Đô Thái Bình (36 đ/c): 1. Phạm Ngọc Ánh 2. Hoàng Văn Ngoạn 3. Lưu Đức Sỹ 4. Bùi Gia Khung 5. Trương Văn Cung 6. Đinh Văn Nam 7. Nguyễn Hồng Thái 8. Phạm Văn Phán 9. Nguyễn Văn Mẫn 10. Lê Hữu Đắc 11. Bùi Đình Vận 12. Nguyễn Duy Thâng 13. Bùi Văn Sỡi 14. Bùi Đình Đoàn 15. Lương Đức Trường 16. Nguyễn Văn Khánh (e921) 17. Lê Văn Hoàn 18. Phạm Văn Mạo 19. Nghiêm Văn Mộc 20. Phạm Văn Nơi 21. Nguyễn Thắng Được 22. Lương Nhật Nguyễn 23. Lê Viết Thuyết 24. Nguyễn Văn Trác 25. Phạm Văn Thoán 26. Dương Đình Nghi 27. Phạm Văn Thạo 28. Nguyễn Văn Lập 29. Nguyễn Ngọc Thanh 30. Phạm Tiến Dũng 31. Phạm Văn Khiêm 32. Trần Quốc Toàn 33. Bùi Đức Phú 34. Hoàng Văn Luận (e918) 35. Phạm Văn Pháo 36. Hoàng Xuân Lý Thái Nguyên (7 đ/c): 1. Nguyễn Văn Truật 2. Nguyễn Văn Điển 3. Nguyễn Văn Hồng 4. Triệu Minh Sơn 5. Phạm Anh Dũng 6. Nguyễn Văn Hòa 7. Lương Ngọc Quyến Thành phố Hồ Chí Minh (1 đ/c): 1. Phan Thanh Liêm Thừa Thiên - Huế (3 đ/c): 1. Lê Sĩ Diệp 2. Hoàng Tam Hùng 3. Trần Thanh Bình Vĩnh Long (1 đ/c): 1. Nguyễn Văn Lung Vĩnh Phúc (12 đ/c): 1. Trần Quang Đồng 2. Hà Văn Chúc 3. Nguyễn Xuân Hoán 4. Nguyễn Trung Tá 5. Phùng Văn Vịnh 6. Hoàng Thế Thắng 7. Lê Duy Khoản 8. Dương Văn Quảng 9. Nguyễn Xuân Mậu 10. Phạm Văn Lịch 11. Nguyễn Xuân Loan 12. Mai Văn Hường Yên Bái (1 đ/c): 1. Nguyễn Thế Hiệu Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 12:05:05 pm DANH SÁCH CÁC LIỆT SĨ GHI DANH THEO ĐƠN VỊ Trung đoàn Không quân 921 (72 đ/c)
Trung đoàn Không quân 923 (59 đ/c)
Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 12:11:19 pm Trung đoàn Không quân 925 (13 đ/c) 1. Dương Trung Tân (1969) 2. Bùi Đình Đoàn (1970) 3. Lê Quang Trung 4. Lê Đức Oánh (1972) 5. Nguyễn Văn Phúc 6. Phạm Ngọc Tâm 7. Trần Xuân Thắm 8. Nguyễn Xuân Thiết 9. Lê Văn Tưởng 10. Phan Trọng Vân 11. Nguyễn Hùng Việt 12. Triệu Tiến Lễ (1973) 13. Nguyễn Ngọc Tiếp (1975) Trung đoàn Không quân 927 (12 đ/c) 1. Nguyễn Văn Chuân (1972) 2. Nguyễn Thế Đức 3. Nguyễn Thắng Được 4. Trần Thanh Khóa 5. Vũ Văn Hợp 6. Hoàng Tam Hùng 7. Nguyễn Ngọc Hưng 8. Nguyễn Văn Lung 9. Nguyễn Ngọc Thiên 10. Vũ Xuân Thiều 11. Mai Văn Tuế 12. Trịnh Hồng Thụ (1980) Trung đoàn Không quân 929 (5 đ/c) 1. Trần Sang (1980) 2. Trần Thanh Bình (1986) 3. Nguyễn Viết Hồng 4. Hoàng Quảng Thái (1989) 5. Trần Văn Ngọ (1999) Trung đoàn Không quân 931 (4 đ/c) 1. Trịnh Văn Hòa (1980) 2. Lê Văn Dũng (1996) 3. Nguyễn Văn Thái (2004) 4. Phạm Thanh Tùng Trung đoàn Không quân 935 (8 đ/c) 1. Nguyễn Minh An (1978) 2. Lâm Văn Chí 3. Phạm Ngọc Hưng (1984) 4. Đỗ Văn Thắng 5. Vương Thiết Bình (1989) 6. Phạm Tiến Dũng (1994) 7. Trương Hoài Nam 8. Nguyễn Văn Hòa (1996) Trung đoàn Không quân 937 (7 đ/c) 1. Phan Đức Toán (1975) 2. Hoàng Mai Vượng 3. Nguyễn Thế Hùng (1977) 4. Tạ Đông Trung 5. Nguyễn Văn Sinh (1980) 6. Nguyễn Quốc Dũng (1996) 7. Hoàng Bá Tâm (1998) Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 12:12:18 pm Trung đoàn Không quân 910 (13 đ/c) 1. Vũ Xuân Được (1967) 2. Phan Xuân Thọ 3. Nguyễn Văn Thất (1968) 4. Nguyễn Xuân Minh (1972) 5. Lê Thanh Hải (1973) 6. Nguyễn Đình Đông (1981) 7. Cao Sơn Hùng 8. Đặng Đình Lệ 9. Phạm Văn Thạo (1990) 10. Nguyễn Ngọc Thanh (1992) 11. Dương Văn Thanh (2005) 12. Trần Văn Deo (2007) 13. Lê Lâm Phương Trung đoàn Không quân 920 (2 đ/c) 1. Phạm Văn Diệu (2000) 2. Nguyễn Văn Tuyển Trung đoàn Không quân 940 (9 đ/c) 1. Nguyễn Đức Tuấn (1981) 2. Phạm Anh Dũng (1987) 3. Trần Hà (1992) 4. Nguyễn Văn Cường (1998) 5. Đỗ Văn Khoa 6. Lê Anh Tuấn (2000) 7. Nguyễn Văn Xuân 8. Phạm Văn Khiêm (2004) 9. Hoàng Quốc Việt Trung đoàn Không quân 916 (9 đ/c) 1. Đoàn Lê (1981) 2. Khuất Duy Lương 3. Phạm Văn Thoán 4. Nguyễn Hữu Cương (1984) 5. Nguyễn Trần Đại 6. Nguyễn Mạnh Hùng 7. Nguyễn Đăng Chức (1989) 8. Chử Văn Đoàn 9. Nguyễn Quang Sáu Trung đoàn Không quân 917 (14 đ/c) 1. Lê Viết Thuyết (1976) 2. Vũ Đình Nghị (1978) 3. Lê Văn Sơn (1984) 4. Trương Bình Quân (1985) 5. Nguyễn Văn Liêm (1986) 6. Nguyễn Kim Sơn 7. Nguyễn Đình Trung 8. Nguyễn Xuân Trường 9. Lê Hồng Khôi (1987) 10. Hoàng Thanh Nghị 11. Nguyễn Văn Hùng (1992) 12. Nguyễn Văn Lập 13. Hoàng Nga 14. Nguyễn Quang Vinh Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 12:13:09 pm Trung đoàn Không quân 918 (26 đ/c) 1. Trương Văn Nhung (1975) 2. Phan Văn Thắng 3. Nguyễn Tiến Thuật 4. Nguyễn Tiến Yểng 5. Đỗ Xuân Cử (1977) 6. Nguyễn Văn Song 7. Nguyễn Văn Trác 8. Hoàng Ngọc Trung 9. Hoàng Văn Khải (1982) 10. Nguyễn Quốc Hòe (1987) 11. Nguyễn Xuân Loan 12. Đào Hữu Ngoan 13. Vương Hữu Quý 14. Triệu Minh Sơn 15. Ngô Khắc Sự 16. Nguyễn Ngọc Vân 17. Phạm Quang Hiển (1988) 18. Bùi Anh Tuấn (1989) 19. Trương Hoài Châu (2005) 20. Trần Quang Dũng 21. Trần Quốc Toàn 22 Dương Văn Dán (2008) 23. Phạm Viết Đoàn 24. Nguyễn Văn Lân 25. Hoàng Văn Luận 26. Ninh Quang Thắng Trung đoàn Không quân 954 (3 đ/c) 1. Trương Quang Minh (2005) 2. Nguyễn Công Tiến 3. Trần Trung Triệu Tiểu đoàn Không quân 929/T16 (7 đ/c) 1. Đỗ Bửu (1967) 2. Ngô Sĩ Nghĩ 3. Lê Đức Chuôn (1970) 4. Ngô Quốc Hiền (1971) 5. Trần Văn Mão 6. Nguyễn Đồng Triết 7. Nguyễn Văn Tam (1972) Trung đoàn Công binh 28 (1 đ/c) 1. Đinh Văn Hà (1968) Nhà máy A-42 (1 đ/c) 1. Trần Văn Tuyến (1995) Cơ quan Sư đoàn KQ 370 (2 đ/c) 1. Phan Việt Tân (1978) 2. Bùi Đức Phú (2007) Cơ quan Sư đoàn KQ 372 (3 đ/c) 1. Cao Thanh Tịnh (1976) 2. Dương Đình Nghi (1982) 3. Lê Khương (1989) Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 12:13:57 pm Các sân bay và Cơ quan Sư đoàn KQ 371 (23 đ/c) 1. Trần Văn Hưng (1966) 2. Lê Hồng Doanh (1967) 3. Trần Quang Đồng 4. Hoàng Hùng 5. Đinh Văn Nam 6. Đinh Tiến Ngạc 7. Ngô Đoàn Nhung 8. Chu Văn Phùng 9. Đinh Văn Tân 10. Nguyễn Thị Thái 11. Phạm Bá Tư 12. Nguyễn Triết (1968) 13. Nguyễn Khắc Uyên 14. Phạm Minh Đức (1972) 15. Nguyễn Khắc Giám 16. Nguyễn Thế Hiệu 17. Nguyễn Đức Khải 18. Nguyễn Thị Mạ 19. Nguyễn Trọng Tiến 20. Nguyễn Văn Vũ 21. Phạm Văn Niên (1973) 22. Đỗ Văn Lanh (1980) 23. Bùi gia Khung Bộ Tham mưu (2 đ/c) 1. Nguyễn Hữu Tự (1977) 2. Nguyễn Văn Tiến (2000) Cục Huấn luyện - Nhà trường (1 đ/c) 1. Nguyễn Đức Lâm (1988) Đoàn học bay ở Liên Xô (3 đ/c) 1. Võ Xuân Quang (1968) 2. Trần Đình Cầu (1969) 3. Vũ Đình Chính (1974) Công ty Bay dịch vụ miền Bắc (7 đ/c) 1. Phạm Duy Dũng (2001) 2. Nguyễn Văn Hà 3. Vũ Thế Kiên 4. Giáp Thanh Ngàn 5. Đặng Ngọc 6. Nguyễn Hữu Nhậm 7. Nguyễn Thanh Sơn Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 12:23:51 pm Trung đoàn Không quân 919 Nay là Đoàn bay 919 Hàng không Việt Nam (120 đ/c)
Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:16:56 pm DANH SÁCH CÁC LIỆT SĨ GHI DANH THEO NƠI AN TÁNG Bà Rịa - Vũng Tàu (1 đ/c) 1. Nguyễn Văn Hòa Bắc Giang (17 đ/c) + Huyện Lang Giang - Xã Hương Lạc 1. Nguyễn Xuân Nhuần 2. Lê Hồng Doanh - Xã Hương Sơn 3. Ngô Văn Thịnh 4. Nguyễn Văn Hùng (923) - Xã Quang Thịnh 5. Nguyễn Văn Điển - Xã Thái Đào 6. Giáp Thành Ngàn - Xã Yên Mỹ 7. Nguyễn Văn Khánh (e923) 8. Nguyễn Quang Sinh 9. Dương Trung Tân 10. Vũ Văn Đang 11. Hoàng Văn Luận (e923) 12. Trần Ngọc Tuân 13. Trần Ngọc Síu - Xã Vũ Xá, huyện Lục Nam 14. Ngô Đức Mai + Huyện Yên Dũng - Xã Nham Sơn 15. Nguyễn Xuân Trường - Xã Tiền Phong 16. Nguyễn Văn Vịnh - Xã Đồng Việt 17. Trần Xuân Thắm Bắc Kạn (3 đ/c) + Huyện Chợ Đồn 1. Đinh Chí Linh 2. Nguyễn Bá Năng 3. Vũ Hồng Thái Bắc Ninh (13 đ/c) + Xã Lãng Ngâm, huyện Gia Bình 1. Nguyễn Ngọc Hưng + Huyện Lương Tài - Xã Trừng Xá 2. Nguyễn Đăng Chức - Xã Lai Hạ 3. Phạm Thanh Tùng + Huyện Quế Võ - Xã Đức Thành 4. Nguyễn Thị Thái - Xã Cách Bi 5. Nguyễn Đức Khải - Xã Việt Hùng 6. Nguyễn Đồng Triết + Xã Minh Đạo, huyện Tiên Du 7. Nguyễn Quốc Hòe + Huyện Từ Sơn - Xã Đồng Nguyên, 8. Lưu Đức Sỹ 9. Nguyễn Hữu Tào - Xã Phù Khê 10. Nguyễn Xuân Ân + Huyện Yên Phong - Xã Long Châu 11. Nguyễn Văn Dụng - Xã Hòa Tiến 12. Bùi Văn Ký + NTLS thành phố Bắc Ninh 13. Nguyễn Văn Lân Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:25:18 pm Bến Tre (5 đ/c) + NTLS tỉnh 1. Đồng Văn Đe 2. Trần Thiện Lương 3. Trần Văn Mão 4. Võ Văn Mẫn + Huyện Mỏ Cày 5. Nguyễn Quốc Hiền Bình Định (2 đ/c) + NTLS thành phố Quy Nhơn 1. Nguyễn Ngọc Thiên + Xã Cát Khánh, huyện Phù Cát 2. Đỗ Hạng Cao Bằng (1 đ/c) + Thanh Sơn, Thị xã Cao Bằng 1. Nguyễn Trung Tướng Cà Mau (1 đ/c) + NTLS thành phố 1. Nguyễn Văn Bảy Cần Thơ (1 đ/c) + Phường Long Tuyền, quận Bình Thủy 1. Lê Viết Thuyết Đà Nẵng (10 đ/c) + Huyện Hòa Vang - Xã Hòa Khánh 1. Phan Việt Tân - Xã Hòa Khương 2. Nguyễn Thị Bình 3. Mai Văn Hường 4. Nguyễn Đình Nhẫn 5. Lương Ngọc Quyến + NT Gò Cà 6. Nguyễn Văn Sinh + NTLS thành phố 7. Trần Văn Ngọ + NT Quân khu 5 8. Phạm Văn Diệu + Quận Cẩm Lệ - Phường Hòa Xuân 9. Phạm Văn Ký - Phường Hòa Phát 10. Lê Khương Đồng Nai (4 đ/c) + NTLS tỉnh 1. Phạm Tiến Dũng 2. Trương Hoài Nam + NT thành phố Biên Hòa 3. Trần Văn Tuyến + Xã Xuân Hiệp, huyện Xuân Lộc 4. Ngô Đoàn Nhung Đồng Tháp (1 đ/c) + Thành phố Cao Lãnh 1. TrầnTriêm Hà Nam (2 đ/c) + Xã Ngọc Sơn, huyện Kim Bảng 1. Trương Văn Nhung + Xã Tiên Nội, huyện Duy Tiên 2. Nguyễn Hồng Quảng Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:27:21 pm Hà Nội (85 đ/c) + NT Mai Dịch 1. Phạm Giấy 2. Lê Minh Huân 3. Trần Nguyên Năm + Huyện Từ Liêm: - NTLS Nhổn 4. Phạm Thành Nam 5. Hoàng Tam Hùng 6. Vũ Đình Chính 7. Đoàn Lê 8. Cao Sơn Hùng 9. Nguyễn Đức Lâm 10. Nguyễn Văn Tiến 11. Thái Quang Hợi 12. Phạm Thanh Tùng 13. Trương Hoài Châu 14. Trần Quang Dũng 15. Trần Quốc Toàn 16. Dương Văn Dán 17. Phạm Viết Đoàn 18. Hoàng Văn Luận (e918) 19. Ninh Quang Thắng - Xã Tây Mỗ 20. Nguyễn Hữu Tường 21. Vũ Thế Kiên + Huyện Thanh Trì: -NT Văn Điển 22. Vũ Xuân Thiều 23. Trần Văn Hưng - NTLS Ngọc Hồi 24. Nguyễn Chí Cúc 25. Nguyễn Văn Huỳnh 26. Nguyễn Xuân Thắng 27. Trịnh Văn Hóa 28. Nguyễn Xuân Tình 29. Ma Kiên Định 30. Nguyễn Văn Nhiễu 31. Trần Minh Phương 32. Nguyễn Minh Chắt 33. Hà Văn Chúc 34. Trần Văn Hóa 35. Lê Đức Chuôn 36. Phạm Hữu Hoàng 37. Ngô Duy Thư - Xã Vĩnh Quỳnh 38. Dương Văn Thẩm + Huyện Gia Lâm - Xã Gia Thụy 39. Vũ Lê Bình 40. Lưu Văn Hường - Xã Thạch Bàn 41. Nguyễn Thế Huy - Xã Hội Xá 42. Trần Thanh Khóa - Xã Cổ Bi 43. Nguyễn Hồng Hải 44. Lương Nhật Nguyễn 45. Nông Xuân Thu - Xã Kim Sơn 46. Nguyễn Bá Năng 47. Lê Văn Tưởng 48. Phạm Ngọc Tâm 49. Trịnh Hồng Thụ 50. Phạm Hải Hiệp - Thị trấn Yên Viên 49. Lê Trọng Long 50. Đặng Xuân Quyên 51. Phạm Thanh Tâm 52. Phan Trọng Vân 53. Hoa Xuân Hải 54. Trần Minh Bạo 55. Lê Văn Dần 56. Trần Ngọc Lạc 57. Phan Thanh Liêm 58. Lê Truyền 59. Bùi Thế Viết 60. Nguyễn Tiến Yểng 61. Nguyễn Xuân Loan 62. Vương Hữu Quý 63. Lê Tự Diêu 64. Lê Điển 65. Đỗ Xuân Kỷ 66. Lê Văn Kênh 67. Nguyễn Cảnh Phiên 68. Hạ Minh Hằng 69. Trần Đình Hồng 70. Hoàng Xuân Lý 71. Nguyễn Thị Thủy 72. Mai Văn Đô + Huyện Sóc Sơn - Xã Tiên Dược 73. Nguyễn Kim Tu 74. Triệu Quang Khâm 75. Hoàng Văn Làng 76. Hoàng Văn Thỏ 77. Lê Văn Phong 78. Nguyễn Văn Bính 79. Nguyễn Văn Thịnh - Xã Trung Giã 80. Phạm Thành Chung - Xã Phú Cường 81. Hà Văn Khát + Huyện Đông Anh - Xã Việt Hùng 82. Đặng Văn Hưng - Xã Dục Tú 83. Nguyễn Văn Chiện - Xã Đại Mạch 84. Nguyễn Tiến Thuật + Huyện Mê Linh 85. Trần Quang Đồng Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:34:37 pm Hà Tây (Nay là Hà Nội 26 đ/c) + Huyện Chương Mỹ - Xã Đông Phương Yên 1. Phan Thanh Tài - Xã Ngọc Sơn 2. Nguyễn Văn Phức 3. Hoàng Thế Thắng + Huyện Hoài Đức - Xã An Thượng 4. Nguyễn Văn Phi - Xã Thọ Nam 5. Nguyễn Phi Hùng + Huyện Quốc Oai - Xã Sài Sơn 6. Hà Bôn - Xã Ngọc Mỹ 7. Nguyễn Văn Ngãi + Huyện Phú Xuyên - NTLS huyện 8. Phạm Ngọc Hưng - Xã Hồng Minh 9. Nguyễn Văn Thái + Huyện Thanh Oai - Xã Đỗ Động 10. Nguyễn Thị Như Mai + Huyện Thường Tín - Xã Thắng Lợi 11. Tạ Văn Thành + Huyện Đức Thọ - Xã Đức Bùi 12. Nguyễn Văn Hà - Xã Thống Nhất 13. Nguyễn Thanh Khiết - Xã Khánh Hà 14. Đinh Văn Hà + Huyện Ứng Hòa - Xã Hòa Nam 15. Ngô Khắc Sự - Xã Liên Bạt 16. Nguyễn Hữu Nhậm - Xã Kim Đường 17. Hoàng Văn Khải - Xã Viên An 18. Đỗ Văn Khoa - Xã Hồng Quang 19. Nguyễn Thế Hôn + Thị xã Sơn Tây 20. Trần Hà - Sơn Đông - Tùng Thiện 21. Vũ Huy Lượng 22. Nguyễn Văn Khảm 23. Bùi Gia Khung 24. Nguyễn Khắc Uyên + Xã Cần Kiệm, huyện Thạch Thất 25. Kiều Hữu Từ + Quận Hà Đông 26. Hạ Minh Hằng Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:40:25 pm Hà Tĩnh (12 đ/c) + Phường Đại Nài, Tp Hà Tĩnh 1. Lê Bá Cường + Xã Trung Lương, Tx Hồng Lĩnh 2. Nguyễn Ngọc Vân + Xã Xuân Viên, huyện Nghi Xuân 3. Võ Sĩ Giáp + Huyện Can Lộc - Xã Thanh Lộc 4. Nguyễn Văn Thọ - Xã Thiên Lộc 5. Phan Như Cẩn - Xã Quang Lộc 6. Phan Như Trì - Xã Tân Lộc 7. Nguyễn Đình Trung + Xã Hương Đô, huỵện Hương Khê 8. Trần Văn Thủy + Thị trấn Nầm, huyện Hương Sơn 9. Trần Đình Cầu + Huyện Đức Thọ - Xã Đức Bùi 10. Nguyễn Viết Hồng - Xã Đức Lập 11. Nguyễn Ngọc Vân + Xã Đức Đồng, huyện Vũ Quang 12. Phan Văn Thắng Hải Dương (11 đ/c) + Huyện Chí Linh - Thị trấn Phả Lại 1. Phạm Ngọc Ánh 2. Trà Văn Ất 3. Nguyễn Xuân Cảnh 4. Võ Xuân Khánh - Xã Tân Dân 5. Nguyễn Mạnh Hùng + Huyện Thanh Hà - NTLS huyện 6. Nguyễn Hữu Cương - Xã Phượng Hoàng 7. Phạm Duy Dũng - Xã Vĩnh Lập 8. Phạm Minh Đức - Xã Thanh Hồng 9. Phạm Văn Minh + Xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Giàng 10. Vũ Hữu Điện + Xã Nam Tân, huyện Nam Sách 11. Nguyễn Thanh Sơn Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:49:27 pm Hải Phòng (16 đ/c) + NT Phi Liệt, Thủy Nguyên 1. Nông Văn Lang + Quận Ngô Quyền 2. Nguyễn Thế Đức + NT Ninh Hải 3. Hoàng Ích + Huyện An Lão - Xã An Thái 4. Đinh Văn Tân - Xã Tường Sơn 5. Hoàng Hùng - Xã Quốc Tuấn 6. Phạm Văn Niên + Huyện Tiên Lãng - Xã Tiên Thắng 7. Vũ Văn Hốt 8. Phạm Bim - Xã Vinh Quang 9. Nguyễn Ngọc Tiếp + Xã Liên Am, huyện Vĩnh Bảo 10. Nguyễn Xuân Sinh + Xã Đại Đồng, huyện Kiến Thụy 11. Phạm Bá Tư + NT Đồ Sơn 12. Bùi Thanh Liêm 13. Nguyễn Xuân Mậu + NT Kiến An 14. Trần Sâm Kỳ 15. Hoàng Xuân Lam + Xã Quốc Tuấn, huyện An Dương 16. Chu Văn Phùng Hòa Bình (10 đ/c) + Huyện Lương Sơn 1. Nguyễn Sĩ Hiêng 2. Đào Thị Hạnh 3. Phạm Ngọc Khánh 4. Phạm Văn Pháo 5. Trịnh Thị Minh Phương 6. Hoàng Bích Thu + Thị xã Hòa Bình 7. Nguyễn Bá Địch 8. Phạm Quang Hiển + Xã Hợp Thịnh, huyện Kỳ Sơn 9. Nguyễn Quang Sáu + Huyên Kim Bôi 10. Bùi Đình Kình Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:51:17 pm Thành phố Hồ Chí Minh (25 đ/c) + NTLS Thủ Đức 1. Cao Thanh Tịnh 2. Đỗ Xuân Cử 3. Nguyễn Văn Song 4. Nguyễn Văn Trác 5. Hoàng Ngọc Trung 6. Nguyễn Hữu Tự 8. Vũ Đình Nghị 9. Lâm Văn Chí 10. Đỗ Văn Thắng 11. Nguyễn Văn Liêm 12. Lê Hồng Khôi 13. Hoàng Thanh Nghị 14. Vương Thiết Bình 15. Nguyễn Văn Hùng (917) 16. Nguyễn Văn Lập 17. Hoàng Nga 18. Phan Tấn Duân 19. Vũ Thị Lan Anh 20. Chu Minh Đông 21. Phạm Thị Liễu 22. Lưu Công Lương 23. Dương Công Sử 24. Đặng Văn Thắng 25. Nguyễn Đắc Hòa Hưng Yên (7 đ/c) + Xã Đồng Than, huyện Yên Mỹ 1. Tràng Văn Kham + Huyện Mỹ Hào 2. Nguyễn Đình Phúc 3. Nguyễn Đức Quân + Huyện Khoái Châu - Xã Việt Hòa 4. Đào Xuân Mộc - Xã Chí Tân 5. Nguyễn Trọng Tiến + Huyện Tiên Lữ - Xã Thủ Sĩ 6. Đào Hữu Ngoan - Xã Nhật Tân 7. Nguyễn Khắc Giám Khánh Hòa (5 đ/c) + Thành phố Nha Trang - NT phía Bắc 1. Nguyễn Ngọc Thanh 2. Nguyễn Văn Tuyển - Phước Đồng 3. Dương Văn Thanh - Hòn Dung 4. Trần Văn Deo 5. Lê Lâm Phương Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 03:21:01 pm Nam Định (5 đ/c) + Xã Hải Nam, huyện Hải Hậu 1. Hoàng Cống + Xã Xuân Thủy, huyện Xuân Trường 2. Đặng Ngọc Ngự + Xã Trực Thái, huyện Trực Ninh 3. Nguyễn Văn Chuân + Huyện Ý Yên - Xã Yên Khang 4. Cao Sơn Khảo - Xã Yên Tân 5. Nguyễn Hữu Bật Nghệ An (47 đ/c) + Huyện Nghi Lộc - NT huyện 1. Trần Huyền 2. Nguyễn Triết 3. Nguyễn Kim Sơn - Xã Nghi Trường (Mộ tượng trưng) 4. Lê Văn An 5. Phạm Thanh Ba 6. Nguyễn Văn Bang 7. Nguyễn Văn Công 8. Lê Hữu Đắc 9. Ngô Văn Luyến 10. Hồ Văn Tiếp 11. Trần Văn Tụ 12. Lưu Văn Tuyên 13. Bùi Đình Vận - Xã Nghi Liên 14. Vũ Hữu Điện 15. Lê Văn Hoàn 16. Nguyễn Xuân Hoán 17. Lê Trọng Huyên 18. Nguyễn Thị Mạ 19. Nghiêm Văn Mộc 20. Nguyễn Văn Nhạc 21. Vũ Minh Nhượng 22. Phạm Văn Nơi 23. Nguyễn Trung Tá 24. Phan Anh Tho 25. Phùng Văn Vịnh 26. Trương Công Chính 27. Nguyễn Minh Dũng 28. Đào Văn Hòa 29. Nguyễn Văn Phong 30. Bùi Thế Tần 31. Cao Văn Tuyển + Huyện Yên Thành - Xã Phú Thành 32. Lê Sĩ Diệp - Xã Mã Thành 33. Nguyễn Minh An + Xã Đà Sơn, huyện Đô Lương 34. Nguyễn Văn Tam + NTLS thành phố Vinh 35. Bùi Xuân Phượng 36. Trần Đình Bình 37. Nguyễn Văn Cường 38. Trương Quang Minh 39. Nguyễn Công Tiến 40. Trần Trung Triệu + Huyện Nam Đàn - Xã Vân Diên 41. Phạm Văn Hùng - Xã Hồng Long 42. Nguyễn Năng Nghĩa + Xã Hưng Xuân, huyện Hưng Nguyên 43. Nguyễn Quang Vinh + Xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh Lưu: 44. Hồ Đình Hạc + Huyện Diễn Châu - Xã Diễn Hùng 45. Trần Quốc Tuấn - Xã Diễn Thái 46. Phan Văn Túc + Xã Xuân Trường, Thanh Chương 47. Nguyễn Phùng Ới Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 03:23:19 pm Ninh Bình (4 đ/c) + Xã Định Hóa, huyện Kim Sơn 1. Phạm Đình Tuân + Xã Yên Thắng, huyện Yên Mô 2. Vũ Văn Hợp + Xã Ninh Xuân; huyện Hoa Lư 3. Nguyễn Trọng Oánh + Thành phố Ninh Bình 4. Bùi Anh Tuấn Ninh Thuận (1 đ/c) + Thị xã Phan Rang 1. Nguyễn Đức Tuấn Phú Thọ (10 đ/c) + Thành phố Việt Trì - NTLS thành phố 1. Nguyễn Văn Biên - Xã Minh Nông 2. Nguyễn Quốc Dũng + Xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ 3. Phạm Văn Ban 4. Trần Ngọc Quỳnh 5. Nguyễn Ngọc Tiến + Huyện Cẩm Khê - Xã Cát Trù 6. Lưu Kim Ngọ - Xã Phú Lạc 7. Mai Văn Sách + Xã Hương Nộn, huyện Tam Nông 8. Khuất Duy Lương + Huyện Lâm Thao - Xã Tiên Kiên 9. Chử Văn Đoàn - Xã Cao Mại 10. Triệu Tiến Lễ Quảng Bình (6 đ/c) + Huyện Bố Trạch - Xã Đại Trạch 1. Bùi Thế Lừng 2. Nguyễn Đức Tỉnh - Xã Tân Trạch 3. Nguyễn Văn Vũ - Xã Hưng Trạch 4. Lê Văn Sơn + Xã Mỹ Thủy, huyện Lệ Thủy 5. Đặng Ngọc + Xã Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh 6. Hoàng Quốc Việt Quảng Nam (3 đ/c) + Xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên 1. Đỗ Bửu + Huyện Điện Bàn 2. Nguyễn Phúc Đại 3. Nguyễn Phong Lợi Quảng Ninh (2 đ/c) + Thị xã Hồng Gai 1. Lương Đức Trường + Huyện Đông Triều 2. Nguyễn Văn Đậu Quảng Trị (1 đ/c) + NTLS Đường 9, Tp Đông Hà 1. Hoàng Quảng Thái Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 03:27:18 pm Thanh Hóa (25 đ/c) + Huyện Bá Thước 1. Nguyễn Văn Lai + Huyện Tĩnh Gia - NT huyện 2. Tạ Văn Chén 3. Nguyễn Minh Lý 4. Lê Côn Sơn 5. Nguyễn Kim Tiến 6. Nguyễn Thế Hiệu 7. Nguyễn Văn Hiệng + Xã Định Hóa, huyện Yên Định 8. Ngô Sỹ Nghĩ + Xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân 9. Trương Công Thành 10. Phạm Văn Lịch + Xã Thạch Định, huyện Thạch Thành 11. Bùi Đình Lượng 12. Phạm Văn Huyến 13. Lê Duy Khoản 14. Nông Văn Phúc 15. Dương Văn Quảng 16. Nguyễn Quang Trung + Thị trấn Hậu Lộc 17. Lê Anh Tuấn + Xã Thăng Bình, huyện Nông Cống 18. Lê Quang Thường + Huyện Cẩm Thủy - Xã Cẩm Thành 19. Trương Bình Quân - Xã Cẩm Tân 20. Nguyễn Văn Xuân + NTLS Nam Ngạn, Tp Thanh Hóa 21. Lê Xuân Kịch 22. Phạm Văn Phán 23. Trần Hữu Quý 24. Trần Sĩ Tiêu + Huyện Hoằng Hóa 25. Hoàng Văn Kỷ Thái Bình (14 đ/c) + Xã Liên Hiệp, huyện Hưng Hà 1. Đinh Văn Nam + Huyên Đông Hưng - NTLS huyện 2. Nguyễn Văn Khánh (e921) 3. Dương Đình Nghi 4. Phạm Văn Khiêm 5. Hoàng Văn Ngoạn - Xã Nguyên Xá 6. Nguyễn Hồng Thái + Huyện Thái Thụy - Xã Thái Phúc 7. Phạm Văn Thoán - Xã Thái Giang 8. Bùi Đức Phú - Xã Thụy Thanh 9. Phạm Văn Nơi + Huyện Tiền Hải - Xã An Ninh 10. Bùi Đình Đoàn - Xã Đông Lâm 11. Bui Văn Sỡi + Huyện Quỳnh Phụ - Xã Quỳnh Hội 12. Phạm Văn Mạo - Xã An Ấp 13. Phạm Văn Thạo + Xã Đồng Thanh, huyện Vũ Thư 14. Nguyễn Thắng Được Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 03:36:16 pm Thái Nguyên (9 đ/c) + Huyện Phổ Yên 1. Phan Thanh Nhạ 2. Nghiêm Đình Hiếu 3. Trương Văn Cung + Thành phố Thái Nguyên 4. Nguyễn Hùng Việt 5. Mai Văn Tuế + Xã Phú Xuyên, huyện Đại Từ 6. Triệu Minh Sơn + Xã Phúc Chu, huyện Định Hóa 7. Phạm Anh Dũng + Huyện Phú Bình - Xã Bảo Lý 8. Đỗ Văn Lanh - Xã Đào Xá 9. Nguyễn Văn Hồng Thừa Thiên - Huế (1 đ/c) + NTLS thành phố Huế 1. Trần Thanh Bình Vĩnh Long (1 đ/c) + NTLS tỉnh 1. Nguyễn Văn Lung Vĩnh Phúc (4 đ/c) + Xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên (NTLS Trần Hưng Đạo) 1. Nguyễn Cương 2. Bùi Văn Long 3. Lê Thanh Hải 4. Thái Doãn Hộ Yên Bái (11 đ/c) + Huyện Yên Bình 1. Lê Quang Trung 2. Lê Đức Oánh 3. Nguyễn Xuân Thiết + NTLS thành phố Yên Bái 4. Trịnh Văn Hòa 5. Lê Văn Dũng + Thái Lão, huyện Văn Chấn 6. Lê Văn Hanh 7. Nguyễn Vũ Khoa 8. Võ Ngô Quyền 9. Trịnh Đức Thăng 10. Nguyễn Duy Thâng Vân Nam, Trung Quốc (4 đ/c) + Thủy Khẩu, Tường Vân 1. Vũ Xuân Được 2. Phan Xuân Thọ 3. Nguyễn Văn Thất 4. Nguyễn Xuân Minh Liên bang Nga (1 đ/c) + Kusôpskaia 1. Võ Xuân Quang Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 03:38:58 pm Chưa tìm thấy (22 đ/c) + e919/Trị-Thiên-Huế 1. Ngô Phượng Châu 2. Phạm Kế 3. Nguyễn Văn Mẫn 4. Nguyễn Minh 5. Nguyễn Văn Tê 6. Võ Minh Chung 7. Nguyễn Đình Hồi 8. Ngô Văn Luyến 9. Đinh Tiến Ngạc 10. Nguyễn Văn Nùng 11. Phạm Đình Phú 12. Ma Văn Thường + e921/ Núi Tam Đảo 13. Công Phương Thảo e937/ Biển Côn Dảo 14. Phan Đức Toán 15. Hoàng Mai Vượng e937/ Căm-pu-chia 16. Nguyễn Thế Hùng 17. Tạ Đông Trung e929/ Biển Đà Nẵng 18. Trần Sang e937/ Biển Trường Sa 19. Hoàng Bá Tâm e910/ Biển Nha Trang 20. Nguyễn Đình Đông 21. Đặng Đình Lệ e916/ Biển Thanh Hóa 22. Nguyễn Trần Đại Hết! |