Lịch sử Quân sự Việt Nam

Thư viện Lịch sử Quân sự Việt Nam => Tài liệu - Hồi ký Việt Nam => Tác giả chủ đề:: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 04:34:48 pm



Tiêu đề: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 04:34:48 pm
Tên sách: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Nhà xuất bản: Quân đội Nhân dân
Năm xuất bản: 2010
Số hoá: ptlinh, chuongxedap

Chỉ đạo nội dung:
   BAN LIÊN LẠC CỰU CHIẾN BINH KHÔNG QUÂN

Cơ quan phối hợp:
   CỤC CHỈNH TRỊ QUÂN CHỦNG PK-KQ
   BỘ THAM MƯU QUÂN CHỦNG PK-KQ
   ĐOÀN BAY 919 HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Tổ chức và cá nhân cung cấp tư liệu và ảnh:
   PHÒNG CHÍNH SÁCH, CỤC CHÍNH TRỊ QUÂN CHỦNG PK-KQ
   BẢO TÀNG QUÂN CHỦNG PK-KQ
   BAN BẢO MẬT - LƯU TRỮ, VĂN PHÒNG QUÂN CHỦNG PK-KQ
   SƯ ĐOÀN KQ 370, 371, 372
   TRUNG ĐOÀN KQ 916, 918
   TRƯỜNG SĨ QUAN KQ
   CÁC UBND QUÊ HƯƠNG LIỆT SĨ KQ
   VÀ CÁC THÂN NHÂN LIỆT SĨ KQ

Tổ chức biên soạn:
   HÀ VĂN CHẤP

Tổ biên soạn:
   NGUYỄN XUÂN ÁT    NGUYỄN VĂN QUANG
   LÊ ĐÌNH CẢNH    VŨ ĐÌNH RẠNG
   NGUYỄN CHIÊM    LÂM HỒNG
   TRẦN NGỌC HIỆP    LÊ THẾ HƯNG
   
Cộng tác viên:
   LÊ TỬ DÂN    HOÀNG THẢO
   ĐỖ CÁT LÂM   ĐẶNG XÂY
 

LỜI NÓI ĐẦU

Được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Bác Hồ kính yêu, sự chỉ đạo sâu sát của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng, sự thương yêu, đùm bọc của nhân dân, sự hiệp đồng, chi viện hiệu quả của các đơn vị bạn, cùng với sự nỗ lực kiên cường của các thế hệ cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên; Không quân ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, xây dựng và trưởng thành vững chắc, lập được những chiến công vẻ vang, viết nên truyền thống quý báu:"Trung thành vô hạn - Tiến công kiên quyết - Đoàn kết hiệp đồng – Lập công tập thể”, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong đó, tiêu biểu là những thành tích xuất sắc của các Anh hùng, những cống hiến thầm lặng của các Thương binh và sự hy sinh anh dũng của các Liệt sĩ!

Từ năm 1955 đến năm 2008, Không quân ta có 306 liệt sĩ, trong đó có 2 nữ. Trung đoàn Không quân 919, nay là Đoàn bay 919 Hàng không Việt Nam có 120 liệt sĩ trong đó có 9 nữ. Tổng số là 426 liệt sĩ. Tuy quê quán, tuổi đời, tuổi quân và công việc có khác nhau, nhưng tất cả các liệt sĩ đã tận tuỵ trong công tác, dũng cảm chiến đấu. Khi Tổ quốc cần đã hiến dâng cả cuộc đời mình! Máu đào của các liệt sĩ đã tô thắm truyền thống của Không quân nhân dân Việt Nam anh hùng! Tên tuổi của các liệt sĩ mãi mãi trường tồn cùng quê hương, đất nước!

Nhân dịp kỷ niệm 55 năm Ngày truyền thống Không quân nhân dân Việt Nam (3/3/1955 - 3/3/2010), kỷ niệm 45 năm Ngày Không quân chiến thắng trận đầu (3/4/1965 - 3/4/2010) và kỷ niệm 63 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2010), Ban liên lạc Cựu chiến binh Không quân tổ chức biên soạn và xuất bản cuốn sách: ''Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân nhân dân Viêt Nam" nhằm tưởng nhớ và tri ân các đồng chí, đồng đội đã anh dũng hy sinh vì Tổ quốc! Đồng thời cũng nhằm góp phần vào việc giáo dục và phát huy truyền thống anh hùng của Dân tộc, Quân đội và Quân chủng Phòng không - Không quân.

Cuốn sách có các nội dung:
- Thông tin về các liệt sĩ Không quân theo 3 giai đoạn: Năm 1955-1975; Năm 1976 -1999; Năm 2000 - 2008.
- Thông tin về các liệt sĩ Đoàn bay 919 Hàng không Việt Nam giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1992.
Các liệt sĩ được ghi danh theo thời gian hy sinh (ngày, tháng, năm). Khi trùng thời gian hy sinh, được ghi danh theo vần ABC.
- Phụ lục: Danh sách các liệt sĩ theo nguyên quán; Danh sách các liệt sĩ theo đơn vị; Danh sách các liệt sĩ theo nơi an táng.
Những tài liệu đã tham khảo trong quá trình biên soạn:
- Lịch sử Không quân nhân dân Việt Nam 1955 - 1999;
- Các đơn vị và cá nhân Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân (Năm 2002);
- Lịch sử Sư đoàn Không quân 371 (1967-2007);
- Đoàn bay 919 – 50 năm xây đựng, trưởng thành và phát triển (1959-2009);
- Hồ sơ liệt sĩ lưu trữ tại Phòng Chính sách, Cục Chính trị, Quân chủng Phòng không - Không quân;
- Tài liệu lưu trữ tại Ban Bảo mật - Lưu trữ, Văn phòng Quân chủng Phòng không - Không quân.

Ảnh được sử dụng trong cuốn sách do Bảo tàng Quân chủng Phòng không - Không quân và một số đồng chí cựu chiến binh Không quân cung cấp.

Nhân dịp cuốn sách "Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân nhân dân Viêt Nam" được xuất bản, Ban liên lạc cựu chiến binh Không quân xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Bộ tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân và các cơ quan, đơn vị trong Quân chủng, Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Đoàn bay 919 Hàng không Việt Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân đã quan tâm giúp đỡ chúng tôi về mọi mặt để hoàn thành cuốn sách này.

Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn các Ủy ban nhân dân quê hương liệt sĩ, các thân nhân liệt sĩ, các đồng chí cựu chiến binh Không quân đã có nhiều ý kiến tâm huyết, những đóng góp quý báu, góp phần quan trọng vào sự thành công của cuốn sách.

Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc sưu tầm tư liệu, thẩm định thông tin, nhưng do khả năng của ban biên soạn có hạn, nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thân nhân liệt sĩ và các đồng chí để cuốn sách được hoàn chỉnh hơn.

Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với các gia đình liệt sĩ và các đồng chí!


BAN LIÊN LẠC
CỰU CHIẾN BINH KHÔNG QUÂN


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 04:56:45 pm

CÁC LIỆT SĨ KHÔNG QUÂN
Giai đoạn
Từ năm 1955 đến năm 1975


Binh nhất
NGUYỄN CHÍ CÚC
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 là chiến sĩ sân đường kiêm nhiệm thả dù thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 17 tháng 2 năm 1961, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ thả dù chi viện cho chiến trường Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 152).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Chí Cừ (Đã mất)
Mẹ: Phùng Thị Doan (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Tý (Đã tái giá)
Cháu ruột: Nguyễn Chí Tư (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hà Yên, Hà Trung, Thanh Hóa.
 


Binh nhất
NGUYỄN VĂN HUỲNH
Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Đồng Lễ, xã Đông Hải, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 là chiến sĩ sân đường kiêm nhiệm thả dù thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba. Ngày 17 tháng 2 năm 1961, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ thả dù chi viện cho chiến trường Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 157).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Câu (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Bủng (Đã mất)
Cháu ruột: Nguyễn Văn Lạc (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đồng Lễ, Đông Hải, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
 


Binh nhất
NGUYỄN XUÂN THẮNG
Sinh năm 1941. Nguyên quán xóm 1, xã Hà Lĩnh, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 4 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 là chiến sĩ sân đường kiêm nhiệm thả dù thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 17 tháng 2 năm 1961, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ thả dù chi viện cho chiến trường Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 156).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Xuân Kiền (Đã mất)
Mẹ: Trịnh Thị Tớn (Đã mất)
Cháu ruột: Nguyễn Văn Quyền (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 1, Hà Lĩnh, Hà Trung, Thanh Hóa.
 


Chuẩn úy
TRỊNH VĂN HÓA
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Nga Điền, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1964 là phi công máy bay vận tải An-2 thuộc Trung đoàn KQ 919.
Ngày 1 tháng 5 năm 1964, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở sân bay Cát Bi, Hải Phòng.
Đã được an   táng tại nghĩạ trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 96).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trịnh Văn Cam
Mẹ: Nguyễn Thị Nghiễm
Vợ: Trịnh Thị Nghiễm
Địa chỉ: Nga An, Nga Sơn, Thanh Hóa.



Thiếu úy
NGUYỄN XUÂN TỈNH
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Kỳ Hải, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 10 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1964 là phi công máy bay vận tải An-2 và là Đại đội phó bay thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 1 tháng 5 năm 1964, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở sân bay Cát Bi, Hải Phòng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 95).
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ: Nguyễn Thị Nữa
Vợ: Nguyễn Thị Là
Địa chỉ: Kỳ Hải, Kỳ Anh, Hà Tĩnh.



Trung úy
PHẠM GIẤY
Sinh ngày 19 tháng 2 năm 1935. Nguyên quán thôn Thượng Hòa, xã Hải Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Ngày 19 tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 4 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Mai Dịch, Hà Nội (Khu E, mộ số 11).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Minh Lạn (Đã mất 1967)
Mẹ: Hoàng Thị Mông (Đã mất 1967)
Vợ: Lê Thị Soắt (Đã tái giá)
Em ruột: Phạm Minh Thái (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thượng Hòa, Hải Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình.
 


Trung úy
LÊ MINH HUÂN
Sinh tháng 5 năm 1936. Nguyên quán thôn Tân Hòa, xã Hải Hòa, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 15 tháng 3 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1954 tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ. Năm 1955 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-105 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 4 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hóa, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-105.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Mai Dịch, Hà Nội (Khu E, mộ số 12).
Ngày 30 tháng 8 năm 1995, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Đông Thực (Đã mất 1979)
Mẹ: Lê Thị Nhượng (Đã mất 1987)
Em ruột: Lê Thị Hồng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Tân Hòa, Hải Hòa, Tỉnh Gia, Thanh Hóa (0373.970.061).
 

Thiếu úy
TRẦN NGUYÊN NĂM
Sinh tháng 3 năm 1933. Nguyên quán xã Diễn Hồng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Ngày 1 tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 4 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Mai Dịch, Hà Nội (Khu E, mộ số 10).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Nguyên Túc (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Ngữ (Đã mất)
Vợ: Phạm Thị Mai (Sinh năm 1935 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Diễn Hồng, Diễn Châu, Nghệ An (0383.776.312).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 05:14:00 pm

Trung úy
TRẦN VĂN THỦY
Sinh năm 1934. Nguyên quán thôn Trần Phú, xã Hương Đô, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 2 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1956 công tác ở Đại đoàn 316 và 350. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 23 tháng 5 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2007 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Thoại (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tuân (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Kim Quy (Đã tái giá)
Em ruột: Trần Văn Sáu (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Trần Phú, Hương Đô, Hương Khê, Hà Tĩnh.
 


Trung úy
LÊ TRỌNG LONG
Sinh ngày 1 tháng 12 năm 1934. Nguyên quán số 8 Trần Bình Trọng, phường 4, thị xã Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Tháng 9 năm 1949 nhập ngũ. Năm 1949-1955 công tác tại Trung đoàn 79, Trung đoàn 97, đặc công tỉnh đội, Tiểu đoàn 73. Năm 1955 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 17 tháng 6 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiểc MiG-17 với 20 máy bay A-4 và F-4 Mỹ ở vùng trời Nho Quan, Ninh Bình, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Tải (Đã mất)
Mẹ: Đoàn Thị Dục (Đã mất)
Vợ: Phạm Thị Thục
Con: 1 (Lê Thiên Hương - Số 79 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội - 0438.273.739).
Địa chỉ: Số 27, đường số 8, cư xá Đo đạc, khu phố 4, phường Bình An, quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh (0857.415.117).
 

Thiếu úy
NGUYỄN VĂN LAI
Sinh tháng 4 năm 1932. Nguyên quán xã Thanh Đức, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Tháng 7 năm 1952 nhập ngũ. Năm 1952-1953 là chiến sĩ tỉnh đội Nghệ An và là bộ đội tình nguyện ở Lào. Năm 1953-1959 công tác ở Đại đoàn 335. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay AD-6 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 20 tháng 6 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 6 máy bay AD-6 Mỹ ở vùng trời Hồi Xuân, Thanh Hóa, sau khi bắn rơi 2 chiếc AD-6 Mỹ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Năm 2002 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Nhổn, Từ Liêm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Lai (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Hậu (Đã mất-Bà mẹ VNAH)
Vợ: Bùi Thị Mậu (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Bá Phúc 1965)
Địa chỉ: Thanh Đức, Thanh Chương, Nghệ An.
Phòng 208 nhà C13 tập thể Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội (0438.547.199).
 


Thiếu úy
NGUYỄN CƯƠNG
Sinh năm 1933. Nguyên quán thôn 2, xã Đức Lâm, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 4 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955   công tác ở Trung đoàn 53. Năm 1955-1956   học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 10 tháng 7 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Quốc (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Đội (Đã mất)
Vợ: Đinh Thị Giá (Đã mất 2001)
Con: 3 (Nguyễn Thị Châu 1957, Nguyễn Ngọc 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Trâm 1965)
Địa chỉ: Thôn 2, Đức Lâm, Đức Thọ, Hà Tĩnh.
 


Trung úy
PHAN THANH NHẠ
Sinh năm 1932. Nguyên quán thôn Đôn Nhượng, xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1951 nhập ngũ. Năm 1951-1955   công tác ở Đại đoàn 325. Năm 1955-1956   học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965   là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 10 tháng 7 năm 1965, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Nguyên Trinh (Đã mất)
Mẹ: Võ Thị Thím (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Thanh (Sinh năm 1933)
Con: 1 (Phan Việt Dũng 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đôn Nhượng, Hưng Đạo, Hưng Nguyên, Nghệ An.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 05:21:26 pm

Thiếu úy
PHẠM NGỌC ÁNH
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Thái Dương, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 8 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1959 công tác ở Đại đoàn 351. Năm 1959-1961 học ở trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1965 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Trung đoàn KQ 910 và Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Chữ
Mẹ: Hà Thị Thạch
Vợ: Nguyễn Thị Thục
Con: 1 (Phạm Thị Thanh)
Địa chỉ: Thái Dương, Thái Thụy, Thái Bình.
 


Chuấn úy
TRÀ VĂN ẤT
Sinh tháng 5 năm 1936. Nguyên quán xã Hòa Thành, thị xã Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Tháng 1 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1955-1959 là chiến sĩ Lữ đoàn 378. Năm 1959-1961 là học viên thông tin Sư đoàn 675. Năm 1961-1965 là thông tin trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trà Phước
Mẹ: Trương Thị Thà
Vợ: Nguyễn Thị Loan
Con: 1 (Trà Thái Hòa)
Địa chỉ: Hòa Thành, Tuy Hòa, Phú Yên.
Tân Thinh, Lương Thịnh, Trấn Yên, Yên Bái.



Thiếu úy
NGUYỄN XUÂN CẢNH
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Tam Hiệp, huyện Tam Kỳ (Nay là huyện Núi Thành), tỉnh Quảng Nam.
Tháng 6 năm 1952 nhập ngũ. Năm 1952-1961 công tác ở Trung đoàn 108, Đại đoàn 305 và trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965 là phi công máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Chiến
Mẹ: Nguyễn Thị Ngân
Vợ: Nguyễn Thị Tiến
Con: 1 (Nguyễn Xuân Hùng)
Địa chỉ: Tam Hiệp, Núi Thành, Quảng Nam.
Thụy Quỳnh, Thái Thụy, Thái Bình.
 


Chuẩn úy
VÕ XUÂN KHÁNH
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Linh Châu (Nay là xã Gio Châu), huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1965 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời tỉnh Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Võ Mưu
Mẹ: Lê Thị Chí
Em ruột: Võ Xuân Trường (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Gio Châu, Gio Linh, Quảng Trị.



Thiếu úy
PHẠM VĂN KÝ
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Hòa Xuân, huyện Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam (Nay là phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng).
Tháng 7 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Đại đoàn 324. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1965 học bay và công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965 là phi công máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản việt Nam).
Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Năm 1992 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Lam (Đã mất)
Mẹ: Phan Thị Quá (Đã mất)
Em ruột: Phạm Thị Ngợi (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hòa Xuân, Cẩm Lệ, Đà Nẵng (05113.688.386).



Chuẩn úy
HOÀNG VĂN NGOẠN
Sinh năm 1941. Nguyên quán thôn An Ry, xã Hồng Châu, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1963 là thợ máy ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1965 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 5, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 7 tháng 10 năm 1965, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Tháng 10 năm 1996 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Nghĩa (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Na (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Thanh Phương (Đã tái giá)
Em ruột: Hoàng Văn Thảo (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: An Ry, Hồng Châu, Đông Hưng, Thái Bình.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 05:27:34 pm

Thiếu úy
NGUYỄN VĂN THỌ
Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Thanh Sơn, xã Thanh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Sư đoàn 325 và Sư đoàn 324. Năm 1961-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1965 học bay Liên Xô. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 7 tháng 2 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Phới (Đã mất)
Mẹ: Hoàng Thị Tĩnh (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Thành
Con: 1 (Nguyễn Thành Lâm 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thanh Sơn, Thanh Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh.
 


Thiếu úy
NGUYỄN SĨ HIÊNG
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Thanh Dương, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Tháng 7 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 công tác ở Đại đoàn 320. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1966   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 24 tháng 4 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Hòa Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hùng Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Sĩ Thắng
Mẹ: Lâm Thị Choai
Vự: Nguyễn Thị Quế
Con: 2 (Nguyễn Thị Hoa 1961, Nguyễn Chí Bắc 1963)
Địa chỉ: Thanh Dương, Thanh Chương, Nghệ An.



Trung úy
TRẦN TẤN ĐỨC
Sinh tháng 6 năm 1936. Nguyên quán xã Vị Tân, huyện Long Mỹ, tỉnh Cần Thơ (Nay là thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang).
Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Đại đoàn 338. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến thắng hạng Nhất và được truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 30 tháng 4 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Nghĩa Lộ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Cự (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Thê (Đã mất)
Vợ: Trần Thị Kim Hoa (Đã tái giá)
Cậu: Bùi Văn Lễ (Người nuôi dưỡng liệt sĩ - Đã mất)
Mợ: Đặng Thị Bảy (Người nuôi dưỡng liệt sĩ - Đã mất)
Em họ: Bùi Thị Xum (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Vị Tân, Vị Thanh, Hậu Giang (07113.878.492).



Trung úy
TRẦN TRIÊM
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Phong Mỹ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Long Châu Sa (Nay là tỉnh Đồng Tháp).
Tháng 9 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-8 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Ba).
Ngày 13 tháng 7 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 18 máy bay A-4 và F-4 Mỹ ở vùng trời Hưng Yên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Năm 2001 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Đồng Tháp (đặt tại thành phố Cao Lãnh).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Thâu (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Nuôi (Đã mất)
Cháu ruột: Trần Huyền Vũ (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 16 Võ Thị Sáu, thị xã Hồng Ngự, Đồng Tháp (0673.839.049).
 


Thiếu úy
TẠ VĂN THÀNH
Sinh ngày 2 tháng 10 năm 1942. Nguyên quán xã Thắng Lợi, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 công tác ở Sư đoàn 312. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1966   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 14 tháng 7 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 12 máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Tạ Văn Hội (Đã mất)
Mẹ: Ngô Thị Minh (Đã mất)
Em ruột: Tạ Văn Tiến (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 308 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

 

Trung sĩ
MA KIÊN ĐỊNH
Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Hùng Quốc (Nay là thị trấn Hùng Quốc), huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
Tháng 1 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1966 là thợ máy thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày... tháng 8 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Bạch Mai, Hà Nội, do bị máy bay Mỹ bắn tên lửa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 154).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ma Văn Nghị
Mẹ:
Anh ruột: Ma Kiên Khôi
Địa chỉ: Hùng Quốc, Trà Lĩnh, Cao Bằng.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 05:41:16 pm

Thượng úy
PHẠM THÀNH CHUNG
Sinh năm 1934. Nguyên quán xã Bình Chánh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 2 năm 1952 nhập ngũ. Năm 1959-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-8 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 18 tháng 8 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trung Giã, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Hanh (Đã mất)
Mẹ: Trần Thị Mãi (Bà mẹ VNAH - Đã mất)
Em ruột: Phạm Văn Mến (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Bình Chánh, Bình Sơn, Quảng Ngãi (0553.984.930).
 


Thiếu úy
NGUYỄN KIM TU
Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Phụ Long, xã Nam Phong, huyện Nam Trực, tỉnh Nam định.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1962 công tác ở Sư đoàn 350. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1966   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 22 tháng 8 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Đào (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Vẻn (Đã mất)
Anh ruột: Nguyễn Văn Đông (Đã mất)
Chị dâu: Nguyễn Thị Thảo (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phụ Long, Nam Phong, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (03503.841.559).
 


Thượng úy
NGUYỄN VĂN BIÊN
Sinh năm 1934. Nguyên quán xã Hoài Hải, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Tháng 6 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1965-1966 là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-105, 1 KNL). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Ba).
Ngày 29 tháng 9 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Việt Trì, Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Văn Lãng, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Vĩnh
Mẹ: Đào Thị Viết
Vợ: Nguyễn Thị Đốc
Địa chỉ: Hoài Hải, Hoài Nhơn, Bình Định.
 


Binh nhất
NGUYỄN VĂN DỤNG
Sinh năm 1948. Nguyên quán thôn Chi Long, xã Long Châu, huyện Yên Phong, tỉnh Hà Bắc (Nay là tỉnh Bắc Ninh).
Tháng 4 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966 là chiến sĩ thuộc Đại đội 24, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 22 tháng 11 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Tháng 10 năm 1971 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Dự (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Dụt (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Văn Thưởng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Chi Long, Lòng Châu, Yên Phong, Bắc Ninh (02412.484.408).



Trung sĩ
ĐẶNG VĂN HƯNG
Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Gia Lương, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1962 đồng chí công tác tại trung đoàn 214. Năm 1962 xuất ngũ. Tháng 6 năm 1965 tái ngũ. Năm 1965-1966 là Tiểu đội phó thuộc Đại đội 24, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 22 tháng 11 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Tháng 8 năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đặng Văn Thảo (Đã mất)
Mẹ: Đặng Thị Quân (Đã mất)
Vợ: Nguỵễn Thị Tốn
Con: 1 (Đặng Thị Hằng - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Gia Lương, Việt Hùng, Đông Anh, Hà Nội (0439.630.217).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 21 Tháng Tư, 2022, 05:45:40 pm

Binh nhất
NGUYỄN THANH KHIẾT
Sinh ngày 17 tháng 4 năm 1942. Nguyên quán thôn Thượng Giáp, xã Thống Nhất, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 8 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1964-1966 là lái xe thuộc Đại đội 23, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 2 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Tháng 12 năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Đang (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Sót (Đã mất)
Vợ: Tạ Thị Phìn (Đã tái giá)
Chị ruột: Nguyễn Thị Quảng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thượng Giáp, Thống Nhất, Thường Tín, Hà Nội (0423.478.962).



Binh nhất
VŨ VĂN HỐT
Sinh năm 1942. Nguyên quán xóm 3, thôn Mỹ Lộc, xã Tiên Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
Tháng 2 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1966 là lái xe thuộc Đại đội 23, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 2 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ tại sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom. Tháng 12 năm 1971 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Văn Hót (Đã mất 1960)
Mẹ: Phạm Thị Khá (Đã mất 1961)
Cô ruột: Vũ Thị Phỉnh (Người nuôi dưỡng liệt sĩ - Bà mẹ VNAH - Đã mất 1993)
Vợ: Lưu Thị Đôn (Đã tái giá)
Em họ: Vũ Văn Chính (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 3, Mỹ Lộc, Tiên Thắng, Tiên Lãng, Hải Phòng.



Binh nhất
TRẦN VĂN HƯNG
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Liên Hiệp, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966 công tác tại Đại đội 16, Trung đoàn căn cứ KQ 927.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 2 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường đi công tác, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Tái
Mẹ: Lại Thị Bế
Vợ: Lại Thị Thành
Con: 1
Địa chỉ: Liên Hiệp, Đông Anh, Hà Nội.



Hạ sĩ
ĐÀO XUÂN MỘC
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Yên Khê, xã Việt Hòa, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 5 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966 là y tá thuộc bệnh xá Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 2 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ cấp cứu thương binh ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Tháng 11 năm 1970 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đào Xuân Cánh (Đã mất 1966)
Mẹ: Đỗ Thị Mừng (Đã mất 1989)
Vợ: Nguyễn Thị Chúc (Đã mất 2007)
Con: 4 (Đào Văn Đông 1955 - Người thờ cúng liệt sĩ, Đào Thị Soan 1959, Đào Thị Đoan 1962, Đào Văn Bắc 1967)
Địa chỉ: Yên Khê, Việt Hòa, Khoái Châu, Hưng Yên.
 


Thiếu úy
LƯU ĐỨC SỸ
Sinh năm 1941. Nguyên quán thôn Nghĩa Hưng, xã Thái Tân, huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 công tác ở pháo binh. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1965-1966 là phi công thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 4 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-105 Mỹ ở vùng trời Bắc Ninh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đồng Nguyên, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lưu Văn Viết (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Chẫm (Đã mất)
Anh ruột: Lưu Văn Chăn (Đã mất 2007)
Chị dâu: Đỗ Thị Lan (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nghĩa Hưng, Thái Tân, Thái Thụy, Thái Bình (0363.727.203).
 


Hạ sĩ
NGUYỄN ĐỨC QUÂN
(tức Quần)
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Trên, xã Thống Nhất (Nay là xã Dị sử),
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960   là pháo thủ ở Trung đoàn 400. Tháng 4 năm 1962 xuất ngũ. Tháng 5 năm 1965 tái ngũ. Năm 1965-1966 là Tiểu đội trưởng lái xe thuộc Đại đội 16, Trung đoàn KQ 923.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 14 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay Mỹ bắn tên lửa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Gia Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1970 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đức Thuần (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Giao (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Nghì (Sinh năm 1936 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Thị Thảo 1964)
Địa chỉ: Thôn Trên, Dị Sử, Mỹ Hào, Hưng Yên (03213.944.529).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 03:30:47 pm

Thiếu úy
TẠ VĂN CHÉN
Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Thụy Vân, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961   công tác ở Trung đoàn 919. Năm 1961-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1966 là phi công vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 1 giấy khen.
Đêm 19 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu đánh tàu biệt kích địch ở vùng biển Thanh Hóa.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Tạ Văn Hưu (Đã mất 1977)
Mẹ: Nguyễn Thị Gương (Đã mất 1990)
Vợ: Tạ Thị Hoãn (Đã tái giá)
Em ruột: Tạ Văn Lộc (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thụy Vân, Việt Trì, Phú Thọ (02103.955.278).
 


Chuẩn úy
NGUYỄN MINH LÝ
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Mỹ Quang, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1966 là phi công vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Đêm 19 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu đánh tàu biệt kích địch ở vùng biển Thanh Hóa.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Mẫn
Mẹ: Trương Thị Được
Địa chỉ: Mỹ Quang, Phù Mỹ, Bình Định.
 


Chuấn úy
LÊ CÔN SƠN
Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Nghĩa Trung, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1966 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Đêm 19 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu đánh tàu biệt kích địch ở vùng biển Thanh Hóa.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Khắc Cảnh
Mẹ: Đinh Thị Lan
Địa chỉ: Nghĩa Trung, Tự Nghĩa, Quảng Ngãi.



Thiếu úy
NGUYỄN KIM TIẾN
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Tiên Cát, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Đại đoàn 312. Năm 1959-1961 là học viên trường sĩ quan Lục quân và trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1963 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1963-1966 là thợ máy ở Trung đoàn KQ 910 và là cơ giới trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen.
Đêm 19 tháng 12 năm 1966, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu đánh tàu biệt kích địch ở vùng biển Thanh Hóa.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Ky
Mẹ: Lưu Thị Quế
Vợ: Nguyễn Thị Chung
Con: 2 (Nguyễn Thị Hựu 1960, Nguyễn Kim Việt 1963)
Địa chỉ: Tiên Cát, Việt Trì, Phú Thọ.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 03:34:30 pm

Trung úy
ĐỒNG VĂN ĐE
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Tân Trào, huyện Ba Tri (Nay là xã Tấn Hào, huyện Giồng Trôm), tỉnh Bến Tre.
Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1960-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1966 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-21 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Bến Tre.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đồng Văn Cống
Mẹ: Lê Thị Gấm
Vợ: Nguyễn Thị Minh Tâm
Địa chỉ: Tân Hào, Giồng Trôm, Bến Tre.
 



Thượng úy
PHẠM VĂN BAN
Sinh năm 1933. Nguyên quán Bình Lập, Châu Thành, Tân An. Trú quán số 38/4 ấp Bình Nam, phường 3, thị xã Tân An, tỉnh Long An.
Tháng 11 năm 1951 nhập ngũ. Năm 1967 là trợ lý tác chiến thuộc ban tham mưu, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Đông Sơ
Mẹ: Trần Thị Lộng
Địa chỉ: Số 38/4 ấp Bình Nam, phường 3, thị xã Tân An, Long An.



Thiếu úy
LÊ BÁ CƯỜNG
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Thạch Yên, huyện Thạch Hà (Nay là phường Văn Yên, thành phố Hà Tĩnh), tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 1 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Trung đoàn 95. Năm 1960-1961 học trường sĩ quan Hậu cần. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1967 là phi công trực thăng Mi-4 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ phường Đại Nài, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Văn Kiện (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Hai (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Ngân (Sinh năm 1939)
Con: 1 (Lê Bá Hùng 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khối phố Hòa Bình, phường Văn Yên, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh (0393.882.799).
 


Đại úy
TRẦN NGỌC QUỲNH
Sinh năm 1930. Nguyên quán thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 3 năm 1948 nhập ngũ. Năm 1967 là trợ lý cán bộ thuộc ban chính trị, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Đức Chương (Đã mất)
Mẹ: Đặng Thị Thông (Đã mất)
Vợ: Lãnh Thị Hòa (Đã mất 2000)
Con: 3 (Trần Đức Châu - Liệt sĩ 1982, Trần Văn Bình - Người thờ cúng liệt sĩ, Trần Văn Dương - ở CH Séc)
Địa chỉ: Biển Động, Lục Ngạn, Bắc Giang (02403.882.424).
 
 

Thiếu úy
NGUYỄN XUÂN SINH
Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Hậu Đông, xã Liên Am, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
Tháng 10 năm 1952 nhập ngũ. Năm 1952-1957 công tác ở Đại đoàn 351. Năm 1967 là cơ giới trên không trực thăng Mi-4 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Năm 2002 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Thụy (Đã mất)
Mẹ: Lã Thị Riêm (Đã mất)
Vợ: Lã Thị Điều (Sinh năm 1937)
Con: 2 (Nguyễn Xuân Liên 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Hoa 1966)
Địa chỉ: Hậu Đông, Liên Am, Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
 


Thiếu úy
NGUYỄN NGỌC TIẾN
Sinh ngày 17 tháng 1 năm 1944. Nguyên quán thôn Bình Đà, xã Bình Minh, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1963 học bay ở Liên Xô. Năm 1964 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1967 là dẫn đường trên không trực thăng Mi-4 thuộc Đại dội 4, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 6 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Duy Soạn (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Uyển (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Ngọc Tuấn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Bình Đà, Bình Minh, Thanh Oai, Hà Nội
Số 95 Trúc Bạch, Ba Đình, Hà Nội (0438.238.234).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 03:39:02 pm

Hạ sĩ
TRIỆU QUANG KHÂM
Sinh ngày 25 tháng 8 năm 1944. Nguyên quán thôn Gia Tự, xã Nam Tuấn, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Đại đội 24, Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 16 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha nuôi: Phương Văn Dương
Mẹ:
Vợ: Nông Thị Khiêm
Địa chỉ: Gia Tự, Nam Tuấn, Hòa An, Cao Bằng.



Binh nhất
HOÀNG VĂN LÀNG
Sinh năm 1946. Nguyên quán xóm Bản Kình, xã Khánh Khê, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Đại đội 24, Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 16 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Hiển Vĩnh (Đã mất 1986)
Mẹ: Đoàn Thị Ruật (Đã mất 1976)
Vợ: Nông Thị Khoa (Đã tái giá)
Con: 1 (Hoàng Văn Vệ)
Em ruột: Hoàng Văn Duyên (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Bản Kình, Khánh Khê, Văn Quan, Lạng Sơn. (0253.832.397).
 


Binh nhất
HOÀNG VĂN THỎ
Sinh năm 1940. Nguyên quán xóm Khan Sinh, xã Tân Minh (Nay là thôn Nặm Khoang, xã Đội Cấn), huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1963 xuất ngũ. Năm 1966 tái ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ quân nhu thuộc Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 16 tháng 1 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Xuân (Đã mất)
Mẹ: Hoàng Thị Lìn (Đã mất)
Vợ: Trương Thị Thìm
Con: 2 (Hoàng Thị Hoàn 1962, Hoàng Văn Thành 1966 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nặm Khoang, Đội Cấh, Tràng Định, Lạng Sơn.



Thiếu úy
VŨ HUY LƯỢNG
Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Mộ Trạch, xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 26 tháng 3 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 16 máy bay F105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Huy Quảng
Mẹ: Vũ Thị Vèo
Địa chỉ: Mộ Trạch, Tân Hồng, Bình Giang, Hải Dương.



Trung úy
NGUYỄN XUÂN NHUẦN
Sinh năm 1941. Nguyên quán thôn Mía, xã An Hà, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1967   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản việt Nam).
Đêm 3 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Lạc, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Xuân Đàm (Đã mất 1991)
Mẹ: Nguyễn Thị Bình (Đã mất 2005)
Vợ: Quách Thị Cừ (Sinh năm 1939)
Con: 2 (Nguyễn Thị Ánh 1960, Nguyễn Xuân Hồng 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thôn Mía, An Hà, Lạng Giang, Bắc Giang.
 
 

Hạ sĩ
LÊ HỒNG DOANH
Sinh năm 1945. Nguyên quán xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 2 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ thuộc Đại đội 14, Trung đoàn căn cứ KQ 927.
Đoàn viên đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 20 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường đi công tác, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Lạc, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Huy Đang
Mẹ:
Địa chỉ: Quảng Thọ, Quảng Xương, Thanh Hóa.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 03:43:16 pm

Thiếu úy
VŨ XUÂN ĐƯỢC
Sinh ngày 6 tháng 8 năm 1942. Nguyên quán xã Trực Tuấn, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Tháng 9 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1962-1965 học trường cao xạ. Năm 1965-1967   học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1967 là giáo viên bay thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 910, khi đó đang sơ tán ở sân bay Tường Vân, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 22 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Tường Vân, Trung Quốc.
Đã được an táng tại Thủy Khẩu, Tường Vân, Vân Nam, Trung Quốc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Xuân Liêm (Đã mất)
Mẹ: Trần Thị Tư (Đã mất)
Chị ruột: Vũ Thị Lựu (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Trực Tuấn, Trực Ninh, Nam Định (03503.945.440).
 


Trung sĩ
PHAN XUÂN THỌ
Sinh ngày 12 tháng 9 năm 1944. Nguyên quán thôn Ngọc Quỳnh, xã Tiền
Tiến (Nay là xã Tân Tiến), huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 11 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1967 là học viên bay thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 910, khi đó đang sơ tán ở sân bay Tường Vân, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 22 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Tường Vân, Trung Quốc.
Đã được an táng tại Thủy Khẩu, Tường Vân, Vân Nam, Trung Quốc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Văn Mã
Mẹ: Nguyễn Thị Hợp
Địa chỉ: Ngọc Quỳnh, Tân Tiến, Văn Giang, Hưng Yên.
 
 

Chuẩn úy
NGUYỄN VĂN KHẢM
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Minh Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 4 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1967 là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 24 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Toát
Mẹ: Mai Thị Vương
Vợ: Phạm Thị Nụ
Địa chỉ: Minh Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa.



Công nhân viên
NGUYỄN THỊ THÁI
Sinh năm 1945. Nguyên quán xã Cổ Đông, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 1 năm 1967 được tuyển dụng vào quân đội. Năm 1967 là công nhân viên thuộc ban tham mưu, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 24 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường đi công tác, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Thành, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn An
Mẹ: Nguyễn Thị Dung
Địa chỉ: Cổ Đông, Sơn Tây, Hà Nội.



Trung úy
TRẦN THIỆN LƯƠNG
Sinh năm 1942. Nguyên quán ấp Phụng Châu (Nay là ấp Sơn Phụng), xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1966 học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 26 tháng 4 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Bến Tre.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Thiện Kế (Đã mất)
Mẹ: Trang Thị Phải (Đã mất)
Em ruột: Trần Thiện Chiến (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Sơn Phụng, Sơn Định, Chợ Lách, Bến Tre. (0753.711.187).


 
Thiếu úy
NGUYỄN BÁ ĐỊCH
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Ngọc Tỉnh, xã Tân Trào, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 3 máy bay Mỹ (1 F-4, 1 F-105, 1 A-4). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 1 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Bá Hoạt (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Chước (Đã mất)
Vợ: Phạm Thị Nụ (Sinh năm 1933)
Con: 2 (Trai 1962, Gái 1966)
Địa chỉ: Ngọc Tỉnh, Tân Trào, Kiến Thụy, Hải Phòng.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 03:47:09 pm

Thiếu úy
NGUYỄN VĂN KHẢNH
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Đức Dân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 7 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1967 là Trung đội trưởng thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 1 tháng 5 năm 1967 đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Vợ: Nguyễn Thị Hiền
Con: 1 (Nguyễn Phương Nam)
Địa chỉ: Tổ 6B, phường Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội.
Đức Dân, Mộ Đức, Quảng Ngãi.



Thượng sĩ
NGUYỄN VĂN NHIỄU
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Nam Quan, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1967 là vô tuyến điện viên thuộc Đại đội 11, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 923.
Ngày 2 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội (Khu C10). Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu: A1, mộ số 153);
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Khá
Mẹ: Vũ Thị Đỗ
Địa chỉ: Nam Lợi, Nam Trực, Nam Định.



Trung sĩ
NÔNG VĂN LANG
Sinh năm 1942. Nguyên quán bản Nà Nưa, xã Lê Lợi, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
Tháng 9 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1962-1963 học kỹ thuật ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1963-1967 là thợ máy thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 10 tháng 5 năm 1967 đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kiến An, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang Ninh Hải, thành phố Hải Phòng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Phi Liệt, xã Lại Xuân, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nông Quốc Lập (Đã mất)
Mẹ: Hoàng Thị Đầm (Đã mất)
Chị dâu: Đinh Thị Bông (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nà Nưa, Lê Lợi, Thạch An, Cao Bằng.
 


Trung sĩ
PHẠM BÁ TƯ[/b][/center]
Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Phong Cầu, xã Đại Đồng, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1967 là chiến sĩ lái xe cứu hỏa thuộc sân bay Kiến An, Sư đoàn KQ 371.
Ngày 10 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kiến An, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang Ninh Hải, thành phố Hải Phòng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Hệ (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Sáng (Đã mất)
Anh ruột: Phạm Văn Ngân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phong Cầu, Đại Đồng, Kiến Thụy, Hải Phòng. (0313.981.086).
 


Trung úy
NGUYỄN THẾ HÔN
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Hồng Quang, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 công tác ở Sư đoàn 308 và Cục Không quân. Năm 1960-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 3 máy bay Mỹ (2 F-8, 1 F-4). Đã được khen thưởng 4 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Nhì, 1 hạng Ba).
Ngày 14 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Mông Hóa, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình. Năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Sĩ (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Hàn (Đã mất)
Anh ruột: Nguyễn Phúc Lộc (Đã mất 2003)
Chị dâu: Trịnh Thị Chừng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hồng Quang, Ứng Hòa, Hà Nội.
 


Thượng úy
VÕ VĂN MẪN
Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Mỹ Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1960-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 4 máy bay Mỹ (2 F-4, 1 F-8, 1 F-105). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhì, 2 hạng Ba).
Ngày 14 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 24 máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Bến Tre.
Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Võ Văn Hanh
Mẹ: Huỳnh Thị Nghinh
Địa chỉ: Mỹ Thạnh, Ba Tri, Bến Tre.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 03:55:57 pm

Hạ sĩ
TRẦN QUANG ĐỒNG
Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Gia Thượng, xã Quang Minh, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội).
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1967 là Tiểu đội trưởng thông tin thuộc Đại đội 22, Trung đoàn căn cứ KQ 927.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 17 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Lạc, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Quang Đạc (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Quy (Đã mất)
Anh ruột: Trần Quang Đạo (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Tổ 5, thị trấn Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội
(0438.134.127)
 


Thiếu úy
NGUYỄN VĂN PHI
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Hồng Vân, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964 công tác ỏ Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-105 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 19 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hoài Đức, Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã An Thượng, huyện Hoải Đức, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Được (Đã mất)
Mẹ: Mai Thị Vỵ (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Mai Phương (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 129B, nhà A11, ngõ 94 phố Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội (0436.610.942).
 


Thượng úy
TRẦN MINH PHƯƠNG
Sinh tháng 8 năm 1934. Nguyên quán thôn Lê Sơn, xã Văn Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Tháng 7 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 là chiến sĩ bộ binh. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1966-1967 là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 3, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Ba).
Ngày 3 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã tham gia trận không chiến đầu tiên của Không quân ta với Không quân Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng, Thanh Hóa.
Ngày 19 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hoài Đức, Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu A1, mộ số 155).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Khiếu (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Nậy (Đã mất)
Cháu ruột: Trần Đức Minh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Lê Sơn, Văn Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Bình (0523.535.017).



Trung úy
PHAN THANH TÀI
Sirih năm 1938. Nguyên quán xa Tam Thanh, huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Tháng 1 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1960-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1967 là phi công tiêm kích MIG-17 thuộc Đại đội 3, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-105, 1 F-4). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 19 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh ttrong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Xuân Mai, Hà Tây, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đông Phương Yên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Nghi
Mẹ: Nguyễn Thị Ngõa
Địa chỉ: Tam Thanh, Tam Kỳ, Quảng Nam.



Thiếu úy
NGHIÊM ĐÌNH HIẾU
Sinh ngày 20 tháng 1 năm 1940.
Nguyên quán xã Hàn Sơn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 công tác ở Sư đoàn 368. Năm 1960-1961 công tác ở Cục Không quân và học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1966 học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ.
Ngày 20 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 22 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Kạn, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nghiêm Đình Khuyến (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Cận (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Hoa Si (Đã mất 2006)
Con: 1 (Nghiêm Đình Thảo - Người thờ cúng liệt 8Ĩ)
Địa chỉ: Khu tập thể sân bay Đà Nẵng - Tổ 17, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, Đà Nẵng (05113.617.190).
Tiên Thịnh, Ngọc Sơn, Hiệp Hòa, Bắc Giang.



Chuẩn úy
CHU VĂN PHÙNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Nhu Kiều, xã Quốc Tuấn, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1967 là Trung đội trưởng xe máy điện khí thuộc Đại đội 31, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 21 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ chỉ huy trực chiến phòng không ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Lạc, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Tháng 11 năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Chu Văn Bán (Đã mất 1977)
Mẹ: Quản Thị Viền (Đã mất 1978)
Em ruột: Chu Ngọc Hữu (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nhu Kiều, Quốc Tuấn, An Dương, Hải Phòng (0313.597.113).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:05:05 pm

Trung sĩ
BÙI GIA KHUNG
Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Khang Ninh, xã Quỳnh Trang, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
Ngày 8 tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1967 là Tiểu đội trưởng thuộc đại đội thông tin, sân bay Hòa Lạc, Sư đoàn KQ 371.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Viêt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 3 bằng khen, 4 giấy khen.
Ngày 26 tháng 5 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Gia Hoàn (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Hợi (Đã mất)
Em ruột: Bùi Gia Khổn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khang Ninh, Quỳnh Trang, Quỳnh Phụ, Thái Bình (0362.465.201).



Thiếu úy
NGUYỄN TRỌNG OÁNH
Sinh năm 1933. Nguyên quán thôn Xuân Áng Ngoại, xã Ninh Xuân, huyện Gia Khánh (nay là huyện Hoa Lư), tỉnh Ninh Bình.
Tháng 7 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1950-1960 là chiến sĩ thông tin. Năm 1960-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1967 là Trung đội trưởng thông tin, sân bay Hòa Lạc, Sư đoàn KQ 371.
Ngày 26 tháng 5 năm 1967 đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Năm 1998 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Nhờn (Đã mất 1978)
Mẹ: Nguyễn Thị Ánh (Đã mất 1987)
Vợ: Hà Thị Vàng (Sinh năm 1930 - Người thờ cúng liệt sĩ) Con: 2 (Nguyễn Văn Phiên 1959, Nguyễn Thị Nga 1964)
Địa chỉ: Xuân Áng Ngoại, Ninh Xuân, Hoa Lư, Ninh Bình.
 


Thiếu úy
PHAN TẤN DUÂN
Sinh tháng 4 năm 1942. Nguyên quán xã Nghĩa Hiệp, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1966 học bay và công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 3 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tam Sơn (Nay là xã Quỳnh Sơn), huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Tấn Thạnh (Đã mất 2003)
Mẹ: Đỗ Thị Thường (Sinh năm 1929)
Em ruột: Phan Tấn Việt (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 1/1H, tổ 17, ấp Bắc Lân, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (0837.180.605).
Nghĩa Hiệp, Tư Nghĩa, Quảng Ngãi.
 



Thượng úy
NGÔ ĐỨC MAI
Sinh năm 1938. Nguyên quán thôn Đông Mỹ, xã Hưng Tân, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Tháng 7 năm 1955 nhập ngũ. Năm 1955   học trường Văn hóa quân đội. Năm 1960-1965 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 3 máy bay Mỹ (2 F-4, 1 A-4), trong đó có chiếc máy bay của tên đại tá Noóc-man Ga-đi-xơ có 4.000 giờ bay. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 3 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 6 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Vũ Xã, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Ngày 30 tháng 8 năm 1995, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Quang Thiêm (Đã mất)
Mẹ: Hoàng Thị Dị (Đã mất)
Em ruột: Ngô Đức Phượng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đông Mỹ, Hưng Tân, Hưng Nguyên, Nghệ An.
 


Thiếu úy
TRƯƠNG VĂN CUNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán thôn Thị Độc, xã An Đông (Nay là khu Thị Độc, thị trấn Hưng Hà), huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 công tác ở Sư đoàn 367. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1962 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 5 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 16 máy bay F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trương Văn Củng (Đã mất 1984)
Mẹ đẻ: Nguyễn Thị Nhung (Đã mất 1942 - Bà mẹ VNAH)
Mẹ kế: Nguyễn Thị Chinh (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Minh (Đã tái giá)
Em ruột: Trương Thị Đảo (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thị Độc, thị trấn Hưng Hà, huyện Hưng Hà, Thái Bình (0362.463.270).
 


Đại úy
TRẦN HUYỀN
Sinh năm 1934. Nguyên quán thôn Hoàng Ngọc, xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Tháng 10 năm 1951 nhập ngũ. Năm 1951-1955 là bộ đội địa phương. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 và là chủ nhiệm bay
Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-105, 1 C-47). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Ba).
Ngày 5 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 16 máy F-4 và F-105 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đồng Tiến, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Năm 1971 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Hoàn (Đã mất)
Mẹ: Lưu Thị Thiềm (Đã mất)
Vợ: Võ Thị Tân (Đã mất 2005)
Con: 3 (Trần Thị Kim Liên 1957, Trần Thị Hương 1960, Trần Anh Tuấn 1964 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 32 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0438.225.719).
Hoàng Ngọc, Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An.
 


Trung úy
HOÀNG VĂN KỶ
Sinh năm 1939. Nguyên quán thôn Sau Thượng, xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1962 học văn hóa và học trường sĩ quan Cao xạ. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 4 máy bay Mỹ (2 F-4, 2 F-105). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 5 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tân Dân, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Năm 1992 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Cao (Đã mất 2005)
Mẹ: Nguyễn Thị Sáo (Đã mất 1985 - Bà mẹ VNAH).
Em ruột: Hoàng Văn Lành (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Sau Thượng, Hoằng Lộc, Hoằng Hóa, Thanh Hóa (0373.648.750).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:09:12 pm

Binh nhất
BÙI THẾ LỪNG
Sinh năm 1948. Nguyên quán xã Kiến Quốc, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Tháng 1 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 là chiến sĩ thông tin thuộc Đại đội 19 và Đại đội 29, Trung đoàn KQ 919.
Ngày 24 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đại Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Văn Vang
Mẹ: Nguyễn Thị Miến
Địa chỉ: Kiến Quốc, Ninh Giang, Hải Dương.


 
Trung sĩ
NGUYỄN VĂN CHIỆN
Sinh tháng 6 năm 1942. Nguyên quán xóm Giữa, thôn Tiền, xã Dục Tú, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Tháng 11 năm 1963 xuất ngũ. Tháng 7 năm 1966 tái ngũ. Năm 1967 là Tiểu đội trưởng thuộc Đại đội 21, Trung đoàn KQ 923.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 29 tháng 6 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây. Tháng 12 năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Hữu (Đã mất 1959)
Mẹ: Đào Thị Bình (Đã mất 1986)
Vợ: Đỗ Thị Lộc (Đã tái giá)
Em ruột: Nguyễn Thị Vũ (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm Giữa, Thôn Tiền, Dục Tú, Đông Anh, Hà Nội (0439.613.235 - 0438.801.235).
 


Thiếu úy
NGÔ SĨ NGHĨ
Sinh năm 1941. Nguyên quán xóm 4, xã Định Hóa, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1967 là phi công máy bay ném bom IL-28 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn KQ 929, khi đó đang được huấn luyện ở Trường Không quân Liên Xô.
Ngày 20 tháng 7 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Krasnôđar, Liên Xô.
Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Krasnôđar, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga). Năm 2007 đã được Quân chủng Phòng không-Không quân chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Văn Cận
Mẹ: Nguyễn Thị Bưởi
Vợ: Lê Thị Lâm
Con: 1 (Ngô Văn Hùng)
Địa chỉ: Xóm 4, Định Hóa, Yên Định, Thanh Hóa.



Thiếu úy
ĐỖ BỬU
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1967 là xạ thủ máy bay ném bom IL-28 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn KQ 929, khi đó đang được huấn luyện ở Trường Không quân Liên Xô.
Ngày 20 tháng 7 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Krasnôđar, Liên Xô.
Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Krasnôđar, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga). Năm 2007 đã được Quân chủng Phòng không-Không quân chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đỗ Lam
Mẹ: Phạm Thị Xư
Vợ: Hán Thị Bích Hòa
Địa chỉ: Duy Vinh, Duy Xuyên, Quảng Nam.



Đại úy
BÙI ĐÌNH KÌNH
Sinh năm 1929. Nguyên quán xóm 6, xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
Tháng 4 năm 1949 nhập ngũ. Năm 1949-1955   công tác ở Trung đoàn 77. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 và MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1967 là Đại đội trưởng bay Đại đội 2, Trung đoán KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 AD-5, 1 F-4). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng Ba và 1 Huy chương Chiến thắng hạng Nhất.
Ngày 10 tháng 8 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Đình Giảng (Đã mất 1972)
Mẹ: Đặng Thị Cởn (Đã mất 1980)
Vợ: Cao Thị Mão (Đã tái giá)
Con: 1 (Bùi Đình Chiến 1967)
Chị dâu: Nguyễn Thị Vịnh (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Cháu ruột: Bùi Đình Cúc
Địa chỉ: Xóm 6, Lam Sơn, Đô Lương, Nghệ An.
 


Trung sĩ
ĐẶNG XUÂN QUYÊN
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Hưng Tây, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Tháng 4 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1967 là thợ máy thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 11 tháng 8 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, Hà Nội, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đặng Xuân Em (Đã mất 1946)
Mẹ: Lê Thị Đỉu (Đã mất 1946)
Anh ruột: Đặng Xuân Quy (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hưng Tây, Hưng Nguyên, Nghệ An (0383.761.339).



Trung úy
HÀ BÔN
Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Đa Phúc, xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 6 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962 dự khóa bay ở Tiểu đoàn 95. Năm 1962-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay A-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 20 tháng 8 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Tháng 12 năm 1971 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hà Đình Bình (Đã mất 1976)
Mẹ: Nguyễn Thị Thứ (Đã mất 1980)
Anh ruột: Hà Đình Thái (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Bồ Đề, Năm Trại, Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội (0433.678.442).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:12:53 pm

Thiếu úy
LÊ VĂN PHONG
Sinh năm 1941. Nguyên quán số 83A phố Sông Thao, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961   công tác ở Sư đoàn 351. Năm 1961-1962 diự khóa ở Tiểu đoàn 95 và học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 23 tháng 8 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 36 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Vĩnh Phúc, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Văn Ốc (Đã mất 1983)
Mẹ: Nguyễn Thị Bông (Đã mất 1983)
Anh ruột: Lê Thế Soạn (Sinh năm 1927 – Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 63 phố Phú Bình, phường Phong Châu, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ (02103.621.219).
 


Thượng úy
TRẦN NGỌC SÍU
Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Hậu Dưỡng, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, thành phố hà Nội.
Tháng 8 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Đại đoàn 350. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội.   Năm 1959-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-   1967 là phi công tiêm kích MiG-17, MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay F-105 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 1 Huy chương Chiến thắng hạng Nhất.
Ngày 30 tháng 9 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 24 máy bay F-105 và F-4   Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã   Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Chi (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Dị (Đã mất)
Vợ: Phan Thị Dự
Con: 2 (Trần Thị Kim Dung 1958, Trần Văn Vũ 1966)
Địa chỉ: Hậu Dưỡng, Kim Chung, Đông Anh, Hà Nội.
 



Thượng sĩ
NGUYỄN MINH CHẮT
Sinh năm 1939. Nguyên quán xa Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Ngày 25 tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 là chiến sĩ. Năm 1961 là khẩu đội trưởng. Năm 1967 công tác ở Đại đội 15, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 giấy khen.
Ngày 24 tháng 10 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc. Tháng 10 năm 1969 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội. (Khu B1, mộ số 168).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Minh Huy
Mẹ: Nguyễn Thị Thìn
Vợ: Trần Thị Sinh
Con: 3
Địa chỉ: Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội.



Trung sĩ
HÀ VĂN KHÁT
Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Phia Muông, xã Ngọc Khê (Nay là xã Ngọc Côn), huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1967 là Tiểu đội trưởng thuộc Đại đội thông tin, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 25 tháng 10 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Tân Trại, Thụy Hương, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là xã Phú Cường, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hà Văn Pảo (Đã mất)
Mẹ: Hoàng Thị Cự (Đã mất)
Anh ruột: Hà Văn Long (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khu dân cư 12, thị trấn Trùng Khánh, Cao Bằng (0283.826.953).



Thượng úy
NGUYỄN HỮU TÀO
Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Điện Nam, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Tháng 7 năm 1949 nhập ngũ. Năm 1949-1951 công tác ơ Tiểu đoàn huấn luyện của Liên khu 5. Năm 1951-1953 công tác ở đơn vị Điều dưỡng thương binh Quảng Ngãi. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Đại đội phó bay Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Ba).
Ngày 6 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 28 máy bay F-105 và F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa Phương, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Năm 1991 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đông Nguyên, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Hòe (Đã mất).
Mẹ: Võ Thị Kháng (Đã mất).
Vợ: Lê Thị Ngột (Người thờ cúng liệt sĩ).
Con: 1 (Nguyễn Hải Anh 1962).
Địa chỉ: Phòng 403, nhà số 23 Lê Thánh Tông, Hà Nội (0439.334.351).
 


Trung sĩ
ĐINH VĂN TÂN
Sinh năm 1944. Nguyên quán xóm Tư Bản, xã Ngọc Khê (Nay là xã Ngọc Côn), huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1967 là lái xe thuộc Đại đội khí tài, sân bay Kiến An, Sư đoàn KQ 371.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 18 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở Hải Phòng, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã An Thái, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đinh Văn La (Đã mất)
Mẹ: Đinh Thị Phước (Đã mất)
Vợ: Đinh Thị Phú (Đã tái giá)
Cháu ruột: Đinh Văn Dính (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Ea Tam, Krông Năng, Đắc Lắc.
Cháu rể: Đinh Văn Mào (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Tự Bản, Ngọc Côn, Trùng Khánh, Cao Bằng.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:18:38 pm

Trung sĩ
HOÀNG HÙNG
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Tường Sơn, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1967 là chiến sĩ thông tin. Năm 1967 là Tiểu đội phó thông tin sân bay Kiến An thuộc Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 21 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở đài chỉ huy sân bay Kiến An, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Bẩy
Mẹ: Đào Thị Thịnh
Địa chỉ: số 210/1 Tô Hiệu, Lê Chân, Hải Phòng.
Thái Sơn, An Lão, Hải Phòng.



Hạ sĩ
ĐINH VĂN NAM
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Bái, xã Liên Hiệp, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1967 là chiến sĩ thông tin sân bay Kiến An thuộc Sư đoàn KQ 371.
Ngày 21 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở đài chỉ huy sân bay Kiên An, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đinh Văn Cẩn (Đã mất 1983)
Mẹ: Phạm Thị Thản (Đã mất 2007)
Em ruột: Đinh Văn Trường (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thôn Bái, Liên Hiệp, Hưng Hà, Thái Bình (0366.285.452)



Trung úy
NGÔ ĐOÀN NHUNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Đức Thành, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959   là chiến sĩ cục KQ. Năm 1960-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1967 là phi công tiêm kích. MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1967 là trợ lý tác chiến sân bay Kiến An thuộc Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 trực thăng Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 21 tháng 11 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở đài chỉ huy sân bay Kiến An, do bị máy bay MỸ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang Ninh Hải, thành phố Hải Phòng. Năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang gia đình ở Xuân Hiệp, Xuân Lộc, Đồng Nai.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Tể (Đã mất 1987)
Mẹ: Đoàn Thị Nga (Sinh năm 1917)
Vợ: Bùi Thị Lục Hà (Đã tái giá)
Con: 1 (Ngô Thị Phương Ly 1963)
Địa chỉ: Phòng 101, tập thể Điện Cơ 4 tầng, ngõ 221 Tôn Đức Thắng, Đống Da, Hà Nội (0435.130.481).
Em ruột: Ngô Đoàn Ngọc Thố (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Suối Cát, Xuân Hiệp, Xuân Lộc, Đồng Nai.
 


Thiếu úy
TRẦN SÂM KỲ
Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Hoài Sơn, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1965   học bay và là phi công vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1966 học lái máy bay phản lực ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 30 tháng 10 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đồng Kỳ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Tháng 2 năm 1971, đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Kiến An, thành phố Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Tam Phước
Mẹ: Nguyễn Thị Thạch
Địa chỉ: Khu tập thể Ty thủy lợi ở Kiến An, Hải Phòng.
Hoài Sơn, Hoài Nhơn, Bình Định.



Trung úy
NGUYỄN ĐÌNH PHÚC
Sinh năm 1944. Nguyên quán số nhà 21B, An Trạch, Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964   học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1966 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-105 MỸ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 14 tháng 12 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với máy bay F-8 Mỹ ở vùng trời Hưng Yên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đình Kỳ
Mẹ: Nguyễn Thị Hựu
Chị ruột: Nguyễn Thị Hữu
Địa chỉ: 21B An Trạch, phường Quốc Tử Giám, quận Đống Đa, Hà Nội.
 


Thiếu úy
NGUYỄN HỒNG THÁI
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Nam Ninh, xã Nguyên Xá, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1962 công tác ở Sư đoàn 320. Năm 1962-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1965 công tác ở đoàn Dư khỏa bay. Năm 1965-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1967 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 17 tháng 12 năm 1967, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây. Năm 1990 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Ty (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Nhớn (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Mừng (Sinh năm 1935)
Con: 3 (Nguyễn Thị Hòa 1955 - Đã mất, Nguyễn Thị Hiền 1958 - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Mai 1965)
Địa chỉ: Nam Ninh, Nguyên Xá, Đông Hưng, Thái Bình.
Số 96 nghách 97/16 Khương Trung, tổ 13, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội (0438.535.378).
 


Đại úy
PHAN VĂN TÚC
Sinh năm 1934. Nguyên quán thôn Tân Đồng, xã Diễn Thái, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Tháng 6 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954   công tác ở Đại đoàn 320. Năm 1955 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1965-1967 là Đại đội phó bay Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 4 máy bay Mỹ (2 F-8, 1 F-4, 1 F-105). Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Nhì).
Ngày 3 tháng 4 năm 1965, đồng chí đã tham gia trận không chiến đầu tiên của Không quân ta với Không quân Mỹ ở vùng trời Hàm Rồng - Thanh Hóa và đã bắn rơi 1 máy bay F-8 Mỹ.
Ngày 31 tháng 12 năm 1967, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1995 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Văn Trực (Đã mất)
Mẹ: Phan Thị Tùng (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Tuyết (ở CHLB Đức)
Con: 2 trai (Phan Đình Phương - Đã mất, Phan Hùng Phi - ở CHLB Đức)
Anh ruột: Phan Văn Úc (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Xóm 2, Diễn Thái, Diễn Châu, Nghệ An.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:24:13 pm

Đại úy
PHAN NHƯ CẨN
Sinh tháng 5 năm 1933. Nguyên quán xóm Trà Dương, xã Quang Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 1 năm 1951 nhập ngũ. Năm 1952-1955 công tác ở Đại đoàn 304. Năm 1955-1956 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1956-1959 học bay ở Liên Xô. Năm 1959-1968 là phi công máy bay vận tải An-2 và là Tiểu đoàn phó bay Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã đánh chìm 2 tàu và bắn cháy 1 tàu biệt kích địch. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Nhì).
Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thiên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Ngày 25 tháng 8 năm 1970, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Như Huyền (Đã mất)
Me: Nguyễn Thị Thạn (Đã mất)
Em ruột: Phan Như Vận (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Trà Dương, Quang Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh.
 

 
Thiếu úy
LÊ XUÂN KỊCH
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn An Mông 2, xã Tiên Phong, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 công tác ở tỉnh đội. Năm 1954-1955 công tác ở Trung đoàn 46. Năm 1956-1958 công tác ở Đại đoàn 351. Năm 1958-1960 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1960-1961 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1963 học bay ở Liên Xô. Năm 1963-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 2 giấy khen.
Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa (Khu A, mộ 192).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Xuân Trắc (Đã mất 1982)
Mẹ: Hoàng Thị Ân (Đã mất 1975)
Chị ruột: Lê Thị Ần (Sinh năm 1924 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: An Mông 2, Tiên Phong, Duy Tiên, Hà Nam (03513.838.011).
 


Thiếu úy
PHẠM VĂN PHÁN
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Hồng Việt, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải An-2 thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 3 bằng khen, giấy khen.
Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa (Khu A, mộ 191).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Liên
Mẹ: Nguyễn Thị Gấn
Địa chỉ: Hồng Việt, Đông Hưng, Thái Bình.



Trung úy
TRẦN HỮU QUÝ
Sinh năm 1935. Nguyên quán xóm Văn Hộ, xã Xuân Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 6 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 công tác ở Trung đoàn 270. Năm 1955-1959 học trường Văn hỏa quân đội. Năm 1960-1961 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1968 là phi công máy bay vận tải An-2 vả là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 giấy khen.
Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào,
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa (Khu A, mộ 190).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Duy Tuynh (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Em (Đã mất)
Vợ: Trần Thị Mai (Đã tái giá)
Cháu trưởng: Trần Đình Hợi
Địa chỉ: Văn Hộ, Xuân Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh (0393.841.362).
Cháu ruột: Trần Duy Đức (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 45/7 Nguyễn Hữu Cảnh, phường Thống Nhất, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
 


Thượng úy
PHẠM THANH TÂM
Sinh năm 1934. Nguyên quán xã Quỳnh Bá, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Tháng 12 năm 1947 nhập ngũ. Năm 1947-1952 công tác ở Đại đoàn 304. Năm 1952-1956 học trường sĩ quan Lục quân và trường Pháo binh. Năm 1956-1959 học ở Liên Xô. Năm 1959-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-2 và là chủ nhiệm dẫn đường thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3,
Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 11 bằng khen, giấy khen.
Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa và nghĩa trang liệt sĩ Hàm Rồng, Thanh Hóa (Khu A, mộ 188). Năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Sáu (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Điểm (Đã mất)
Vợ: Đinh Thị Hòa (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 3 (Phạm Thị Phương Lan, Phạm Thị Huệ, Phạm Thị Tuyết).
Địa chỉ: Số 4 ngách 109/73 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438.732.519).
 


Trung úy
TRẦN SĨ TIÊU

Sinh năm 1933. Nguyên quán thôn Lộc Trường, xã Quảng Trường, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 1 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1955 công tác ở Trung đoàn 98. Năm 1956-1959 học ở Liên Xô. Năm 1960-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải An-2 và là chủ nhiệm thông tin thuộc Đại đội 6, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 bằng khen, giấy khen.
Ngày 12 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận đánh của biên đội 4 chiếc An-2 phá hủy căn cứ ra đa của Mỹ ở Pa Thí, Bắc Lào.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Điện, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Sĩ Lưu (Đã mất)
Mẹ: Đỗ Thị Dô (Đã mất)
Vợ: Phùng Thị Bích Cẩm (Đã mất)
Con: 1 (Trần Trung Anh 1968 - ở CHLB Đức)
Anh ruột: Trần Sĩ Biểu (Sinh năm 1919)
Cháu ruột: Trần Thanh Bổn (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê) Địa chỉ: Lộc Trường, Quảng Trường, Quảng Xương, Thanh Hóa (0373.978.229).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:31:34 pm

Thượng úy
HÀ VĂN CHÚC
Sinh năm 1938. Nguyên quán xã Hải Lựu, huyện Lập Thạch (Nay là huyện Sông Lô), tỉnh Vĩnh Phúc.
Tháng 11 năm 1957 nhập ngũ. Năm 1957-1960 công tác ở Trung đoàn 229. Năm 1960-1961 học trường sĩ quan Pháo binh. Năm 1961-1964 và năm 1965-1966 học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1968 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay F-105 Mỹ, trong đó có chiếc máy bay của tên đại tá Bin, chỉ huy liên đội 368 Mỹ đóng ở Thái Lan. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba.
Ngày 14 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã bị trọng thương trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Ngày 19 tháng 1 năm 1968, đồng chí đã hy sinh tại viện quân y 108.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, thành phố Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu B1, mộ số 105).
Ngày 30 tháng 8 năm 1995, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hà Văn Tòng
Mẹ: Đỗ Thị Thu
Vợ: Nguyễn Thị Gái
Con: 1 trai
Địa chỉ: Hải Lựu, Sông Lô, Vĩnh Phúc.
 


Thiếu úy
NGÔ PHƯỢNG CHÂU
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Đại Thanh, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961 là thiếu sinh quân. Năm 1961-1962   học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1966 đồng chí học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen.
Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Phương Chì
Mẹ: Nguyễn Thị Tuyết
Vợ: Trịnh Thị Thơ
Địa chỉ: Số 1A nhà 39 Đặng Thái Thân, Hà Nội.
Đại Thanh, Thường Tín, Hà Nội.


 
Trung úy
PHẠM KẾ
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Đức Hồng, huyện Đức Thọ (Nay là xã Đức Bồng, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 11 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 công tác ở Trung đoàn 63. Năm 1954- 1958 công tác ở Đại đoàn 305 và Đại đoàn 324. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 giấy khen.
Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Thừa (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Đoài (Đã mất)
Vợ: Kiều Thị Hạnh
Con: 3 (Phạm Phi Hải 1963, Phạm Thị Yến 1965, Phạm Ngọc Lâm 1968)
Địa chỉ: 117/15 Nguyễn Sơn, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội (0438.720.855).
Đức Bồng, Vũ Quang, Hà Tĩnh.


 
Thiếu úy
NGUYỄN VĂN MẪN
Sinh năm 1943. Nguyên quán xóm 1, thôn Nhâm Lang, xã Tân Tiến, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960 công tác ở Sư đoàn 340. Năm 1961-1963 học bay ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1963-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu
đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đức Duân (Liệt sĩ)
Mẹ: Đàm Thị Nhở (Đã mất 1987)
Cháu ruột: Nguyễn Văn Mạnh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 1, Nhâm Lang, Tân Tiến, Hưng Hà, Thái Bình.
 

 
Thiếu úy
NGUYỄN MINH
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Phước Hậu, huyện Tuy Phước (Nay là phường Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn), tỉnh Bình Định.
Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961   là thiếu sinh quân. Năm 1961 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 4 bằng khen, giấy khen.
Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Chánh (Đã mất 2001)
Mẹ: Lê Thị Muộn (Sinh năm 1922)
Em ruột: Nguyễn Thị Thanh Xuân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 507 Trưng Nữ Vương, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, Đà Nẵng (05113.618.536)
Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn, Bình Định.
 


Chuẩn úy
NGUYỄN VĂN TÊ
Sinh năm 1940. Nguyên quán xóm 4, thôn Trà Phương, xã Hồng Vân, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1961-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1964 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 3 giấy khen.
Đêm 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Vân (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Thiễm (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Thao (Đã mất)
Con: 2 (Nguyễn Văn Mừng - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Lương)
Địa chỉ: Xóm 4, Trà Phương, Hồng Vân, Ân Thi, Hưng Yên (03213.864.420).

 

Trung sĩ
NGUYỄN KHẮC UYÊN
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Hải Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1968 là Tiểu đội phó thông tin, sân bay Hòa Lạc, Sư đoàn KQ 371.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 7 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Hòa Lạc, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Vợ: Trần Thị Thanh
Địa chỉ: Hải Long, Hải Hậu, Nam Định.



Thượng úy
NGUYỄN TRIẾT
Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Hoài Thanh, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
Tháng 11 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1968 là trợ lý tổ chức thuộc phòng chính trị, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 9 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Vinh, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Vợ: Đoàn Thị Hồi
Con: 1
Địa chỉ: Tràng Cát, Hải An, Hải Phòng.
Hoài Thanh, Hoài Nhơn, Bình Định.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 04:43:52 pm

Thiếu úy
LÊ VĂN AN
Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1936. Nguyên quán xã Phước An, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1957   công tác ở Đại đoàn 324 và Trung đoàn 290. Năm 1960-1961 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Tĩnh (Đã mất)
Mẹ: Trương Thị Xuyến (Đã mất)
Vợ: Huỳnh Thị Vân Tâm (Đã tái giá)
Địa chỉ: Phòng 302 Nhà B, số 23B, phố Hàng Tre, phường Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (0438.248.943).
Con: 1 (Lê Hoàng Anh 1968 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phòng 1012 - Chung cư 10 Hoa Lư, phường Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0439.747.181).
 

 
Trung úy
PHẠM THANH BA
Sinh năm 1937. Nguyên quán xa Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Tháng 10 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 là bộ đội tỉnh. Năm 1954-1959 công tác ở Trung đoàn 254. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Huy chương Chiến thắng và 4 bằng khen, giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Chế (Đã mất 1959)
Mẹ: Trần Thị Thân (Đã mất 1982)
Vợ: Đồng Thị Mão (Sinh năm 1936)
Con: 3 (Phạm Thị Hà 1962, Phạm Thị Hoa 1964, Phạm Văn Chiến 1967 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 1, Trực Đại, Trực Ninh, Nam Định.

 

Thượng úy
NGUYỄN VĂN BANG
Sinh năm 1931. Nguyên quán xã Tiền Phong, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 4 năm 1947 nhập ngũ. Năm 1947-1953 là chiến sĩ khu 8. Năm 1953-1956 công tác ở Tiểu đoàn 410. Năm 1957-1958 công tác ở Đại đoàn 338. Năm 1958-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là đại đội trưởng bay thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huy chương Chiến thắng, 10 bằng khen và 12 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ: Phạm Thị Tý
Vợ: Lê Thị Ngọt
Địa chỉ: Tiền Phong, Hoài Đức, Hà Nội.
Số 11 Kỳ Đồng, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

 

Trung úy
VÕ MINH CHUNG
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Khánh Giang, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 là bộ đội địa phương. Năm 1955-1958   công tác ở Trung đoàn 94, Đại đoàn 324. Năm 1958-1959 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1959-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là Trung đội trưởng bay thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 bằng khen, giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Võ Chăm
Mẹ: Đoàn Thị Trích
Vợ: Trần Thị Thu
Con: 2 (Khánh 1965, Giang 1968)
Địa chỉ: Khánh Giang, Khánh Vĩnh, Khánh Hòa.

 

Thiếu úy
NGUYỄN VĂN CÔNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Vũ Ninh, thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 2 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 công tác ở Đại đoàn 312. Năm 1959-1960 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Kế (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tuyên (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Lịch (Đã tái giá)
Con: 1 (Nguyễn Thị Lý 1964)
Địa chỉ: Số 150 Lý Thái Tổ, phường Trần Phú, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Cháu ruột: Nguyễn Văn Hiển (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Phúc Sơn, Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh (02413.826.448).
 


Thiếu úy
LÊ HỮU ĐẮC
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Thái Hồng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Trung đoàn 34 và Trung đoàn 46. Năm 1961-1964 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1964-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, 1 Huân chương Chiến sĩ giải phóng và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Hữu Huy (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tơm (Đã mất)
Vự: Phạm Thị Oanh (Đã tái giá)
Con: 1 (Lê Thị Diên 1965 - Đã mất 1985)
Em ruột: Lê Hữu Chúng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thái Hồng, Thái Thụy, Thái Bình (0366.290.889).
 


Thiếu úy
NGUYỄN ĐÌNH HỒl
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Hưng Khánh, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 công tác ở Trung đoàn 255, Đại đoàn 316. Năm 1956-1957 công tác ở đội thể công. Năm 1957-1959 học ở trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1961 học bay ở Trung đoàn   KQ 910. Năm 1961-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đình Tục (Đã mất)
Mẹ: Phan Thị Thiu (Đã mất)
Vợ: Phan Thị Đôi (Sinh năm 1940)
Con: 2 (Nguyễn Phi Hùng 1963, Nguyễn Quốc Dũng 1965 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hưng Khánh, Hưng Nguyên, Nghệ An.
Thị trấn Quỳ Hợp, Nghệ An (Con cả - 0383.981.461).


 
Thiếu úy
NGÔ VĂN LUYẾN
Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Ninh Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961   công tác ở Trung đoàn 24. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 bằng khen và 1 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Văn Khuyến (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Khay (Đã mất)
Em ruột: Ngô Văn Mười (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Ninh Sơn, Việt Yên, Bắc Giang (02403.666.192).
 


Chuẩn úy
ĐINH TIẾN NGẠC
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Thượng Hòa, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1968 là trợ lý dù thuộc phòng tham mưu, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đinh Văn Khối (Đã mất)
Mẹ: Đinh Thị Ngạn (Đã mất)
Em ruột: Đinh Đức Lạc (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: số 35, đường 1, phố 3, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình (0303.881.909).
 


Thiếu úy
NGUYỄN VĂN NÙNG
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Việt Hồng (Nay là xã Sơn Vy), huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 5 năm 1956 nhập ngũ. Năm 1956 là bộ đội địa phương. Năm 1957-1959 là chiến sĩ thông tin quân khu Việt Bắc. Năm 1959-1960 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Chình (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tường (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Chuyên (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Thị Dung 1964)
Địa chỉ: Khu vực 9, Sơn Vy, Lâm Thao, Phú Thọ (02103.826.952).
 

Thiếu úy
PHẠM ĐÌNH PHÚ
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Bình Định, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1961   công tác ở Trung đoàn 42. Năm 1961-1962 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Đình Leo
Mẹ: Vũ Thị Miên
Vợ: Vũ Thị Hải
Địa chỉ: Bình Định, Lương Tài, Bắc Ninh.



Thiếu úy
MA VĂN THƯỜNG
Sinh tháng 12 năm 1937. Nguyên quán thôn Che Ngù, xã Yên Thượng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Tháng 9 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1957 công tác ở tỉnh đội. Năm 1957-1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1960 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1960-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng và 3 bằng khen, giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ma Văn Vy (Đã mất))
Mẹ: Hà Thị Sâu (Đã mất)
Vợ: Hoàng Thị Tâm (Sinh năm 1934)
Con: 1 (Ma Văn Oanh tức Cao 1963 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Che Ngù, Yên Thượng, Chợ Đồn, Bắc Kạn (02812.214.787).

 

Thiếu úy
HỒ VĂN TIẾP
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam (Nay là thành phố Đà Nẵng).
Tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 công tác ở Trung đoàn 96 và Đại đoàn 305. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội và công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huy chương Chiến thắng và 2 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hồ Văn Mẹo (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Ổi (Đã mất)
Vợ: Trần Thị Minh Anh
Địa chỉ: Phòng 106, nhà C2, Kim Liên, Hà Nội. (0438.526.838).
Con: 1 (Hồ Thị Minh Châu - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: 180/9 Phương Mai, Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội (0435.764.484)
 


Thiếu úy
TRẦN VĂN TỤ
Sinh năm 1935. Nguyên quán xã Triệu Cơ, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Tháng 4 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên- Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Tuy
Mẹ: Lê Thị Vui
Vợ: Trần Thị Nguyên
Địa chỉ: Triệu Cơ, Triệu Phong, Quảng Trị.

 

Thiếu úy
LƯU VĂN TUYÊN
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Nam Chấn, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Tháng 8 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 là lái xe. Năm 1959-1961 học trường văn hóa quân đội. Năm 1961-1962 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1963 học ở Liên Xô. Năm 1964-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ.919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huy chương Chiến thắng, 1 bằng khen vả 3 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lưu Đình Duyện (Liệt sĩ 1948)
Mẹ: Nguyễn Thị Nhớn (Bà mẹ VNAH - Đã mất 2005)
Vợ: Nguyễn Thị Huệ (Đã mất 2002)
Con: 1 (Lưu Văn Lượng 1964 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm Phố, Hồng Quang, Nam Trực, Nam Định.
 


Thượng úy
BÙI ĐÌNH VẬN
Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Thái Hồng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 11 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1950-1955 công tác ở Trung đoàn 50 và Trung đoàn 13. Năm 1958-1961 học ở trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1964 học ở Liên Xô. Năm 1964-1968 đồng chí là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 1 Huân chương Kháng chiến, 1 Huy chương Chiến thắng, 2 bằng khen vả 6 giấy khen.
Đêm 12 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ chi viện cho mặt trận Trị-Thiên-Huế.
Chưa tìm thấy đồng chí. Có mộ tượng trưng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Văn Tốn
Mẹ: Đỗ Thị Nhớn
Vợ: Phạm Thị Liên
Anh ruột: Bùi Văn Tuấn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: số 57 phố Lương Khánh Thiện, quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
Thái Hồng, Thái Thụy, Thái Bình.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 05:15:24 pm

Hạ sĩ
NGUYỄN VĂN BÍNH
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Thượng Xá, xã Kim Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1968 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Đại đội 24, Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 20 tháng 2 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ: Trần Thị Đội
Địa chỉ: Thượng Xá, Kim Lộc, Can Lộc, Hà Tmh.

 

Thiếu úy
HỒ ĐÌNH HẠC
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954 công tác ở tỉnh đội Nghệ An. Năm 1955-1959 công tác ở Tiểu đoàn 362. Năm 1960-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1963-1964 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 Huy chương Chiến thắng, 1 bằng khen và 2 giấy khen.
Ngày 30 tháng 4 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay phục vụ chiến đấu ở vùng trời Tây Bắc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Năm 1972 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thái Lão, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. Năm 2009 đã được chuyển về nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hồ Đình Nhạy
Mẹ: Hồ Thị Đầm
Vợ: Đinh Thị Ba
Con: 1 (Hồ Thị Hồng)
Địa chỉ: Quỳnh Ngọc, Quỳnh Lưu, Nghệ An.



Thiếu úy
LÊ VĂN HANH
Sinh năm 1938. Nguyên quán xã Bất Bạt, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 4 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 công tác ở tỉnh đội Sơn Tây. Năm 1958 công tác ở công binh. Năm 1959 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công chính máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huy chương Chiến thắng và 1 bằng khen.
Ngày 30 tháng 4 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay phục vụ chiến đấu ở vùng trời Tây Bắc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Năm 1972 đã được chuyển về an táng lại nghĩa trang liệt sĩ Thái Lão, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Văn Chuyền
Mẹ: Nguyễn Thị Lân
Vớ: Nguyễn Thị Thanh
Con: 1 (Lê Thị Hằng 1965)
Địa chỉ: Khánh Thượng, Ba Vì, Hà Nội.

 

Thiếu úy
NGUYỄN VŨ KHOA
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Minh Đức, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1962 học ở trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1964 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 2 giấy khen.
Ngày 30 tháng 4 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay phục vụ chiến đấu ở vùng trời Tây Bắc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Năm 1972 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thái Lão, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Vũ Nghê
Mẹ: Nguyễn Thị Rãnh
Địa chỉ: Minh Đức, Tiên Lãng, Hải Phòng.
 


Thiếu úy
VÕ NGÔ QUYỀN
Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Mỹ Hòa, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1962 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1963-1965 công tác ở đoàn Dự khóa bay. Năm 1966-1968 là phi công phụ máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 2 giấy khen.
Ngày 30 tháng 4 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay phục vụ chiến đấu ở vùng trời Tây Bắc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Năm 1972 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thái Lão, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Võ Đình Ban
Mẹ: Lê Thị Nén
Địa chỉ: Mỹ Hòa, Phù Mỹ, Bình Định.



Trung sĩ
TRỊNH ĐỨC THĂNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Tiên Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
Tháng 2 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1964-1968 công tác và kiêm nhiệm thả dù thuộc Đại đội 18, Tiểu đoàn 8, Trung đoàn KQ919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 30 tháng 4 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay phục vụ chiến đấu ở vùng trời Tây Bắc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Năm 1972 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thái Lão, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ: Trịnh Thị Giang
Vợ: Đỗ Thị Năm
Địa chỉ: Tiên Thắng, Tiên Lãng, Hải Phòng.
 


Chuẩn úy
NGUYỄN DUY THÂNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Thụy Liên, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1962 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1962-1963 học ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1964-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba.
Ngày 30 tháng 4 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay phục vụ chiến đấu ở vùng trời Tây Bắc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phiêng Ban, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Năm 1972 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thái Lão, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Duy Xiêm
Mẹ: Nguyễn Thị Cúc
Vợ: Vũ Thị Nún
Con: 3 (Nguyễn Duy Hoàn 1959, Nguyễn Duy Thành 1961, Nguyễn Thị Liên 1963)
Địa chỉ: Thụy Liên, Thái Thụy, Thái Bình.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 05:20:49 pm

Trung sĩ
ĐINH VĂN HÀ
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Khánh Hà, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 2 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1968 là Tiểu đội phó thuộc Đại đội 6, Trung đoàn công binh 28.
Ngày 23 tháng 5 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ phá bom của Mỹ ở sân bay Vinh, Nghệ An.
Đã được an táng tại sân bay Vinh, Nghệ An. Năm 1972 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đinh Văn Tu (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Tấn (Đã mất 1/2010)
VỢ: Nguyễn Thị Đạo
Con: 3 (Đinh Văn Đức 1960 - Người thờ cúng liệt sĩ, Đinh Văn Sơn 1964, Đinh Văn Hải 1968)
Địa chỉ: Số 20 Hàng Gai, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Số 8 Hàng Quạt, Hoàn Kiếm, Hà Nội (Con cả-0438.287.793).
 

 
Chuẩn úy
NGUYỄN ĐỨC TỈNH
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Bảo Đài, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Tiểu đoàn 44. Năm 1962-1964 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là thợ máy và là Trung đội phó kỹ thuật thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 giấy khen.
Ngày 22 tháng 6 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ phục vu chiến đấu ở Quảng Bình, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ: Vũ Thị Xoay
Vợ: Tạ Thị Thơm
Địa chỉ: Bảo Đài, Lục Nam, Bắc Giang.

 

Trung úy
NGUYỄN PHI HÙNG
Sinh năm 1942. Nguyên quán xã Thọ Nam, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 dự khóa bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1965 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1965-1966 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1968 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 5 máy bay Mỹ (2 F-4, 2 F-105, 1 F-8), trong đó có chiếc F-4 của tên thiếu tá phi công đã có 3.600 giờ bay. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba và 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Ba).
Ngày 9 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với máy bay F-8 Mỹ ở vùng trời Hà Tĩnh, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-8.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Giang, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1992 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Ngày 10 tháng 12 năm 1994, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Cầu
Mẹ: Nguyễn Thị Bốn
Địa chỉ: Số 219E Khâm Thiên, Hà Nội
Chị ruột: Nguyễn Tuyết Nga – Số 138 Nghĩa Dũng, Hà Nội.
Em ruột: Nguyễn Nghĩa - Số 17/3 An Trạch, Hà Nội.
 


Trung úy
ĐINH CHÍ LINH
Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Mỹ Quế, xã Gia Tường, huyện Gia Viễn (Nay là huyện Nho Quan), tỉnh Ninh Bình.
Tháng 9 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1950-1955 làm công tác văn thư. Năm 1956-1959   công tác ở Trung đoàn 230. Năm 1960-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1963 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1963-1968 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 bằng khen và 10 giấy khen.
Ngày 17 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Kạn.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đinh Văn Bổng (Đã mất 1945)
Mẹ: Nguyễn Thị Vững (Đã mất 1979)
Vợ: Quách Thị Hường (Sinh năm 1936)
Con: 2 (Đinh Hồng Chân tức Đinh Xuân Khiêm 1961 - Người thờ cúng liệt sĩ, Đinh Thị Huyền 1963)
Địa chỉ: Mỹ Quế, Gia Tường, Nho Quan, Ninh Bình.
Số 158B Lương Thế Vinh, Hà Nội (0485.870.163).
 


Chuẩn úy
PHẠM VĂN MINH
Sinh năm 1939. Nguyên quán thôn Nhan Bầu, xã Thanh Hồng, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Tháng 5 năm 1958 nhập ngũ. Năm 1960 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961 là Tiểu đội trưởng trinh sát. Năm 1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1963-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1968 công tác
ở Trung đoàn KQ 910 vả Trung đoàn KQ 919. Năm 1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhì, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 2 giấy khen.
Ngày 17 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Kạn.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Tiêu (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Bất (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Học (Đã tái giá)
Con: 1 (Phạm Thị Hương)
Địa chỉ: Số 99 Tô Hiệu, Cầu Giấy, Hà Nội.
Anh ruột: Phạm Văn Quýnh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nhan Bầu, Thanh Hồng, Thanh Hà, Hải Dương.
 

 
Hạ sĩ
NGUYỄN BÁ NĂNG
Sinh năm 1944. Nguyên quán thôn Kim Sơn, xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1967 công tác ở phòng hậu cần. Năm 1967-1968 là chiến sĩ kiêm nhiệm thả dù thuộc Đại đội 18, Trung đoàn KQ 919.
Ngày 17 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Kạn.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Gia Lâm, Hà Nội (Đặt tại xã Kim Sơn).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Bá Nền (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Minh (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Bá Nhường (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Kim Sơn, Gia Lâm, Hà Nội (0436.781.314).
 


Chuẩn úy
NGUYỄN HỮU NGHIÊM
Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1964 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1965-1968 là cơ giới trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 17 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Kạn.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Năm 1993 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Mai (Đã mất 2003)
Mẹ: Phạm Thị Lĩnh (Đã mất 2001)
Em ruột: Nguyễn Văn Chính (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 37 Tô Hiến Thành, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0439.744.628).
Triều Khúc, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội
 


Trung sĩ
BÙI VĂN SỠI
Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Thanh Lâm, xã Đông Minh, huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình.
Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1968 là thông tin trên không máy bay vận tải IL-14 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh)-.
Ngày 17 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Kạn.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Tháng 5 năm 2007 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Văn Tiến (Đã mất)
Mẹ: Hồ Thị Thơi (85 tuổi)
Em ruột: Bùi Thẩm Phán (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thanh Lâm, Đông Minh, Tiền Hải, Thái Bình.
 

 
Thiếu úy
VŨ HỒNG THÁI
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Lương Bằng, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 5 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1954   là chiến sĩ Đại đoàn 308. Năm 1954-1957 là giáo viên văn hóa Trung đoàn 141. Năm 1957-1960 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1961-1968 đồng chí là phi công phụ máy bay vận tải IL-14 thuộc Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba) và 2 bằng khen.
Ngày 17 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Kạn.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Hữu Trúc (Đã mất)
Mẹ: Vũ Thị Kế (Đã mất)
Vợ: Hà Thị Dung (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Vũ Hoàng Hải 1966, Vũ Hồng Phong 1969)
Địa chỉ: Phòng 116, nhà C4, Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội (0438.526.744).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 05:24:16 pm

Trung úy
LÊ SĨ DIỆP
Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Quảng Đại, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1966 học bay và công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1968 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 29 tháng 7 năm 1968, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-8 Mỹ ở vùng trời Nghệ An.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phú Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Sĩ Thành
Mẹ: Nguyễn Thị Chất
Địa chỉ: Số 3/2 Tân Hải, đường Cách Mạng Tháng Tám, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.


 
Trung sĩ
VÕ XUÂN QUANG
Sinh năm 1946. Nguyên quán thôn Hải Tân, xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 là học viên bay L-29 và MiG-17 ở Trường Không quân Liên Xô.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 7 tháng 8 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Kusôpskaia, Liên Xô.
Đã được an táng tại nghĩa trang thị trấn Kusôpskaia, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Võ Xuân Dinh (Liệt sĩ)
Mẹ: Lê Thị Hường
Em ruột: Võ Xuân Cảnh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hải Tân, Phổ Quang, Đức Phổ, Quảng Ngãi.
(0553.983.571)
 


Chuẩn úy
NGUYỄN VĂN THẤT
Sinh năm 1943. Nguyên quán xóm 7, xã Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Tháng 4 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1965-1968   học bay ở Liên Xô. Năm 1968 là phi công tiêm kích MiG-17 bay đề cao ở Trung đoàn KQ 910, khi đó đang sơ tán ở sân bay Tường Vân, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 8 tháng 10 năm 1968, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Tường Vân, Trung Quốc.
Đã được án táng tại Thủy Khẩu, Tường Vân, Vân Nam, Trung Quốc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Nhâm (Đã mất)
Mẹ: Lý Thị Phúc (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Thị Bé (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 7, Ninh Hiệp, Gia Lâm, Hà Nội.
(0438.788.632)
 


Thiếu úy
TRẦN VĂN HÓA
Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Tịnh Minh, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1969   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 4 tháng 2 năm 1969, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Thái Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Tháng 12 năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu B1B, mộ số 77).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Mai (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Mốc (Đã mất)
Em ruột: Trần Xuân Tịnh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 142/107/15 đường Khuyến Lương, tổ 13, phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội (0436.433.449).
 


Trung úy
NGUYỄN QUANG SINH
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Đại Thanh, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960   học ở trường sĩ quan Pháo binh. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1969 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 3, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 4 tháng 3 năm 1969, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay thử máy bay ở sân bay Kép.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Thế Hậu
Mẹ:
Vợ: Nguyễn Thị Kim Thanh
Con: 1
Anh ruột: Nguyễn Thế Nguyên
Địa chỉ: Đại Thanh, Thường Tín, Hà Nội.
 


Trung sĩ
TRẦN ĐÌNH CẦU
Sinh ngày 25 tháng 11 năm 1946. Nguyên quán xã Sơn Thịnh, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
Nhập ngũ ngày 25 tháng 7 năm 1965. Năm 1967-1969 là học viên bay L-29 và MiG-21 ở trường Không quân Liên Xô.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 16 tháng 6 năm 1969, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Kusôpskaia, Liên Xô.
Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Krasnôđar, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga). Năm 2007 đã được Quân chủng Phòng không - Không quân chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Năm, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Thịnh (Đã mất 1979)
Mẹ: Lê Thị Em (Đã mất 2000)
Anh ruột: Trần Đình Mạo (Sinh năm 1934 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phố Hoàng Đức Chỉ, tổ 26, phường Pom Hán, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai (0203.756.887).
Chị ruột: Trần Thị Sửu (Sinh năm 1938 - Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Sơn Thịnh, Hương Sơn, Hà Tĩnh.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 22 Tháng Tư, 2022, 05:28:39 pm

Thượng úy
DƯƠNG TRUNG TÂN
Sinh năm 1938. Nguyên quán xã Gia Hòa, huyện Thạnh Trị (Nay là xã Gia Hòa 1, huyện Mỹ Xuyên), tỉnh Sóc Trăng.
Tháng 6 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953 là chiến sĩ tỉnh đội Sóc Trăng. Năm 1954 là chiến sĩ Tiểu đoàn 3, Đại đoàn 338. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1959-1965   học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1968 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1968-1969 là phi công tiêm kích MiC-19 và là đại đội trưởng bay thuộc Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 AD-6, 1 F-105). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công, 4 bằng khen và 6 giấy khen.
Ngày 13 tháng 9 năm 1969, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở sân bay Kép.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Dương Văn Nở
Mẹ: Lê Thị Duyên
Em ruột: Dương Tử Giang (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 161C/68 Lạc Long Quân, quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh (0838.586.149).
Gia Hòa 1, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng.
 


Thiếu úy
PHẠM ĐÌNH TUÂN
Sinh năm 1940. Nguyên quán xa Định Hóa, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Ngày 26 tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1962 công tác ở Sư đoàn 351. Năm 1963-1964 và 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 2, trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 của Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 28 tháng 1 năm 1970, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay F-4 Mỹ ở chiến trường Khu 4, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được xác định là mất tích. Năm 2007 gia đình với sự trợ giúp của nhà ngoại cảm đã đưa di hài đồng chí về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Vọng (Đã mất)
Mẹ: Đỗ Thị Hạ (Đã mất)
Vợ: Trần Thị Xinh (Sinh năm 1940 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Phạm Thị Thoa 1965)
Địa chỉ: Định Hóa, Kim Sơn, Ninh Bình (0303.741.107).
 


Thiếu úy
PHẠM THÀNH NAM
Sinh ngày 10 tháng 2 năm 1945. Nguyên quán xã Phước Nghĩa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Ngày 1 tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 28 tháng 3 năm 1970, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay Mỹ ở vùng trời Ninh Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phú Long, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Năm 2007 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu D2, mộ số 53).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Tửu (Đã mất)
Mẹ: Hồ Thị Sa (Sinh năm 1916)
Em ruột: Phạm Trùng Dương (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 46 ngõ 221 Nguyễn Khuyến, Hà Nội (0437.336.494)
 


Thiếu úy
BÙI ĐÌNH ĐOÀN
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Trình Trung, xã An Ninh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Tháng 9 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1969 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1969-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 4 năm 1970, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Bái.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Tháng 11 năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phương Công, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Chiu (Đã mất 2009)
Mẹ: Nguyễn Thị Khoai (Đã mất 2003)
Em ruột: Bùi Ngọc Quỳnh (Người thờ cúng liệt sĩ - Đã mất 2007)
Em dâu: Trần Thị Hạnh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Trình Trung, An Ninh, Tiền Hải, Thái Bình (0363.782.447).
 


Thiếu tá
LÊ QUANG TRUNG
Sinh năm 1934. Nguyên quán xã Yên Phong, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Trú quán thôn Phúc Thọ, xã Việt Ngọc, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 5 năm 1949 nhập ngũ. Năm 1949-1955 công tác ở Đại đoàn 308. Năm 1956-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1968 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921 và Trung đoàn KQ 923. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-19 và là trung đoàn trưởng Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 5 máy bay Mỹ (2 F-105, 1 F-8, 1 A-4, 1 AD-6). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất và 5 huy hiệu Bác Hồ.
Ngày 6 tháng 4 năm 1970, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Bái.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Ngày 20 tháng 12 năm 1994, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Văn Đạm (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Tính (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Chung (Sinh năm 1937)
Địa chỉ: Phúc Thọ, Việt Ngọc, Tân Yên, Bắc Giang.
Con: 2 (Lê Quang Hiệp 1958, Lê Quang Vinh 1960 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: số 39 Thăng Long, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (0838.111.553).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 09:44:20 am

Trung sĩ
LÊ ĐỨC CHUÔN
Sinh ngày 20 tháng 10 năm 1948. Nguyên quán xã Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì (Nay là phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai), thành phố Hà Nội.
Ngày 3 tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1970 là thợ quân giới máy bay ném bom IL-28 thuộc Tiểu đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 29 tháng 10 năm 1970, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ tháo bom thử nghiệm.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). Năm 1993 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu B2, mộ số 237).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Đức Cơ (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Còm (Đã mất)
Em ruột: Lê Thị Hồng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 141/150/1A phố’ Giáp Nhị, tổ 28, cụm 9, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, Hà Nội (0438.618.863).
 


Thiếu úy
LƯƠNG ĐỨC TRƯỜNG
Sinh tháng 3 năm 1947. Nguyên quán thôn Đông Cao, xã Tây Tiến, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1971 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ.
Ngày 9 tháng 3 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Hồng Gai, sau khi bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Hồng Gai, tỉnh Quảng Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lương Phương (Đã mất)
Mẹ: Ngô Thị Gái (Đã mất)
Em ruột: Lương Văn Giang (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 200/28/52 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438.720.983).
Đông Cao, Tây Tiến, Tiền Hải, Thái Bình.
 


Chuẩn úy
NGUYỄN VĂN TRUẬT
Sinh năm 1943. Nguyên quán xóm Đình, thôn Phù Hương, xã Tân Hương,
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1971 là tổ trưởng kỹ thuật thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 24 tháng 4 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ phục vụ chiến đấu ở sân bay Anh Sơn, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hùng Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Năm 1974 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Thỉ (Đã mất 1981)
Mẹ: Nguyễn Thị Thảo (Đã mất 1991)
Vợ: Vũ Thị Thắm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Tuấn Anh 1969)
Địa chỉ: Số 58, tổ 30, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (02803.755.816).
 


Hạ sĩ
CÔNG PHƯƠNG THẢO
Sinh năm 1949. Nguyên quán thôn Phú Gia, xã Phú Thượng, huyện Từ Liêm (Nay là phường Phú Thượng, quận Tây Hồ), thành phố Hà Nội.
Năm 1965 nhập ngũ. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1971 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 30 tháng 4 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Công Văn Tiết (Liệt sĩ 1950)
Mẹ: Nguyễn Thị Thuyết (Đã mất 1952 - Bà mẹ VNAH)
Bác ruột: Công Phương Kiểm (Người nuôi dưỡng liệt sĩ từ nhỏ - Đã mất)
Bác dâu: Hoàng Thị Nga (Sinh năm 1918 - Người nuôi dưỡng liệt sĩ từ nhỏ)
Anh: Công Văn Mão (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 173/76 An Dương Vương, tổ 17, cụm 3, phường Phú Thượng, Tây Hồ, Hà Nội (0438.385.755).
 


Trung úy
NGUYỄN QUỐC HIỂN
Sinh ngày 1 tháng 6 năm 1943. Nguyên quán xã Hòa Lộc, huyện Mỏ Cày,
tỉnh Bến Tre.
Ngày 21 tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1971 là dẫn đường trên không máy bay ném bom IL-28 thuộc Tiểu đoàn KQ 929, Trung đoàn KQ 919.
Đêm 30 tháng 5 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây. Năm 1998 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Ngọc Chuẩn (Liệt sĩ 1962)
Mẹ: Văn Thị Xinh (Đã mất 1994)
Vợ: Nguyễn Thị Kiều Minh (Đã tái giá)
Con: 1 (Nguyễn Thị Kiều Thanh 1971 - ở CH Pháp)
Em ruột: Nguyễn Quốc Nhân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hòa Lộc, Mỏ Cày, Bến Tre (0753.842.248).
 


Thiếu úy
TRẦN VĂN MÃO
Sinh năm 1941. Nguyên quán Phú Lộc, An Hóa, tỉnh Bến Tre.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1971 là phi công máy bay ném bom IL-28 thuộc Tiểu đoàn KQ 929, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đêm 30 tháng 5 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Bến Tre.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Tâm (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Vĩ (Đã mất 2001)
Vợ: Nguyễn Thị Nhân
Con:
Địa chỉ: Số 33 Phù Lưu, Tân Hồng, Từ Sơn, Bắc Ninh.
Anh ruột: Lê Văn Tím (Theo họ mẹ - Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Ấp 7, Lộc Thuận, Bình Đại, Bến Tre (0753.609.788)



Trung úy
NGUYỄN ĐỒNG TRIẾT
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Lựa, xã Việt Hùng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 3 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1971 là xạ thủ máy bay ném bom IL-28 thuộc Tiểu đoàn KQ 929, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đêm 30 tháng 5 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tâỵ. Năm 1998 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đồng Bở (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Quễ (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Tám (Đã mất)
Con: 2 (Nguyễn Thị Hiền - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Chuyền - Đã mất).
Địa chỉ: Thôn Lựa, Việt Hùng, Quê Võ, Bắc Ninh (02413.863.856).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 09:57:13 am

Trung úy
NGUYỄN VĂN KHÁNH
Sinh ngày 5 tháng 8 năm 1943. Nguyên quán xã Hoa Nam, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Ngày 22 tháng 2 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1962 công tác ở Trung đoàn 205. Năm 1963-1965 học ở trường 200 và trường sĩ quan Thông tin. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1971 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Đại đội phó bay Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 18 tháng 12 năm 1971, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cấp Tiến, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Tháng 12 năm 1996 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Hiển (Đã mất 1995)
Mẹ: Lê Thị Sáu
Vợ: Nguyễn Thị Thu Hiên (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Tiến Nghiệp)
Địa chỉ: Hoa Nam, Đông Hưng, Thái Bình (0363.579.193).
Khu 3, Tổ 7, Thị trấn Đông Hưng, Thái Bình (0363.551.651).
 


Trung úy
NGUYỄN VĂN TAM
Sinh năm 1938. Nguyên quán xã Đức Hồng, huyện Đức Thọ (Nay là xã Đức Bồng, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh. Trú quán xã Diễn Hòa, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Tháng 5 năm 1958 nhập ngũ. Năm 1972 là dẫn đường trên không máy bay ném bom IL-28 thuộc Tiểu đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 2 tháng 2 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở tổ chỉ huy KQ tại chiến trường Lào, do bị máy bay địch ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đà Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Khai
Mẹ: Nguyễn Thị Hài
Vợ: Nguyễn Thị Duệ
Địa chỉ: Đức Bồng, Vũ Quang, Hà Tĩnh.
Diễn Hòa, Diễn Châu, Nghệ An.

 

Trung sĩ
NGUYỄN TRỌNG TIẾN
Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Nghi Xuyên, xã Chí Tân, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1972 là Tiểu đội trưởng thuộc Đại đội 1 thông tin, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 2 tháng 2 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở tổ chỉ huy KQ tại chiến trường Lào, do bị máy bay địch ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đà Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Trọng Ly (Đã mất)
Mẹ: Đặng Thị Vừng (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Vượng (Đã tái giá)
Con: 1 (Nguyễn Thị Thu Hà 1972 - Người thờ cúng liệt sĩ).
Địa chỉ: Nghi Xuyên, Chí Tân, Khoái Châu, Hưng Yên.
Khu tập thể nhà máy tấm lợp Đông Anh, Hà Nội (0439.653.563).
 


Trung úy
BÙI VĂN LONG
Sinh năm 1945. Nguyên quán xã Ninh Giang, huyện Gia Khánh (Nay là huyện Hoa Lư), tỉnh Ninh Bình.
Tháng 4 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1964   là chiến sĩ Sư đoàn 350. Năm 1964-1965 học trường sĩ quan Pháo binh. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Đại đội phó bay Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Nội Bài.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Văn Hiểu (Đã mất)
Mẹ: Ngô Thị Phượn (Đã mất)
Anh ruột: Bùi Văn Hiển (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phòng 802, nhà CT-4C-X2, Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội (0436.416.163).
Ninh Giang, Hoa Lư, Ninh Bình.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:02:27 am

Thượng sĩ
NGUYỄN HỮU BẬT
Sinh ngày 20 tháng 10 năm 1945. Nguyên quán thôn An Nhân, xã Yên Tân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là thợ máy và là tổ trưởng rađa thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Tháng 8 năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Tưởng (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Thu (Đã mất)
Vợ: Lại Thị Kha (Sinh năm 1948 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Hữu Hà 1971)
Địa chỉ: Phòng 21, nhà A2, khu tập thể Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội (0435.186.640).
 


Thượng sĩ
TRƯƠNG CÔNG CHÍNH
Sinh ngày 19 tháng 5 năm 1947. Nguyên quán xã Tân Dân, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 2 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1968 là học viên dự khóa. Năm 1969-1972 là dẫn đường trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba, 2 lần Chiến sĩ thi đua vả 2 giấy khen.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trương Công Hạnh (Đã mất 2000)
Mẹ: Nguyễn Thị Út (Sinh năm 1924)
Em ruột: Trương Công Bình (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 210 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0438.630.222).
Tân Dân, Tĩnh Gia, Thanh Hóa.
 


Thượng sĩ
NGUYỄN MINH DŨNG
Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Cấp Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 11 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1966 là học viên dự khóa. Năm 1967-1969 học ở Trung Quốc. Năm 1970-1972 là dẫn đường trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 2 giấy khen.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Anh ruột: Nguyễn Minh Thắng
Địa chỉ: Cấp Tiến, Khoái Châu, Hưng Yên.

 

Chuẩn úy
VŨ HỮU ĐIỆN
Sinh ngày 23 tháng 4 năm 1941. Nguyên quán thôn Thích Lỗi, xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Ngày 6 tháng 10 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là thợ máy và là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 giấy khen.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Hữu Điền (Đã mất 2001)
Mẹ: Vũ Thị Lĩnh (Sinh năm 1921)
Vợ: Nguyễn Thị Kham (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 3 (Vũ Hải Đông 1967, Vũ Hải Đăng 1971 - Đã mất, Vũ Kiều Hạnh 1972)
Địa chỉ: Thích Lỗi, Thạch Lỗi, Cẩm Giàng, Hải Dương (03203.547.959).
Số 407- 408 C2 tập thể Nghĩa Tân, phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội (0437.913.828- 0437.564.386).
 


Thượng sĩ
ĐÀO VĂN HÒA
Sinh năm 1949. Nguyên quán xã Đức Trung (Nay là xã Đức Tùng), huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 là học viên dự khóa. Năm 1968-1972 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1972 là thông tin trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 2 giấy khen.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đào Văn Nhu
Mẹ: Phạm Thị Em
Địa chỉ: Đức Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh.



Thượng sĩ
LÊ VĂN HOÀN
Sinh ngày 7 tháng 7 năm 1944. Nguyên quán thôn Lưu Đền, xã Thái Hồng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là thợ máy và là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Văn Trung
Mẹ: Phạm Thị Khẩn
Địa chỉ: Xóm 1, Thái Hồng, Thái Thụy, Thái Bình.



Trung sĩ
NGUYỄN XUÂN HOÁN
Sinh ngày 13 tháng 9 năm 1946. Nguyên quán thôn Khoái Thượng, xã Đức Bắc, huyện Lập Thạch (Nay là huyện Sông Lô), tỉnh Vĩnh Phúc.
Năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1967-1972 là quân giới viên thuộc Đại đội 15, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Kết (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Điều (Đã mất)
Anh ruột: Nguyễn Văn Tần (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khoái Thượng, Đức Bắc, Sông Lô, Vĩnh Phúc (02113.817.769).
 


Thiếu tá
LÊ TRỌNG HUYÊN
Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Thái Ninh, xã Thiệu Tân, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953 là chiến sĩ Tiểu đoàn 29, Đại đoàn 320. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1960 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 và MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972 là trung đoàn phó Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 4 máy bay Mỹ (3 F-105, 1 A-4).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Ba), 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba).
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Trọng Liên
Mẹ: Lê Thị Can
Địa chỉ: Thái Ninh, Thiệu Tân, Thiệu Hóa, Thanh Hóa.
 


Trung sĩ
TRÀNG VĂN KHAM
Sinh tháng 5 năm 1949. Nguyên quán thôn Xuân Tràng, xã Dân Chủ (Nay là xã Đồng Than), huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
Ngày 19 tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1972 là quân giới viên thuộc Đại đội 15, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Năm 1974 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Tràng Văn Hàm (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Hường (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Phượng (Đã tái giá)
Anh ruột: Tràng Trung Thông (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xuân Tràng, Đồng Than, Yên Mỹ, Hưng Yên.
 


Binh nhất
NGUYỄN THỊ MẠ
Sinh năm 1953. Nguyên quán số nhà 85, thị trấn Cẩm Giàng, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Tháng 5 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1971-1972 học lớp y tá. Năm 1972 là chiến sĩ y tá thuộc ban quân y, phòng hậu cần, Sư đoàn KQ 371.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ: Đinh Thị Tiến
Địa chỉ: Số nhà 85, thị trấn Cẩm Giàng, Hải Dương.



Trung úy
PHẠM VĂN MẠO
Sinh ngày 4 tháng 4 năm 1941. Nguyên quán thôn Tân Hóa, xã Quỳnh Hội, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
Ngày 7 tháng 2 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1963 là chiến sĩ Trung đoàn 50. Năm 1963-1964 và năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 5, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 giấy khen.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Tiến (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Nhu (Đã mất)
Vợ: Phạm Thị Thỏa (Đã mất 1983)
Con: 1 (Phạm Thị Phương 1971 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Tân Hóa, Quỳnh Hội, Quỳnh Phụ, Thái Bình (0362.229.877).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:04:34 am

Thượng sĩ
NGHIÊM VĂN MỘC
Sinh ngày 2 tháng 2 năm 1941. Nguyên quán thôn Kim Thịnh, xã Quang Bình, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Tháng 7 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là thợ máy thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 5 giấy khen.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nghiêm Văn Chỉ (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Quy (Đã mất)
Vợ: Phan Thị Đượm (Sinh năm 1947)
Con: 1 (Nghiêm Văn Duy 1971 - Người thờ cúng liệt sĩ ở Thành phố Hồ Chí Minh)
Em ruột: Nghiêm Văn Tuất (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Kim Thịnh, Quang Bình, Kiến Xương, Thái Bình.

 

Trung sĩ
NGUYỄN VĂN NHẠC
Sinh ngày 25 tháng 5 năm 1945. Nguyên quán thôn Bến Trung, xã Bắc Hồng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tháng 4 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1972 là chiến sĩ quân giới thuộc Đại đội 15, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Điểm (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Kết (Đã mất)
Vợ: Phan Thị Hiên (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Thị Dung 1965, Nguyễn Thị Nhung 1970)
Địa chỉ: Bến Trung, Bắc Hồng, Đông Anh, Hà Nội (0439.583.919).
 


Thượng sĩ
VŨ MINH NHƯỢNG
Sinh ngày 19 tháng 5 năm 1945. Nguyên quán xã Văn Nhuệ, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1964 là chiến sĩ ở Trung đoàn 50. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là thợ máy và là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 bằng khen và 1 giấy khen.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Minh Nhị (Đã mất)
Mẹ: Chu Thị Khúc (Đã mất)
Vợ: Chu Thị Cúc (Sinh năm 1945 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Vũ Minh Phúc 1971)
Địa chỉ: Văn Nhuệ, Ân Thi, Hưng Yên.
Đội 3 An Tảo, phường An Tảo, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên (03213.5d0.333).
 


Thượng sĩ
PHẠM VĂN NƠI
Sinh ngày 17 tháng 7 năm 1948. Nguyên quán thôn Vô Hối, xã Thụy Thanh, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là thợ máy và là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Xá (Liệt sĩ)
Mẹ: Nguyễn Thị Nhớn (Đã mất 1969 - Bà mẹ VNAH)
Em ruột: Phạm Văn Lẫn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Vô Hối, Thụy Thanh, Thái Thụy, Thái Bình. (0363.855.036).
 


Trung úy
NGUYỄN VĂN PHONG
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Mai Vũ, xã Ninh Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1959 là chiến sĩ Đại đoàn 312. Năm 1959-1962 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1962-1972 là phi công vận tải Li-2 và là Đại đội phó bay Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Chiến thắng, 5 bằng khen và 7 giấy khen.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Tục
Mẹ:
Vợ: Nguyễn Thị Tâm
Con: 5
Địa chỉ: Mai Vũ, Ninh Sơn, Việt Yên, Bắc Giang.



Thượng sĩ
NGUYỄN TRUNG TÁ
Sinh ngày 31 tháng 11 năm 1942. Nguyên quán xã Đồng Thịnh, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tháng 3 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học kỹ thuật. Năm 1968-1972 là quân giới viên và là tổ trương quân giới thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 giấy khen.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đăng Oanh
Mẹ: Nguyễn Thị Luận
Vợ: Trần Thị Hảy
Con: 2 (Nguyễn Trung Hùng, Nguyễn Trung Dũng)
Địa chỉ: Đồng Thịnh, Lập Thạch, Vĩnh Phúc.

 

Thiếu úy
BÙI THẾ TẦN
Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Đông Cứu, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1961-1964 học lái máy bay. Năm 1965-1972 là phi công vận tải Li-2 thuộc Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba) và 2 giấy khen.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Thế Nhĩ
Mẹ:
Vợ: Nguyễn Thị Thăng
Địa chỉ: Đông Cứu, Gia Bình, Bắc Ninh.



Trung sĩ
DƯƠNG VĂN THẨM
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Quỳnh Đô, xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1972 là đặc thiết viên thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 giấy khen.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Năm 1974 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Dương Văn Phẩm (Đã mất 1965)
Mẹ: Đỗ Thị Túc (Đã mất 1975)
Vợ: Phan Thị Quý (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Dương Thị Tình Thương 1972)
Địa chỉ: Quỳnh Đô, Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì, Hà Nội, (0438.616.342).
 


Thiếu tá
PHAN ANH THO
Sinh năm 1928. Nguyên quán thôn Trung Chính, xã Cát Minh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
Năm 1947 nhập ngũ. Năm 1972 là Phó chính ủy Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Hương (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Thức (Đã mất)
Vợ: Hồ Thị Yến (Sinh năm 1939 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 3 (Phan Hồ Giang 1965, Phan Hồ Nam 1966, Phan Hồ Phương 1970)
Địa chỉ: Trung Chính, Cát Minh, Phù Cát, Bình Định.
Số 5 nhà E 2B, khu tập thể nhà máy dệt 8/3 - Kim Ngưu, phường Quỳnh Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0436.360.954).



Trung úy
CAO VĂN TUYỂN
Sinh năm 1932. Nguyên quán xã Sơn Trường, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1958 là chiến sĩ Đại đoàn 312. Năm 1959-1961 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1962-1972 là cơ giới trên không máy bay vận tải Li-2 thuộc Đại đội 4, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Chiến thắng, 4 bằng khen và 5 giấy khen.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Cao Văn Toại (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Ngân (Đã mất)
Vợ: Phan Thị Thiên (Sinh năm 1932 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 4 (Cao Thị Thành 1960, Cao Hùng Phi 1962, Cao Thị Hằng 1965, Cao Thị Ngọc 1970)
Địa chỉ: Số 46 Nguyễn Nhạc, tổ 13, phường Yên Thế, thành phố Plêiku, Gia Lai.
Sơn Trường, Hương Sơn, Hà Tĩnh (Con cả).
 


Thượng sĩ
PHÙNG VĂN VỊNH
Sinh ngày 1 tháng 8 năm 1945. Nguyên quán xã Hướng Đạo, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngày 25 tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965 là chiến sĩ Đại đoàn 312. Năm 1965-1967 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1967-1972 là thợ máy và là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Ngày 3 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ cơ động lực lượng vào triển khai chiến đấu ở sân bay Vinh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phùng Văn Đặt
Mẹ: Đỗ Thị Thế
Vợ: Nguyễn Thị Diên Hồng
Địa chỉ: Hướng Đạo, Tam Dương, Vĩnh Phúc.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:12:22 am

Trung úy
HOÀNG ÍCH
Sinh năm 1947. Nguyên quán khối Năng Tĩnh, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968   học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ.
Ngày 6 tháng 3 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Nghệ An, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng ở nghĩa trang liệt sĩ xã Nghĩa Xuân, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Năm 1996 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Ninh Hải, thành phố Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Mậu (Đã mất 1990)
Mẹ: Trần Thị Tòng (Đã mất 1993)
Anh ruột: Hoàng Thắng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 369/22 Văn Cao, phường Đằng Lâm, Hải An, Hải Phòng (0313.625.484)
Số 72 Hoàng Văn Thụ, Hồng Bàng, Hải Phòng.
 


Hạ sĩ
NGUYỄN THẾ HIỆU
Sinh năm 1946. Nguyên quán thôn Đức Quân, xã Minh Quân, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1972 là chiến sĩ thông tin sân bay Thọ Xuân thuộc Sư đoàn KQ 371.
Ngày 26 tháng 4 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường hành quân làm nhiệm vụ, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tùng Lâm, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1990 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Thưởng (Đã mất)
Mẹ: Vũ Thị Kim (Sinh năm 1922)
Em ruột: Nguyễn Thế Tòng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đức Quân, Minh Quân, Trấn Yên, Yên Bái.

 

Chuẩn úy
NGUYỄN ĐỨC KHẢI
Sinh năm 1934. Nguyên quán thôn Vân Xá, xã Từ Đức (Nay là xã Cách Bi), huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1962-1965 là chiến sĩ Sư đoàn 367. Năm 1965-1969 là chiến sĩ Sư đoàn 365. Năm 1969-1970 học trường sĩ quan Thông tin. Năm 1970-1972 là Trung đội trưởng thông tin thuộc sân bay Thọ Xuân, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 26 tháng 4 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang trên đường hành quân làm nhiệm vụ, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tùng Lâm, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1980 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đức Đích (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Luyện (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Hương (Sinh năm 1943)
Con: 2 (Nguyễn Đức Triệu 1966, Nguyễn Đức Trọng- Đã mất) Con dâu thứ: Nguyễn Thị Hường (Người thờ cúng liệt sĩ) Địa chỉ: Vân Xá, Cách Bi, Quế Võ, Bắc Ninh. (02413.625.620)
 


Thiếu úy
NGUYỄN VĂN BẢY
Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Hưng Mỹ, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Bạc Liêu (Nay là huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau).
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã ném bom trọng thương 1 tàu khu trục của Hải quân Mỹ ở vùng biển Quảng Bình. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Bằng khen và 5 Giấy khen.
Ngày 6 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với máy bay của Hải quân Mỹ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tân Thành, huyện Thường Xuân và nghĩa trang liệt sĩ huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Năm 2002 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Cà Mau (Lô A, mộ số 8 ).
Ngày 20 tháng 12 năm 1994, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Xưởng (Đã mất 1952)
Mẹ: Nguyễn Thị Lư (Đã mất 1995)
Anh ruột: Nguyễn Năm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 259/11 Nguyễn Tri Phương, phường 5, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh (0838.532.757).
Hưng Mỹ, Cái Nước, Cà Mau.
 


Trung sĩ
NGUYỄN KHẮC GIÁM
Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Cao Đoài, xã Nhật Tân, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1972 là chiến sĩ, sau đó là Tiểu đội trưởng máy nổ thuộc Đại đội Thông tin, sân bay Thọ Xuân, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 7 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở đài dẫn đường sân bay Thọ Xuân, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Xuân Thắng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1974 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Khắc Giai (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Dưa (Đã mất 1981)
Vợ: Nguyễn Thị Huân (Sinh năm 1935)
Con: 5 (Nguyễn Thị Hợi 1959, Nguyễn Khắc Nhật 1961 - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Khắc Việt 1963, Nguyễn Thị Giỏi 1965, Nguyễn Thị Giang 1970)
Địa chỉ: Cao Đoài, Nhật Tân, Tiên Lữ, Hưng Yên, (03213.883.255).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:14:38 am

Thiếu úy
ĐỖ HẠNG
Sinh năm 1943. Nguyên quán thôn An Nhuệ, xã Cát Khánh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đông Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Năm 1990 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đỗ Xuân (Sinh năm 1923)
Mẹ: Nguyễn Thị Khách (Đã mất 2005)
Em ruột: Đỗ Thập (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: An Nhuệ, Cát Khánh, Phù Cát, Bình Định (0563.690.186).
 


Thiếu úy
TRÀ VĂN KIẾM
Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Ninh Lộc, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
Tháng 12 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1966-1969   học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 923.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Năm 2005 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trà Văn Trịnh
Mẹ: Nguyễn Thị Mục
Địa chỉ: Ninh Lộc, Ninh Hòa, Khánh Hòa.
 


Trung úy
CAO SƠN KHẢO
Sinh ngày 10 tháng 1 năm 1945. Nguyên quán thôn Đô Quan, xã Yên Khang, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Yên Bái, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Năm 2004 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Cao Văn Đẩu (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Riểu (Đã mất)
Anh ruột: Cao Xuân Hưu (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đô Quan, Yên Khang, Ý Yên, Nam Định, (03503.826.200).
 

 
Thiếu úy
NGUYỄN VĂN NGÃI
Sinh ngày 14 tháng 1 năm 1947. Nguyên quán xóm Trại, thôn Phú Mỹ, xã
Ngọc Mỹ, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 12 năm 1966 nhập ngủ. Năm 1966-1967 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970   học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 7, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở sân bay Kép.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Phú (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Thi (Đã mất)
Anh ruột: Nguyễn Văn Ngùng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm Trại, Phú Mỹ, Ngọc Mỹ, Quốc Oai, Hà Nội (0433.942.157).



Thiếu úy
LÊ ĐỨC OÁNH
Sinh năm 1944. Nguyên quán thôn 1, xã Đức Nhân, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-19 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Yên Bái.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Đức Oanh (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Tứ (Sinh năm 1917)
Em ruột: Lê Đức Lam (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thôn 1, Đức Nhân, Đức Thọ, Hà Tĩnh.
 


Thiếu úy
LÊ VĂN TƯỞNG
Sinh tháng 2 năm 1948. Nguyên quán thôn An Phú, xã Trâu Quỳ (Nay là tổ dân phố An Đào, thị trấn Trâu Quỳ), huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba.
Ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu của biên đội 4 chiếc MiG-19 với máy bay Mỹ ở vùng trời Yên Bái, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Gia Lâm, Hà Nội (Đặt tại xã Kim Sơn).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Văn Lân (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị An (Bà mẹ VNAH - Đã mất 2003)
Em họ: Lê Văn Việt (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: An Đào, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội (0438.769.826).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:21:48 am

Trung úy
VÕ SĨ GIÁP
Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1945. Nguyên quán thôn Hồng Lợi, xã Xuân Viên, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 8 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã bị trọng thương trong chuyến bay chiến đấu khi gặp sự cố bất khả kháng đã dũng cảm hạ cánh bắt buộc ở cánh đồng để cứu tính mạng và tài sản của nhân dân ở xã Thượng Trưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngày 11 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã hy sinh tại viện quân y 108.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội. (Khu C3, mộ số 118). Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Võ Sĩ Khang
Mẹ: Lê Thị Tính
Địa chỉ: Hồng Lợi, Xuân Viên, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
 


Thượng sĩ
NGUYỄN VĂN VŨ
Sinh năm 1948. Nguyên quán thôn An Vũ, xã Hiến Nam, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học y sĩ. Năm 1972 là quân y sĩ thuộc phòng hậu cần, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 8 bằng khen, giấy khen.
Ngày 22 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Khe Gát, Quảng Bình, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang xã Tân Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Quân
Mẹ: Đỗ Thị Nhiễu
Vợ: Trần Thị Tuất
Con: 1 trai
Địa chỉ: An Vũ, Hiến Nam, Kim Động, Hưng Yên.

 

Trung úy
VŨ VĂN ĐANG
Sinh năm 1943. Nguyên quán thôn Sơn Khê, xã Thái Thịnh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1962 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1966 công tác ở Trung đoàn KQ 919. Năm 1966-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 23 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Văn Đinh (Đã mất)
Mẹ: Trần Thị Võ (Đã mất 2-2010)
Vợ: Hoàng Thị Phú
Địa chỉ: Số 229/48B Nguyễn Văn Linh, tổ 4, phường Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội.
Con: 1 (Vũ Nam Phương 1972)
Địa chỉ: Số 554/33/13 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội.



Thiếu úy
NGUYỄN VĂN ĐIỂN
Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn Thanh Bình, xã Quyết Tiến, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Tháng 12 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1966-1969   học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ.
Ngày 23 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-17 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Quang Thịnh, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Ngữ
Mẹ: Ngô Thị Tính
Địa chỉ: Thanh Bình, Quyết Tiến, Phú Bình, Thái Nguyên.



Thiếu úy
NGUYỄN XUÂN MINH
Sinh năm 1947. Nguyên quán xã Dương Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Tháng 5 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1972 là giáo viên bay MiG-17 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 910, khi đó đang sơ tán ở sân bay Tường Vân, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 26 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Tường Vân, Trung Quốc.
Đã được an táng tại Thủy Khẩu, Tường Vân, Vân Nam, Trung Quốc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Xuân Gường
Mẹ: Lê Thị Xảo
Em ruột: Nguyễn Xuân Vừng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Dương Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình.
 


Trung úy
NGUYỄN VĂN LUNG
Sinh tháng 1 năm 1939. Nguyên quán xã Song Phú, huyện Cái Ngang, tỉnh Vĩnh Trà (Nay là xã Long Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long).
Tháng 8 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1970 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1970-1972 học ở Học viện Không quân Liên Xô. Năm 1972 là đại đội trưởng bay thuộc Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba).
Ngày 31 tháng 5 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã An Châu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Vĩnh Long.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Khá (Đã mất 1971)
Mẹ: Huỳnh Thị Vị (Bà mẹ VNAH - Đã mất 2007)
Em ruột: Nguyễn Thanh Bình (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 76/15A-K4, phường 3, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long (0703.842.529).
 


Thượng úy
PHAN TRỌNG VÂN
Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Phước Long, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1968 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 và là đại đội trưởng bay Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-105 Mỹ.
Ngày 2 tháng 6 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-19 với 18 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tân Thành, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ: Nguyễn Thị Chánh
Địa chỉ: Phước Long, Tuy Phước, Bình Định.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:26:23 am

Trung sĩ
NGUYỄN XUÂN THIẾT
Sinh năm 1947. Nguyên quán Yên Lãng, Đống Đa (Nay là tổ 27, phường Láng Thượng, quận Đống Đa), thành phố Hà Nội.
Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1972 là thợ máy vô tuyến điện thuộc Đại đội 12B, Trung đoàn KQ 925.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh),
Đã được khen thưởng 3 giấy khen.
Ngày 3 tháng 6 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Yên Bái, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Tích (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Vượng (Đã mất)
Vợ: Đỗ Thị Văn (Đã tái giá - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Thị Hoa Nhi 1971)
Địa chỉ: Số 217/45 phố Yên Hòa, tổ 38, phường Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội (0437.821.590).
 


Thiếu úy
NGUYỄN VĂN PHÚC
Sinh năm 1946. Nguyên quán thôn Giáp Nhì, xã Yên Ninh, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định).
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 bằng khen, 2 giấy khen.
Ngày 11 tháng 6 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 4 chiếc MiG-19 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Du (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị San (Đã mất)
Cháu ruột: Nguyễn Đình Hợp (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Giáp Nhì, Yên Ninh, Ý Yên, Nam Định,
(03503.868.115)



Trung úy
PHẠM NGỌC TÂM
Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 và là Đại đội phó bay thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam. (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 bằng khen, 1 giấy khen.
Ngày 27 tháng 6 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu của biên đội 4 chiếc MiG-19 ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thạch Bàn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội (Đặt tại xã Kim Sơn).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Thắng (Đã mất)
Mẹ: Hồ Thị Lịch (Đã mất)
Em ruột: Phạm Ngọc Bình (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 399 Nguyễn Huệ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (0563.811.666).
 


Thượng sĩ
NGÔ VĂN THỊNH
Sinh năm 1944. Nguyên quán xóm Rơn, xã Thanh Luận, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 4 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963 học bảo quản xăng dầu ở phòng hậu cần. Năm 1963-1972 công tác ở Trung đoàn KQ 923. Năm 1972 là Trung đội trưởng bảo quản xăng dầu thuộc Đại đội 32, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 5 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ bắn tên lửa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Văn Sáu (Đã mất)
Mẹ: Hà Thị Gặp (Sinh năm 1929)
Vợ: Hoàng Thị Phương
Con: 1 trai (Ngô Sơn Chung 1972)
Em ruột: Ngô Văn Như (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm Rơn, Thanh Luận, Sơn Động, Bắc Giang (02403.588.479).
 


Thiếu úy
VŨ VĂN HỢP
Sinh ngày 22 tháng 6 năm 1948. Nguyên quán xóm 1, xã Yên Thắng, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1967 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970   học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba.
Ngày 8 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay Mỹ ở vùng trời Hòa Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tử Nô, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Tháng 12 năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Văn Cửu (Đã mất)
Mẹ: Dương Thị Nghè (88 tuổi - Bà mẹ VNAH)
Em họ: Dương Văn Đảo (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 1, Yên Thắng, Yên Mô, Ninh Bình, (0302.479.004).
 


Trung úy
NGUYỄN NGỌC HƯNG
Sinh ngày 15 tháng 10 năm 1945. Nguyên quán xã Lãng Ngâm, huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1963 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 8 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay Mỹ ở vùng trời Hòa Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Ngọc Lâm (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Yến (Đã mất)
Anh ruột: Nguyễn Ngọc Dung (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 109 ngõ 35 Cát Linh, Hà Nội.
Lãng Ngâm, Gia Bình, Bắc Ninh.
 


Đại úy
ĐẶNG NGỌC NGỰ
Sinh ngày 1 tháng 11 năm 1939. Nguyên quán xóm 8, xã Xuân Thủy, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Ngày 23 tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1961 công tác ở Sư đoàn 367. Năm 1961-1964 và 1965-1966 học bay ở Liên Xô. Năm 1966-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972 là đại đội trưởng bay Đại đội 7, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 7 máy bay Mỹ (3 F-4, 1 F-105, 3 KNL). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 7 Huân chương Chiến công (2 hạng Nhì, 5 hạng Ba).
Ngày 8 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hòa Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Giáp Đắt, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Tháng 12 năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Ngày 11 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đặng Văn Tín (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Mỗi (Đã mất)
Vợ: Phạm Thị Nguyệt (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 4 (Đặng Thị Kim Dung 1958, Đặng Ngọc Dinh 1962, Đặng Thị Mích 1964, Đặng Thị Thu Hà 1968)
Địa chỉ: Xóm 8, Xuân Thủy, Xuân Trường, Nam Định.
 

 
Thiếu úy
HOÀNG THẾ THẮNG
Sinh năm 1949. Nguyên quán thôn Thạch Lỗi, xã Chi Động, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phúc. Trú quán thôn Chúc Sơn, xã Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 11 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-17 với 4 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang, sau khi bắn rơi 1 chiếc F-4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Thế Sơ (Đã mất)
Mẹ: Giang Thị Sửu (Bà mẹ VNAH - Đã mất)
Em ruột: Hoàng Thế Lợi (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Chúc Sơn, Ngọc Sơn, Chương Mỹ, Hà Nội, (0433.866.140).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 10:30:13 am

Thiếu úy
NGUYỄN THẾ ĐỨC
Sinh ngày 23 tháng 5 năm 1950. Nguyên quán xã Đằng Giang, huyện An
Hải (Nay là phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền), thành phố Hải Phòng.
Ngày 18 tháng 9 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba.
Ngày 18 tháng 7 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Ngọc Sơn, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây. Năm 1976 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Thế Phiệt (Đã mất 1977)
Mẹ: Nguyễn Thị Khuyên (Đã mất 2000)
Anh ruột: Nguyễn Thế Quy (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 84/132 An Đà, Khu dân cư Đông Hải, Đằng Giang, Ngô Quyền, Hải Phòng (0313.730.765).
 

 
Trung úy
NGUYỄN NGỌC THIÊN
Sinh ngày 19 tháng 8 năm 1945. Nguyên quán thôn Tân Đức, xã Nhơn Mỹ, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Ngày 2 tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 1 bằng khen.
Đêm 10 tháng 8 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Khu 4.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Năm 2000 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Huấn (Đã mất)
Mẹ: Hồ Thị Châu (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Thái Dương (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Tân Đức, Nhơn Mỹ, An Nhơn, Bình Định (0562.212.849).
 


Thiếu úy
NGUYỄN THẮNG ĐƯỢC
Sinh tháng 5 năm 1950. Nguyên quán thôn Thanh Hương, xã Đồng Thanh, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
Tháng 4 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 1 bằng khen.
Ngày 21 tháng 8 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với 12 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng ở nghĩa trang xã An Châu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Năm 1993 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Thắng Quý (Đã mất)
Mẹ: Lương Thị Nhớn (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Thị Lơi (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thanh Hương, Đồng Thanh, Vũ Thư, Thái Bình (0366.298.874).



Chuẩn úy
NGUYỄN VĂN CHUÂN
Sinh tháng 8 năm 1943. Nguyên quán xã Trực Thái, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Tháng 4 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1968-1971 là quân y sĩ thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972 là quân y sĩ thuộc Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 2 tháng 9 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ cấp cứu thương binh ở sân bay Nội Bài, do bị máy bay Mỹ oanh tạc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nam Sơn, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Nhận (Đã mất 1945)
Mẹ: Phạm Thị Hồng (Sinh năm 1918)
Vợ: Nguyễn Thị Vân (Sinh năm 1943 - Người thờ cúng liệt sĩ).
Con: 1 (Nguyễn Văn Chuẩn - ở CHLB Đức)
Địa chỉ: Trực Thái, Trực Ninh, Nam Định.
 


Thiếu úy
NGUYỄN HÙNG VIỆT
Sinh năm 1946. Nguyên quán xã An Hiệp, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 6 tháng 10 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-19 với 8 máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đồi Sim, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hanh
Mẹ: Nguyễn Thị Như Hồng
Địa chỉ: Số 30A Hoa Lư, Nha Trang, Khánh Hòa.
 


Thiếu úy
MAI VĂN TUẾ
Sinh ngày 1 tháng 4 năm 1947. Nguyên quán xóm Minh Châu, xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba.
Ngày 13 tháng 10 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay F-4 Mỹ ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đồi Sim, phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Mai Sinh (Đã mất 1981)
Mẹ: Nguyễn Thị Bao (Sinh năm 1925)
Em ruột: Mai Xuân Khang (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Minh Châu, Xuân Hội, Nghi Xuân, Hà Tĩnh, (0393.824.038).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:07:52 pm

Trung sĩ
TRẦN XUÂN THẮM
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Bến Hải, xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 4 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1967 là chiến sĩ nuôi quân. Năm 1968-1972 công tác ở Đại đội 22, Trung đoàn KQ 925.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đã được khen thưởng 1 Huy chương Kháng chiến.
Ngày 17 tháng 10 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Yên Bái, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phú Thịnh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Chỉ (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Điền (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Sen (Đã tái giá)
Con: Trần Tuấn Việt
Em ruột: Trần Văn Đông (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Bến Hải, Đồng Việt, Yên Dũng, Bắc Giang (02406.546.494).
 


Trung sĩ
PHẠM MINH ĐỨC
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Tú Y, xã Vĩnh Lập, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Tháng 9 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1967-1968 học lái xe ô tô. Năm 1968-1972 là lái xe xăng dầu và là Tiểu đội phó lái xe thuộc đội xe, sân bay Anh Sơn, Sư đoàn KQ 371
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 11 tháng 11 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Anh Sơn, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cấm Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Thùy (Đã mất 1994)
Mẹ: Đào Thị Chẩn (Sinh năm 1914)
Vợ: Phạm Thị Thực (Đã mất)
Em ruột: Phạm Văn Mỵ (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Tú Y, Vĩnh Lập, Thanh Hà, Hải Dương (03206.584.069).



Hạ sĩ
NGUYỄN HỒNG QUẢNG
Sinh năm 1946. Nguyên quán thôn Ngô Thượng, xã Tiên Nội, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965 học kỹ thuật ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1972 là nhân viên hóa nghiệm xăng dầu thuộc Đại đội 32, Trung đoàn KQ 923.
Ngày 18 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Năm 1982 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Cũng (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Khâm (Đã mất)
VỢ: Nguyễn Thị Tầm (Đã tái giá)
Em ruột: Nguyễn Xuân Bình (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Ngô Thượng, Tiên Nội, Duy Tiên, Hà Nam.
 


Binh nhất
VŨ LÊ BÌNH
Sinh năm 1953. Nguyên quán xã Quỳnh Vinh, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Lê Vơn
Mẹ: Ngô Thị Nhàn
Địa chỉ: Quỳnh Vinh, Quỳnh Lưu, Nghệ An.

 

Binh nhất
HOA XUÂN HẢI
Sinh năm 1954. Nguyên quán xóm Yên Đình, xã Nghi Thủy, huyện Nghi Lộc (Nay là khối 8, phường Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò), tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lam, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoa Xuân Lợi (Đã mất 1996)
Mẹ: Hoàng Thị Như (Đã mất 1999)
Em ruột: Hoa Thị Thủy (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khối 8, Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò, Nghệ An (0383.788.394).
 


Binh nhất
PHẠM VĂN HÙNG
Sinh năm 1953. Nguyên quán xóm 4, thôn Nam Thung, xã Vân Diên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1981 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Bá Thưởng (Đã mất)
Mẹ: Trịnh Thị Bốn (Sinh năm 1918)
Anh ruột: Phạm Hồng Xuân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 4, Nam Thung, Vân Diên, Nam Đàn, Nghệ An (0383.788.394).



Binh nhất
LƯU VĂN HƯỜNG
Sinh năm 1953. Nguyên quán xóm 12A, xã Nghi Kiều, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lưu Văn Ất (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Lương (Đã mất)
Em ruột: Lưu Đình Phượng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 12A, Nghi Kiều, Nghi Lộc, Nghệ An (0383617.587).

 

Binh nhất
BÙI XUÂN PHƯỢNG
Sinh năm 1953. Nguyên quán Hưng Vĩnh (Nay là phường Lê Lợi), thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 19 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Sài Đồng, Gia Thụy, huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội. Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Xuân Quang (Đã mất 1979)
Mẹ: Hồ Thị Mùi (Sinh năm 1924)
Anh ruột: Bùi Xuân Long (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: số 5 đường Trần Cảnh Bình, khối 1, phường Trung Đô, thành phố Vinh, Nghệ An (0383.557.293).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:13:00 pm

Trung úy
NGUYỄN HỒNG HẢl
Sinh năm 1939. Nguyên quán xã Long Bình, huyện Long Mỹ, tỉnh Cần Thơ (Nay là tỉnh Hậu Giang).
Tháng 11 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1959 là chiến sĩ Đại đoàn 338. Năm 1960-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1962-1972 là cơ giới trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 6, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 2 bằng khen và 2 giấy khen.
Đêm 20 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hồng Thới (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Sáu (Sinh năm 1919)
Vợ: Đỗ Thị Song Hỷ
Con: 2 (Nguyễn Hồng Quang - Người thờ cúng liệt sĩ, Nguyễn Thị Song Hồng)
Địa chỉ: Số 23, nhà A2, khu tập thể Công ty may 10, thị trấn Sài Đồng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Em ruột: Nguyễn Hồng Quân (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Số 228 ấp Bình Thạnh, Long Bình, Long Mỹ, Hậu Giang (07113.510.597).



Đại úy
LƯƠNG NHẬT NGUYỄN
Sinh năm 1933. Nguyên quán xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 2 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1950-1953 là chiến sĩ Đại đoàn 325. Năm 1954-1955 là Trung đội trưởng ở trung đoàn 126. Năm 1956-1960 học bay ò Trung Quốc. Năm 1961-1972 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng An-24 và là chủ nhiệm dẫn đường Trung đoàn KQ 919. Năm 1972 là chính trị viên Tiểu đoàn 6, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Chiến thắng, 1 bằng khen và 10 giấy khen.
Đêm 20 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lương Nhật Nguyên
Mẹ: Lê Thị Én
Vợ: Nguyễn Thị Duyên
Con: 3
Địa chỉ: Thụy Hải, Thái Thụy, Thái Bình.

 

Trung sĩ
NÔNG XUÂN THU
Sinh năm 1944. Nguyên quán thôn Kéo Quý, xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
Tháng 2 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1964-1965 là chiến sĩ Sư đoàn 312. Năm 1966-1972 công tác ở Trung đoàn KQ 910 và là thợ máy thuộc Tiểu đoàn 6, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đêm 20 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nông Đức Thiện (Đã mất)
Mẹ: Phan Thị Nhói (Đã mất)
Vợ: Nông Thị Hản
Con: 2 (Nông Văn Dũng - Người thờ cúng liệt sĩ, Nông Thị Oanh)
Địa chỉ: Kéo Quý, Đức Thông, Thạch An, Cao Bằng.
 


Trung úy
NGUYỄN HỮU TƯỜNG
Sinh ngày 20 tháng 7 năm 1942. Nguyên quán thôn Phượng, xã Tây Mỗ,
huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Tháng 5 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1965-1972   là phi công máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 6, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Viêt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba) và 4 giấy khen.
Đêm 20 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Cổ Bi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ liên xã Tây Mỗ - Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Tiêu (Đã mất)
Mẹ đẻ: Dương Thị Lương (Đã mất)
Mẹ kế: Nguyễn Thị Minh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thôn Phượng, Tây Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội (0438.391.563).
 


Hạ sĩ
TRẦN MINH BẠ0
Sinh ngày 9 tháng 9 năm 1948. Nguyên quán xóm 3, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Năm 1967 nhập ngũ. Năm 1967-1972 là chiến sĩ thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hội Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Đức Thìn (Đã mất 1986)
Mẹ: Lê Thị Nhỡ (Sinh năm 1917)
Em ruột: Trần Đức Tính (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 3 mới, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội (0436.950.555).
 

 
Binh nhì
TRẦN ĐÌNH BÌNH
Sũih ngày 27 tháng 8 năm 1954. Nguyên quán khu phố 5 (Nay là khối 2,
phường Trung Đô), thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Ngày 6 tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972 học kỹ thuật và là chiến sĩ thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thạch Bàn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1997 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Đình Phú (Liệt sĩ 1968)
Mẹ: Đoàn Thị Tý (Đã mất 2001)
Em ruột: Trần Đình Thắng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khối 1, phường Trung Đô, thành phố Vinh, Nghệ An.
 


Binh nhì
NGUYỄN THẾ HUY
Sinh ngày 23 tháng 9 năm 1953. Nguyên quán thôn Thúy Lĩnh, xã Lĩnh Nam, huyện Thanh Trì (Nay là phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai), thành phố Hà Nội.
Ngày 4 tháng 9 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1971-1972 học kỹ thuật và là chiến sĩ thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thạch Bàn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 1975 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Lỵ (Sinh năm 1927 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ Nguyễn Thị Cát (Sinh năm 1933)
Địa chỉ: Số 167 ngõ 95 phố Thúy Lĩnh, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội.
 


Trung sĩ
TRẦN THANH KHÓA
Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Nam Tân huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Tháng 11 năm 1964 nhập ngũ. Năm 1964-1967 công tác ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1967-1972 là chiến sĩ quân giới thuộc Đại đội 15, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hội Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Thôn
Mẹ: Lê Thị Chỉ
Địa chỉ: Nam Tân, Nam Sách, Hải Dương.



Thượng sĩ
NGUYỄN TRUNG TƯỚNG
Sinh năm 1940. Nguyên quán bản Nà Quác, xã Đề Thám, huyện Hòa An (Nay là thị xã Cao Bằng), tỉnh Cao Bằng.
Tháng 8 năm 1960 nhập ngũ. Năm 1960-1965 là chiến sĩ bộ binh. Năm 1965-1968   học kỹ thuật ở Trung Quốc. Năm 1968-1972 là thợ quân giới và là tổ trưởng quân giới thuộc Đại đội 15, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 921.
Đêm 22 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Gia Lâm, do bị máy bay B-52 Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Hội Xá, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thanh Sơn, thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Vượng (Đã mất 1974)
Mẹ: Vi Thị Rum (Đã mất 1973)
Chị ruột: Nguyễn Thị Dung (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nà Quác, Đề Thám, thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng (0263.750.037).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:19:20 pm

Trung sĩ
HOÀNG VĂN LUẬN
Sinh năm 1949. Nguyên quán bản Nà Thi, xã Minh Phát, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
Tháng 4 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1969-1972 là nhân viên bảo quản xăng dầu thuộc Đại đội 31, Tiểu đoàn Hậu cần, Trung đoàn KQ 923.
Ngày 24 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Thanh Khâm
Mẹ: Lý Thị Tư
Vợ: Nông Thị Hẹo
Con: 1 (Hoàng Văn Tiến 1968)
Địa chỉ: Nà Thi, Minh Phát, Lộc Bình, Lạng Sơn.

 

Trung sĩ
TRẦN NGỌC TUÂN
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn La Thạch, xã Liên Minh, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 10 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966 học kỹ thuật ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1966-1972 là thợ máy thuộc Đại đội 13, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 24 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Kép, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Ngọc Mỗi
Mẹ: Nguyễn Thị Kỳ
Vợ: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ: Phương Đình, Đan Phượng, Hà Nội.



Trung úy
HOÀNG TAM HÙNG
Sinh ngày 25 tháng 1 năm 1948. Nguyên quán xã Phong Thái, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Trú quán số 25 Hùng Vương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Tháng 10 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966 học viên dự khóa bay. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1972 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 3, Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay RA-5C Mỹ. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 28 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến giữa biên đội 2 chiếc MiG-21 với máy bay Mỹ ở vùng trời Hà Tây, sau khi bắn rơi 1 máy bay RA-5C.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tự Nhiên, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu B2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Anh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Hoàng Thị Điểu (Đã mất)
Địa chỉ: Số 25 Hùng Vương, Ba Đình, Hà Nội (0804,8395).

 

Thượng úy
VŨ XUÂN THIỀU
Sinh ngày 25 tháng 2 năm 1945. Nguyên quán xã Hải An, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Trú quán số 21 Đặng Dung, Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Tháng 6 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968   học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972 là Trung đội trưởng bay thuộc Đại đội 9, Trung đoàn KQ 927.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay ném bom B-52 của Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba).
Đêm 28 tháng 12 năm 1972, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong trận không chiến với máy bay Mỹ ở vùng trời Sơn La, sau khi bắn rơi 1 máy bay ném bom B-52.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Bố Ẩn, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Sau đó đã được chuyển về an táng tại khu A, nghĩa trang Văn Điển, thành phố Hà Nội.
Ngày 20 tháng 12 năm 1994, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân".
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Xuân Sắc (Đã mất)
Mẹ: Vũ Thị Vượng (Đã mất)
Anh ruột: Vũ Xuân Thăng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 21 Đặng Dung, Ba Đình, Hà Nội (0438.236.778)
 


Thiếu úy
PHẠM VĂN NIÊN
Sinh năm 1929. Nguyên quán thôn Hạ Câu, xã Quốc Tuấn, huyện An Thụy (Nay là huyện An Lão), thành phố Hải Phòng.
Tháng 1 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1957 là chiến sĩ Đại đoàn 316. Tháng 6 năm 1957 xuất ngũ. Tháng 4 năm 1965 tái ngũ. Năm 1965-1966 học trường sĩ quan Công binh. Năm 1966-1968 là Trung đội trưởng công binh thuộc Trung đoàn 219. Năm 1968-1973 là đội trưởng công binh sân bay Thọ Xuân, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 5 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Thọ Xuân, do bị máy bay Mỹ ném bom.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1978 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Chúng (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Đam (Đã mất)
Vợ: Đào Thị Xuyên
Con: 4 (Phạm Văn Tiệp - Người thờ cúng liệt sĩ, Phạm Văn Tuyên, Phạm Thị Luyến, Phạm Thị Ái).
Địa chỉ: Con cả: Tổ 13, Khu 4, Hà Lầm, Hạ Long, Quảng Ninh (0333.827.083).
Hạ Câu, Quốc Tuấn, An Lão, Hải Phòng.
 

 
Thượng úy
HOÀNG CỐNG
Sinh năm 1941. Nguyên quán xóm 2, xã Hải Nam, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959-1960 học trường lái xe quân đội. Năm 1961-1963 công tác ở sư đoàn 351. Năm 1963-1964 và năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1973 là phi công tiêm kích MiG-17 và là Đại đội phó bay Đại đội 2, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba), 3 bằng khen, 4 giấy khen.
Ngày 8 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Bắc Thái.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Năm 2000 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Chế (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Thìn (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Chén (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Hoàng Thị Yến 1969)
Địa chỉ: Số 224D, đường K3, thị trấn Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội (0437.645.509).
Em ruột: Hoàng Văn Dương (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Xóm 2, Hải Nam, Hải Hậu, Nam Định (03503.780.954).
 


Trung úy
LƯU KIM NGỌ
Sinh ngày 25 tháng 4 năm 1945. Nguyên quán xã Cát Trù, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1964-1965   công tác ở Sư đoàn 312. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1973 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 giấy khen.
Ngày 12 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Cát Bà, Hải Phòng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Cát Bà, thành phố Hải Phòng. Năm 2000 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lưu Kim Đọ (Đã mất)
Mẹ đẻ: Nguyễn Thị Rộng (Đã mất)
Mẹ kế: Đường Thị Ngọ (Đã mất)
Em ruột: Lưu Thanh Bình (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khu 5, Cát Trù, Cẩm Khê, Phú Thọ (02103.888.801).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:25:29 pm

Trung úy
NGUYỄN VĂN HÙNG
Sinh năm 1945. Nguyên quán làng Giám, thành phố Hà Nội.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1973   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 19 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở vùng trời Bắc Giang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Lệ (Liệt sĩ)
Mẹ: Nhữ Thị Nghiêm (Sinh năm 1924)
Em ruột: Nguyễn Văn Sơn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phòng 310, nhà A8, khu Khương Thượng, Đống Đa, Hà Nội (0438. 527. 386).
 


Thiếu úy
NGUYỄN VĂN HỒNG
Sinh ngày 22 tháng 2 năm 1949. Nguyên quán xóm Xuân Đài, xã Đào Xá, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Ngày 15 tháng 8 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1967-1968 học viên dự khóa. Năm 1968-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1972-1973   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Đại đội 1, Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 29 tháng 3 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1990 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Khiếm (Đã mất 1974)
Mẹ: Nguyễn Thị Mùi (Đã mất 2008)
Em ruột: Nguyễn Văn Hoành (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đội 3, Xuân Đài, Đào Xá, Phú Bình, Thái Nguyên (02802. 244. 779).

 

Trung úy
LÊ THANH HẢI
Sinh năm 1948. Nguyên quán xã Bình Trị, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Trú quán số 16A Lý Nam Đế, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1973   là giáo viên bay MiG-17 và L-29 thuộc Đại đội 6, Trung đoàn KQ 910.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 10 tháng 7 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Diễn (Đã mất 1990)
Mẹ: Nguyễn Thị Nhẫn (Đã mất 1993)
Em ruột: Lê Quốc Bình (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: 12/47/8 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội (0437. 667.139).
 


Thiếu úy
TRIỆU TIẾN LỄ
Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Cao Mại (Nay là thị trấn Lâm Thao), huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 4 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1967-1970 học bay. Năm 1973 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Đại đội 2, Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 20 tháng 7 năm 1973, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Phú Thọ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Triệu Văn Quỳ (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Viễn (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Thụy (Đã tái giá)
Em ruột: Triệu Văn Tế (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khu Ngọc Tỉnh, thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, Phú Thọ.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:27:22 pm

Trung úy
LÊ VĂN DẦN
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Thanh Liên, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Tháng 4 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 là chiến sĩ Tiểu đoàn 26, Quân khu 4. Năm 1962-1965 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1974 là phi công phụ máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 bằng khen và 4 giấy khen.
Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Hợi
Mẹ: Nguyễn Thị Tích
Vợ: Hồ Thị Năm
Con: 1 (Lê Thị Nhâm 1972)
Địa chỉ: Thanh Liên, Thanh Chương, Nghệ An.



Thượng úy
TRẦN NGỌC LẠC
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Long Điền huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa (Nay là tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
Năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 là chiến sĩ Trung đoàn 655. Năm 1958 công tác ở Đại đoàn 338. Năm 1959-1960 học trường sĩ quan Lục quân. Năm 1961 học ở Trung Quốc. Năm 1964 học ở Liên Xô. Năm 1964-1974 là phi công chính máy bay dân dụng An-24 và là Đại đội phó bay thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất.
Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Khắc Dung (Liệt sĩ)
Mẹ: Đỗ Thị Thôi (Đã mất)
Vợ: Đinh Thị Thiềng (Đã tái giá)
Địa chỉ: Đông Cứu, Gia Bình, Bắc Ninh (02413. 660.149)
Con: 1 (Trần Thị Ngọc Thủy 1973)
Địa chỉ: Số 117/23/14 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội.
 

 
Trung úy
PHAN THANH LIÊM
Sinh năm 1936. Nguyên quán An Khánh, Thủ Đức, Gia Định (Nay là quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh).
Tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 là chiến sĩ huyện đội Thủ Đức. Năm 1955-1957 công tác ở Đại đoàn 320. Năm 1958-1959 làm công tác sản xuất. Năm 1960-1974 học kỹ thuật và là cơ giới trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Kháng chiến, 1 huy chương Chiến thắng hạng Nhì, 1 bằng khen và 4 giấy khen.
Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Văn Tiền
Mẹ: Nguyễn Thị Thiệt
Vợ: Đàm Thị Lộc
Con: 2 (Phan Thị Ly 1969, Phan Thị Hương 1970)
Địa chỉ: Khu tập thể nhà máy cơ khí nông nghiệp, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội.
Số 26 Đại Cồ Việt, Hà Nội.



Công nhân viên
NGUYỄN THỊ NHƯ MAI
Sinh ngày 1 tháng 1 năm 1954. Nguyên quán thôn Văn Quán, xã Đỗ Động, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội). Trú quán khu Nam Đồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Năm 1971 được tuyển dụng vào quân đội. Năm 1971-1974 là chiêu đãi viên trên không thuộc Phòng vận chuyển, Trung đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Năm 2003 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Bá Linh (Đã mất 1984)
Mẹ: Hoàng Thị Hạ (Đã mất 2006)
Em ruột: Nguyễn Quang Vinh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phòng 60, nhà C15 mới và Phòng 104, nhà A7, khu Nam Đồng, Đống Da, Hà Nội (0438. 514. 555).
 


Thượng úy
LÊ TRUYỀN
Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Duy Phương (Nay là xã Duy Phước), huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Tháng 7 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1961 học viên dự khóa. Năm 1962 là học viên ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1965-1974 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Thanh
Mẹ: Nguyễn Thị Kinh
Địa chỉ: Duy Phước, Duy Xuyên, Quảng Nam.
Anh ruột: Lê Trung Thừa
Địa chỉ: Số 1A Phạm Minh Đức, Hải Phòng.



Thượng sĩ
BÙI THẾ VIẾT
Sinh năm 1947. Nguyên quán thôn Hưng Giao, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 5 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965 là chiến sĩ Trung đoàn 26. Năm 1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1967-1974 là thông tin trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Tiểu đoàn 1, Trung đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 3 giấy khen.
Ngày 8 tháng 3 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chuyên cơ ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Thế Tuất (Đã mất)
Mẹ: Đào Thị Nhuần (Đã mất 2009)
Anh ruột: Bùi Thế Nhâm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hưng Giao, Tam Hưng, Thanh Oai, Hà Nội (0466. 635. 060).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:32:15 pm

Trung úy
TRƯƠNG CÔNG THÀNH
Sinh ngày 15 tháng 5 năm 1947. Nguyên quán thôn Tường Thụy, xã Trác Văn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1974 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Đại đội 4, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ.
Ngày 1 tháng 5 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ trực chiến ở sân bay Thọ Xuân, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trương Văn Tín
Mẹ: Nguyễn Thị Vấn
Địa chỉ: Tường Thụy, Trác Văn, Duy Tiên, Hà Nam.

 

Binh nhì
VŨ ĐÌNH CHÍNH
Sinh ngày 17 tháng 8 năm 1956. Nguyên quán xã Đồng Quỹ, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Trú quán số 70 Nguyễn Lương Bằng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tháng 7 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1974   là học viên bay ở trường Không quân Liên Xô.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Mồ Chí Minh).
Ngày 29 tháng 6 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Krasnôđar, Liên Xô.
Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Krasnôđar, Liên Xô (Nay là Liên bang Nga). Năm 2007 đã được Quân chủng Phòng không-Không quân chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu A2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Đình Cần (Đã mất 1989)
Mẹ: Lê Thị Vân (Đã mất 2007)
Anh ruột: Vũ Đình Kiệm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 70 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội (0438. 511. 244).
Đồng Quỹ, Nam Trực, Nam Định.
 


Thiếu úy
THÁI DOÃN HỘ
Sinh năm 1949. Nguyên quán xã Thanh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Tháng 8 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1969-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1972-1974   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 22 tháng 8 năm 1974, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Phả Lại, Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Thái Doãn Thân
Mẹ: Đặng Thị Thân
Địa chỉ: Thanh Lâm, Thanh Chương, Nghệ An.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:33:55 pm

Trung úy
NGUYỄN VĂN HIỆNG
Sinh năm 1945. Nguyên quán thôn 10, xã Hải Lĩnh, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 6 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1964 là chiến sĩ Trung đoàn 78, Sư đoàn 325 và là học viên trường hạ sĩ quan. Năm 1964-1966 là Tiểu đội trưởng thông tin. Năm 1966-1967 học trường sĩ quan Thông tin. Năm 1967-1975 là trợ lý thông tin thuộc Ban Tham mưu, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Tháng 6 năm 1978 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Huấn (Đã mất 1945)
Mẹ: Nguyễn Thị Doạt (Đã mất 2009)
Vợ: Nguyễn Thị Lự (Đã tái giá)
Chị ruột: Nguyễn Thị Han (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 23 Le Hồng Phong, thành phố Vinh, Nghệ An (0383. 842.156).
Em họ: Nguyễn Văn Minh (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Thôn 10, Hải Lĩnh, Tĩnh Gia, Thanh Hóa (0376.549.058).
 


Trung úy
PHẠM HỮU HOÀNG
Sinh ngày 4 tháng 1 năm 1947. Nguyên quán xã Hưng Thắng, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Trú quán số 55 ngõ 105 Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969   học bay ở Trung Quốc. Năm 1970-1975 là dẫn đường trên không trực thăng Mi-6 thuộc Tiểu đoàn 5, Lữ đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Năm 1978 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, Thanh Trì, Hà Nội (Khu 131, mộ số 35).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Liên (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Phương Quất (Đã mất)
Anh ruột: Phạm Hữu Đạo (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 84 ngõ 40 Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng Hà Nội (0438. 631. 892).
 


Trung úy
PHẠM VĂN HUYẾN
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Trú quán xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1959 là chiến sĩ tỉnh đội Hà Bắc. Năm 1961-1963 học trường Không quân Liên Xô. Năm 1964-1975 là cơ giới trên không trực thăng Mi-6 thuộc Tiểu đoàn 5, Lữ đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng ở nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Tràng Hoàn
Mẹ: Nguyễn Thị Đỗi
Vợ: Đàm Thị Lan
Con: 5 (Phạm Minh Tuân 1959, Phạm Thanh Hải 1961, Phạm Thị Hường 1963, Phạm Thị Hoài 1970, Phạm Thị Hà 1972)
Địa chỉ: Danh Thắng, Hiệp Hòa, Bắc Giang.



Thiếu úy
LÊ DUY KHOẢN
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Yên Thạch, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1965-1972 là xạ thủ máy bay ném bom IL-28. Năm 1973-1975 là thông tin trên không trực thăng Mi-6 thuộc Tiểu đoàn 1, Lữ đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Cầu
Mẹ: Nguyễn Thị Lược
Vợ: Nguyễn Thị Hằng
Con: 3 (Lê Minh Tuân 1969, Lê Minh Thành 1971, Lê Tùng 1974)
Địa chỉ: Yên Thạch, Lập Thạch, Vĩnh Phúc.
 


Thượng úy
BÙI ĐÌNH LƯỢNG
Sinh năm 1937. Nguyên quán xã Thanh Cát, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Trú quán xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Tháng 5 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 là chiến sĩ Đại đoàn 350. Năm 1959 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1963 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1975 là phi công chính trực thăng Mi-6 và là Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 5, Lữ đoàn KQ 919.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Đình Hứa
Mẹ: Nguyễn Thị Thùy
Vợ: Chu Thị Lợi
Con: 2 (Bùi Thị Hải 1966, Bùi Thị Hà 1969)
Địa chỉ: Kỳ Sơn, Tân Kỳ, Nghệ An.



Trung úy
NÔNG VĂN PHÚC
Sinh năm 1944. Nguyên quán xã Tân Tiến, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1963-1965 là chiến sĩ Tiểu đoàn 95, Cục Không quân. Năm 1965-1966 là Tiểu đội trưởng ở sân bay Kép. Năm 1967 học kỹ thuật ở sân bay Cát Bi. Năm 1967-1968 là quân giới ở Trung đoàn KQ 923. Năm 1968-1970 học trường trung cấp kỹ thuật. Năm 1970-1972 là Trung đội trưởng khí tài. Năm 1972-1975 là trưởng tiểu ban hành chính thuộc Ban Tham mưu, Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nông Văn Phía
Mẹ: Bế Thị Đường
Vợ: Trần Thị Mệt
Con: Sinh đôi
Anh ruột: Nông Văn Minh
Địa chỉ: Tân Tiến, Tràng Định, Lạng Sơn.

 

Binh nhất
DƯƠNG VĂN QUẢNG
Sinh năm 1952. Nguyên quán thôn Xuân Dục, xã Tân Minh, huyện Đa Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
Tháng 12 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1975 là chiến sĩ cảnh vệ thuộc Ban Tham mưu, Trung đoàn KQ 923.
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Dương Văn Nhân (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Bắc (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Mùi (Đã tái giá)
Con: 1 (Dương Thị Đông)
Anh ruột: Dương Khánh Toàn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xuân Dục, Tân Minh, Sóc Sơn, Hà Nội (0466. 518. 374).



Chuẩn úy
NGUYỄN QUANG TRUNG
Sinh năm 1949. Nguyên quán xã Thăng Long, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 3 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966 là chiến sĩ dự khóa. Năm 1966-1968 học ở Trung Quốc. Năm 1969 công tác ở đoàn dự khóa. Năm 1969-1975 là phi công phụ trực thăng Mi-6 thuộc Tiểu đoàn 5, Lữ đoàn KQ 919.
Đoàn viên Đoàn TNLĐ Việt Nam (Nay là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
Ngày 25 tháng 1 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang La Thạch, xã Thạch Định, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Quang Minh (Đã mất)
Mẹ đẻ: Nguyễn Thị Vóc (Đã mất)
Mẹ kế: Nguyễn Thị Vạn
Em ruột: Nguyễn Quang Phúc (Đã mất)
Em dâu: Lê Thị Hà (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phòng 202- Nhà B1, khu Nam Thành Công, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội (0437. 731. 554).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 25 Tháng Tư, 2022, 02:37:35 pm

Trung úy
PHAN ĐỨC TOÁN
Sinh tháng 1 năm 1945. Nguyên quán làng Thuyền Quang, quận 4 (Nay là quận Hai Bà Trưng), thành phố Hà Nội. Trú quán số 37 Lò Đúc, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Tháng 7 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1964-1965 học trường sĩ quan Pháo binh. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1975 là phi công cường kích A-37 thuộc Phi đội 8, Trung đoàn KQ 937.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 15 tháng 7 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay tuần tiễu chiến đấu ở vùng trời Côn Đảo.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Đức Giang (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tính (Đã mất)
Em ruột: Phan Đức Thọ (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 91/25/14 Nguyễn Chí Thanh, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội (0438. 353.192)
 


Trung úy
HOÀNG MAI VƯỢNG
Sinh tháng 8 năm 1947. Nguyên quán thôn Song Hậu (Nay là xóm 10), xã Diễn Thịnh, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Tháng 5 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966-1969   học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1975 là phi công cường kích A-37 và là biên đội trưởng thuộc phi đội 8, Trung đoàn KQ 937.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã bắn rơi 1 máy bay trinh sát không người lái Mỹ. Đã tham gia trận ném bom sân bay Tân Sơn Nhất trong Chiến dịch Hồ Chí Minh. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Giải phóng hạng Nhất.
Ngày 15 tháng 7 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay tuần tiễu chiến đấu ở vùng trời Côn Đảo.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Sen (Đã mất 1963)
Mẹ: Hoàng Thị Tuân (Đã mất 1976)
Anh cả: Hoàng Mai Hồ (Đã mất 1993)
Chị dâu cả: Cao Thị Bối (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 10, Diễn Thịnh, Diễn Châu, Nghệ An.
 


Trung úy
NGUYỄN NGỌC TIẾP
Sinh năm 1942. Nguyên quán thôn Chùa Dưới, xã Vinh Quang, huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phòng.
Tháng 2 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969   học bay ở Trung Quốc. Năm 1969-1975 là phi công tiêm kích MiG-19 và là Biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 925.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 15 tháng 8 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện làm nhiệm vụ duyệt binh ngày Quốc khánh ở sân bay Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Trần Hưng Đạo, xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Khương (Đã mất)
Mẹ: Vũ Thị Ruổi (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Xanh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 4 (Nguyễn Thanh Thủy 1962, Nguyễn Thị Nhu 1965, Nguyễn Văn Dũng 1970, Nguyễn Văn Xung 1975)
Địa chỉ: Chùa Dưới, Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải Phòng (0312. 248. 610).
 
 

Thượng úy
TRƯƠNG VĂN NHUNG
Sinh năm 1933. Nguyên quán xóm 5, thôn Mã Não, xã Ngọc Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Tháng 12 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1961 là chiến sĩ bộ binh và Tiểu đội trưởng Công binh Trung đoàn 48. Năm 1961-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1965-1975   là phi công vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1975 là phi công chính máy bay vận tải C-47 và là Phi đội phó thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 8 bằng khen, 3 giấy khen.
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay nhiệm vụ ở vùng trời Văn Giang, Hưng Yên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Năm 1979 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trương Văn Ngạc (Liệt sĩ 1950)
Mẹ: Trần Thị Mạch (Đã mất 1947)
Vợ: Trần Thị Hồng
Con: 4 (Trương Thị Hiệp 1960, Trương Thị Hòa 1964, Trương Văn Chiêu 1966 - Người thờ cúng liệt sĩ, Trương Quang Tuân 1974)
Địa chỉ: Xóm 5, Mã Não, Ngọc Sơn, Kim Bảng, Hà Nam
Số 41 Nguyễn Đức Thuận, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định (Con trai trưởng - 03503. 649. 811).

 

Thiếu úy
PHAN VĂN THẮNG
Sinh năm 1949. Nguyên quán thôn Ninh Giang, xã Đức Giang, huyện Đức Thọ (Nay là thôn Hồng Hoa, xã Đức Đồng, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1975 là phi công phụ máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Văn Giang, Hưng Yên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Năm 1983 đã được chuyển về nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Văn Đồng (Liệt sĩ 1953)
Mẹ: Phan Thị Đồng (Sinh năm 1923 - Bà mẹ VNAH)
Vợ: Nguyễn Thị Vân (Đã tái giá)
Con: 1 (Phan Thanh Ngọc 1975 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hồng Hoa, Đức Đồng, Vũ Quang, Hà Tĩnh (0393. 852. 783).
 


Thiếu úy
NGUYỄN TIẾN THUẬT
Sinh tháng 4 năm 1946. Nguyên quán xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tháng 5 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1975 là dẫn đường trên không máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Văn Giang, Hưng Yên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Thiệu
Mẹ: Vương Thị Loan
Em ruột: Nguyễn Tiến Hiển (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đại Mạch, Đông Anh, Hà Nội.
 


Trung úy
NGUYỄN TIẾN YỂNG
Sinh năm 1936. Nguyên quán thôn Uông Hạ, xã Minh Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Tháng 6 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1975 là cơ giới trên không máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Lao động Việt Nam (Nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 1 Huân chương Chiến công giải phóng hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhì.
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Văn Giang, Hưng Yên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Hồ (Đã mất)
Mẹ: Vũ Thị Như (Đã mất)
Vợ: Vương Thị Xanh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 4 (Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Thị Ngọc, Nguyễn Thị Lan)
Địa chỉ: Khu tập thể Trung đoàn KQ 918, phường Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội.
Anh ruột: Nguyễn Văn Sổ (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Uông Hạ, Minh Tân, Nam Sách, Hải Dương.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 11:23:17 am

CÁC LIỆT SĨ KHÔNG QUÂN
Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1999

 
 
Trung tá
CAO THANH TỊNH
Sinh năm 1932. Nguyên quán xã An Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Ngày 31 tháng 8 năm 1948 nhập ngũ. Năm 1957-1964 học bay ở Trung Quốc. Năm 1964-1965 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1965-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 và là cán bộ chỉ huy các cấp của trung đoàn KQ 923. Năm 1975-1976 là Tham mưu phó Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-4, 1 F-105). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Ba, 3 Huân chương Chiến công hạng Nhì, 2 Huy hiệu Bác Hồ.
Ngày 4 tháng 8 năm 1976, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Cần Thơ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Cao Thanh Sang (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Hiệu (Đã mất)
Vợ: Trần Thị Kim Hoa
Con: 2 (Cao Hoa Anh 1968, Cao Anh Đào 1973)
Địa chỉ: Số 373 Hoàng Hữu Nam, phường Tân Phú, Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh (0837. 250. 535).
 


Thiếu úy
HOÀNG XUÂN LAM
Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1947. Nguyên quán xóm 6, xã Thịnh Lộc, huyện Can Lộc (Nay là huyện Lộc Hà), tỉnh Hà Tĩnh.
Ngày 20 tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1976 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 17 tháng 9 năm 1976, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Quảng Ninh.
Đã được an táng tại nghĩa trang Vạn Yên, xã Việt Hưng, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Nam Hà (Nay là phường Nam Sơn), quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Huých (Đã mất)
Mẹ: Phan Thị Cầu (Đã mất)
Vợ: Trần Thị Phồn (Sinh năm 1947)
Con: 2 (Hoàng Nữ Quỳnh Nga 1974 - Người thờ cúng liệt sĩ, Hoàng Lâm Lan Anh 1976).
Địa chỉ: Xóm 6, Thịnh Lộc, Lộc Hà, Hà Tĩnh (0393. 843.108).
 


Trung úy
LÊ VIẾT THUYẾT
Sinh năm 1940. Nguyên quán xã Vũ Vinh, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
Ngày 22 tháng 3 năm 1959 nhập ngũ. Năm 1976 là phi công trực thăng UH-1 và là phi đội phó phi đội 2, Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba) và 1 giấy khen.
Ngày 7 tháng 12 năm 1976, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay thử máy bay ở sân bay Cần Thơ.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Long Tuyền, Quận 2 (Nay là phường Long Tuyền, quận Bình Thủy), thành phố Cần Thơ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ: Bùi Thị Gái
Vợ: Đoàn Thị Riêm
Con: 1 (Lê Thị Lâm)
Địa chỉ: Vũ Vinh, Vũ Thư, Thái Bình.



Trung úy
ĐỖ XUÂN CỬ
Sinh tháng 4 năm 1942. Nguyên quán xã Khánh An, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Tháng 1 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1977 là thông tin trên không máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thương 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba) và 3 giấy khen.
Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Vợ: Đỗ Thị Lâm Riêng
Con:
Địa chỉ: Khánh An, Yên Khánh, Ninh Bình.

 

Chuẩn úy
NGUYỄN VĂN SONG
Sinh tháng 5 năm 1941. Nguyên quán xã Tượng Sơn, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 9 năm 1962 nhập ngũ. Năm 1977 là cơ giới trên không máy bay vận tải C-47 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 bằng khen và 3 giấy khen.
Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Kiều
Mẹ: Hoàng Thị Vóc
Vợ: Hoàng Thị Long
Địa chỉ: Tượng Sơn, Thạch Hà, Hà Tĩnh.
 


Thượng úy
NGUYỄN VĂN TRÁC
Sinh tháng 11 năm 1936. Nguyên quán thôn Minh Châu, xã Đông Huy, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 2 năm 1950 nhập ngũ. Năm 1977 là phi công chính máy bay vận tải C-47 thuộc phi đội 1, Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 bằng khen và 4 giấy khen.
Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Kim (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Quy (Đã mất)
Vợ: Nhâm Thị Thìn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Xuân Mùi 1960)
Địa chỉ: Minh Châu, Đông Huy, Đông Hưng, Thái Bình.
 


Thiếu tá
HOÀNG NGỌC TRUNG
Sinh tháng 6 năm 1930. Nguyên quán xã Mỹ Xá, huyện Mỹ Lộc (Nay là thành phố Nam Định), tỉnh Nam Định.
Tháng 1 năm 1947 nhập ngũ. Năm 1960-1975 là phi công chính máy bay vận tải IL-14 và là cán bộ Đại đội bay, Tiểu đoàn bay thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1975-1977 là Trung đoàn trưởng Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba).
Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Ngọc Nhâm
Mẹ: Lê Thị Lan
Vợ: Hoàng Thúy Hằng
Con: 4
Địa chỉ: Số 20 Lam Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
 


Trung úy
NGUYỄN HỮU TỰ
Sinh tháng 10 năm 1942. Nguyên quán xã Minh Tân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1977 là phiên dịch thuộc Phòng Đối ngoại, Bộ Tham mưu, Quân chủng Phòng không-Không quân.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba và 1 giấy khen.
Ngày 27 tháng 1 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Tường
Mẹ:
Vợ: Lê Thu Phương
Con: 2 (Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyền Thị Hồng Anh)
Địa chỉ: Minh Tân, Phù Cừ, Hưng Yên.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 12:05:16 pm

Trung úy
NGUYỄN THẾ HÙNG
Sinh ngày 5 tháng 12 năm 1945. Nguyên quán Mô Thượng, Bạch Hạc, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 11 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1973 bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1973-1975 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Trung đoàn KQ 925. Năm 1975-1977 là phi công cường kích A-37 thuộc phi đội 4, Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã tham gia chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam có nhiều thành tích xuất sắc. Đã được khen thương 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba.
Ngày 1 tháng 10 năm 1977, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở biên giới Tây Nam, quyết không để cho quân địch bắt.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Ngày 28 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Thế Dậu (Đã mất 2009)
Mẹ: Nguyễn Thị Hạc (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Thế Cường (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ. Số 55 Lương Thế Vinh, Thanh Xuân, Hà Nội. (0462. 958.168 - 0435. 942. 351).
Mô Thượng, Bach Hạc, Việt Trì, Phú Thọ.
 


Thượng úy
TẠ ĐÔNG TRUNG
Sinh tháng 1 năm 1948. Nguyên quán số 15 phố Ngọc Lâm, huyện Gia Lâm (Nay là quận Long Biên), thành phố Hà Nội.
Tháng 4 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1975   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1975-1977 là phi công cường kích A-37 và là phi đội phó phi đội 4, Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã tham gia chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam có nhiều thành tích xuất sắc. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba), 1 bằng khen, 1 giấy khen; Chiến sĩ Thi đua năm 1974.
Ngày 1 tháng 10 năm 1977, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở biên giới Tây Nam, quyết không để cho quân địch bắt.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Ngày 20 tháng 12 năm 1979, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Tạ Vi Dân (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Bé (Đã mất)
Em ruột: Tạ Thu Thắng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 260 phố Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội (0436. 500. 348).
 


Thượng sĩ
NGUYỄN MINH AN
Sinh ngày 2 tháng 9 năm 1952. Nguyên quán thôn Đình, xã Mã Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Tháng 1 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1978 là tổ trưởng máy bay thuộc Đại đội 12, Tiểu đoàn Kỹ thuật, Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 372.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 19 tháng 4 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Biên Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1993 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Phiếu (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Nhiễu (Sinh năm 1929)
Em ruột: Nguyễn Minh Khương (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thôn Đình, Mã Thành, Yên Thành, Nghệ An (0383. 636. 648).
 


Thượng sĩ
VŨ ĐÌNH NGHỊ
Sinh năm 1956. Nguyên quán thôn 9, xã Thiệu Quang, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 10 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1978 là cơ giới trên không trực thăng UH-1 thuộc phi đội 2, Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 372.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 16 tháng 6 năm 1976, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Trảng Lớn, Tây Ninh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Đình Tháo (Đã mất)
Mẹ: Trần Thị Quyết (Đã mất)
Anh ruột: Vũ Đình Cẩm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Thôn 9, Thiệu Quang, Thiệu Hóa, Thanh Hóa (0378. 829. 462).
 


Trung úy
PHAN VIỆT TÂN
Sinh năm 1950. Nguyên quán xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
Tháng 6 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1969-1973   học bay ở Liên Xô. Năm 1978 là phi công trinh sát U-17 và là biên đội trưởng thuộc phi đội trinh sát, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 8 tháng 8 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Khánh, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng (Mộ số 2, hàng 9).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Đình Nghị
Mẹ: Nguyễn Thị Thảo
Địa chỉ: Nghĩa Điền, Tư Nghĩa, Quảng Ngãi.



Trung úy
LÂM VĂN CHÍ
Sinh ngày 1 tháng 4 năm 1947. Nguyên quán xã Phước Hải, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tháng 10 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1978 là phi công tiêm kích F-5 và là biên đội trưởng thuộc phi đội 2, Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đồng chí đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba) và 1 giấy khen.
Ngày 11 tháng 8 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chiến đấu ở biên giới Tây Nam.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh (Khu liệt sĩ các tỉnh).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lâm Văn Sáu (Sinh năm 1919 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Dương Thị Hải (Sinh năm 1926)
Vợ: Trần Thị Thanh Thủy
Địa chỉ: Số 41B Nguyễn Phi Khanh, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh (0838. 298. 753).
 


Thiếu úy
PHAN NHƯ TRÌ
Sinh năm 1952. Nguyên quán xóm Trà Dương, xã Quang Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 2 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1976-1978   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 1, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 bằng khen và 1 giấy khen.
Ngày 20 tháng 10 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Bái.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Năm 1999 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phan Như Cần
Mẹ: Nguyễn Thị Thọa
Anh ruột: Phan Như Vịnh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Trà Dương, Quang Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh (0396. 333. 039).
 
 

Đại úy
NGÔ DUY THƯ
Sinh năm 1947. Nguyên quán xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Trú quán xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968   học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1974 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1974-1978 học ở Học viện Không quân Liên Xô. Năm 1978 là Tham mưu phó Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã bắn rơi 3 máy bay Mỹ (2 F-4, 1 F-105). Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 29 tháng 11 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Ninh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Tiến, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội (Khu A2, mộ số 229).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Văn Hoan (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Thích (Đã mất)
Vợ: Phan Thị Bích Nguyệt (Đã mất)
Con: 1 (Ngô Duy Tuấn - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 46 Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 666. 362).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 12:09:39 pm

Trung úy
BÙI VĂN KÝ
Sinh năm 1952. Nguyên quán xóm Trán, xã Ân Nghĩa, huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hòa Bình.
Tháng 7 năm 1972 nhập ngũ. Năm1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1976-1979 là phi công tiêm kích F-5 thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 372. Năm 1979 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 1, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã tham gia chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam có nhiều thành tích. Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 27 tháng 11 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Ninh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Tiến, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Văn Giống (Đã mất 1976)
Mẹ: Bùi Thị Hiên (Đã mất 2009)
Anh ruột: Bùi Văn Khòn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm Trán, Ân Nghĩa, Lạc Sơn, Hòa Bình (02183.817.593)
 


Đại úy
TRẦN SANG
Sinh tháng 1 năm 1942. Nguyên quán xã Gia Thụy, huyện Gia Lâm (Nay là phường Phúc Đồng, quận Long Biên), thành phố Hà Nội.
Tháng 10 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1979 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1979-1980 là phi đội trưởng phi đội 1, Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 2 bằng khen; Chiến sĩ Thi đua năm 1979.
Ngày 4 tháng 1 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Đà Nẵng.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Hải (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Lợi (Sinh năm 1910)
Vợ: Phạm Thị Minh Nguyệt (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Trần Minh Ngọc, Trần Huy Hoàng)
Địa chỉ: Số 42/7 đường Điện Biên Phủ, Hải Phòng.
(0313. 747. 812)
Em ruột: Trần Du (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Số 34/36 phố Tân Thụy, tổ 2, phường Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội (0438. 750. 340).
 


Thiếu úy
TRỊNH VĂN HÒA
Sinh tháng 10 năm 1953. Nguyên quán xóm 5, xã Vĩnh Minh, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 9 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1973-1977 học bay ở Liên Xô. Năm 1979-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 931, Sư đoàn KQ 371.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 10 tháng 2 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Bái.
Đã được an táng tại nghĩa trang trung tâm thành phố Yên Bái (Km3).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trịnh Văn Viễn
Mẹ: Nguyễn Thị Thiện
Anh ruột: Trịnh Văn Mật (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 5, Vĩnh Minh, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa.
 


Thượng úy
NGUYỄN NĂNG NGHĨA
Sinh năm 1946. Nguyên quán xa Hồng Long, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Tháng 6 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1966-1969   học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1973 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1973-1975 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1975-1979 là phi công cường kích A-37 thuộc Trung đoàn KQ 937. Năm 1979-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 7, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 20 tháng 2 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Vĩnh Phúc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Vân Hội, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 1996 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Lễ (Đã mất 1982)
Mẹ: Bùi Thị Tải (Đã mất 2003)
Vợ: Thái Thị Kim Hồng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Thái Nhân 1980)
Địa chỉ: Hồng Long, Nam Đàn, Nghệ An.
Số 102 Phong Định Cảng, khối 1, phường Bến Thủy, thành phố Vinh, Nghệ An (0383. 590. 250).
 


Trung úy
TRỊNH HỒNG THỤ
Sinh năm 1955. Nguyên quán xã Định Tân, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 7 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1976-1978   là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1979-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 927, Sư đoàn KQ 371.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 19 tháng 4 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Kép.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội (Đặt tại xã Kim Sơn).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trịnh Hồng Thuận (Đã mất)
Mẹ: Trịnh Thị Huân
Vợ: Trần Thị Cúc (Đà tái giá)
Em ruột: Trịnh Hồng Vinh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 200/15/35/5 Nguyễn Sơn, Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội (0438. 731.340).
 


Trung tá
ĐỖ VĂN LANH
Sinh tháng 10 năm 1948. Nguyên quán xã Ninh Khánh, huyện Gia Khánh (Nay là thành phố Ninh Bình), tỉnh Ninh Bình.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Trung đoàn KQ 910. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 và là cán bộ phi đội thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1980 là chủ nhiệm bay Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã bắn rơi 4 máy bay F-4 Mỹ. Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (1 hạng Nhất, 2 hạng Ba).
Ngày 11 tháng 1 năm 1973, đồng chí đã được Nhả nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Ngày 9 tháng 7 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Bảo Lý, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đỗ Văn Anh
Mẹ: Trịnh Thị Hào
Địa chỉ: 606 Khánh Tân, Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình.
Vợ: Nguyễn Thị Lâm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Đỗ Thanh Hải, Đỗ Thu Hà)
Địa chỉ: Số 43 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 650. 071).


Trung úy
NGUYỄN VĂN VỊNH
Sinh năm 1952. Nguyên quán thôn An Thịnh, xã Tiền Phong, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 8 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1976-1979   là phi công cường kích A-37 thuộc Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 372. Năm 1979-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 7, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 9 tháng 7 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Thái Nguyên.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Bảo Lý, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Năm 1982 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Định (Đã mất 1999)
Mẹ: Bùi Thị Hiệu (Đã mất 2002)
Em ruột: Nguyễn Văn Hạ (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: An Thịnh, Tiền Phong, Yên Dũng, Bắc Giang (02406. 543. 908).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 12:14:20 pm

Đại úy
NGUYỄN VĂN SINH
Sinh năm 1943. Nguyên quán Phương Liệt, Đống Đa, thành phố Hà Nội. Trú quán số 210 Trung Phụng, Khâm Thiên, Hà Nội.
Tháng 5 năm 1963 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1975 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1975-1980 là phi công cường kích A-37 và là phi đội phó thuộc Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 10 tháng 7 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở sân bay Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang Gò Cà, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Minh (Đã mất 1985)
Mẹ: Nguyễn Thị Nậm (Đã mất 2002)
Vợ: Nguyễn Thị Liễu (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Văn Trường 1975, Nguyễn Thị Quỳnh Hương 1980)
Địa chỉ: Số 143/34/36 Nguyễn Chính, Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội (0438. 616. 841).
 


Thượng úy
NGUYỄN VĂN ĐẬU
Sinh ngày 10 tháng 6 năm 1949. Nguyên quán thôn Yên Lãng 1, xã Yên Thọ, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Tháng 9 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1968-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1972-1980   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 5, Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đêm 10 tháng 9 năm 1980, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hải Phòng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Tiến, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Năm 1983 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Bàng (Đã mất 1958)
Mẹ: Nguyễn Thị Mán (Đã mất 1999)
Vợ: Nguyễn Thị Vân Sương (Đã tái giá)
Con: 1 (Nguyễn Thị cẩm My 1980)
Anh ruột: Nguyễn Thanh Vâng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Yên Lãng 1, Yên Thọ, Đông Triều, Quảng Ninh (0333. 584. 292).
 


Thượng sĩ
NGUYỄN ĐỨC TUẤN
Sinh năm 1957. Nguyên quán xã Hùng Lộ, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 9 năm 1976 nhập ngũ. Năm 1981 là học viên bay MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 940, trường sĩ quan KQ.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 27 tháng 6 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Ninh Thuận.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị xã Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hồng Tân
Mẹ: Nguyễn Thị Đỉnh
Chú ruột: Nguyễn Văn Hợi
Địa chỉ: Xóm Si, Hùng Lộ, Phù Ninh, Phú Thọ



Thiếu tá
BÙI THANH LIÊM
Sinh ngày 30 tháng 6 năm 1949. Nguyên quán Lương Yên, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
Tháng 2 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1974   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1974-1978 học ở Học viện Không quân Liên Xô. Năm 1978-1980 học bay vũ trụ và là phi công vũ trụ dự bị. Năm 1980-1981 là Trung đoàn phó Trung đoàn KQ 921.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã bắn rơi 2 máy bay Mỹ (1 F-4, 1 KNL). Đã được khen thưởng 1 Huân chương Hồ Chí Minh hạng Nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì.
Ngày 22 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đồ Sơn, Hải Phòng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đồ Sơn, Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Đình Lợi (Liệt sĩ)
Mẹ: Nguyễn Thị Ngọc Yến (Người thờ cúng liệt sĩ)
Vợ: Dương Thanh Thảo tức Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Con: 1 (Bùi Thị Yến Thanh 1977)
Địa chỉ: Số 104/17 phố Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội (0435. 373. 626).
 


Thượng úy
NGUYỄN XUÂN MẬU
Sinh ngày 15 tháng 3 năm 1950. Nguyên quán xã Tứ Yên, huyện Lập Thạch (Nay là huyện Sông Lô), tỉnh Vĩnh Phúc.
Tháng 7 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1969-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1972-1980 là phi công tiêm kích MiG-21 và là phi đội phó thuộc Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đồ Sơn, Hải Phòng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đồ Sơn, Hải Phòng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Tuyển
Mẹ: Nguyễn Thị Mạo
Vợ: Nguyễn Thị Dung
Con:
Địa chỉ: Đồng Quế, Sông Lô, Vĩnh Phúc.



Đại úy
ĐOÀN LÊ
Sinh năm 1943. Nguyên quán xã Hữu Hòa, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây. Trú quán 58 Hàng Than, thành phố Hà Nội.
Tháng 8 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1969 học bay ở Trung Quốc. Năm 1970-1975 là dẫn đường trên không thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1975-1981 là phi công phụ - dẫn đường trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 27 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu B2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đoàn Đình Bỉnh (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị An (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Lợi
Địa chỉ: Số 6 ngõ Phan Chu Trinh, Hà Nội (0439. 330. 070).
Con: 2 (Đoàn Long 1975 - Đã mất, Đoàn Lân 1977- Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 40/9/10 Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0436. 225. 020).
 


Trung úy
KHUẤT DUY LƯƠNG
Sinh ngày 3 tháng 7 năm 1958. Nguyên quán xã Hương Nộn, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 5 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1976-1979   học bay ở Liên Xô. Năm 1979-1981 là phi công chính trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 27 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Sơn Đông, huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây. Năm 1984 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Khuất Duy Lượng (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Dung (Sinh năm 1910)
Em ruột: Khuất Duy Thực (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khu 5, Hượng Nộn, Tam Nông, Phú Thọ.
 


Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp
PHẠM VĂN THOÁN
Sinh năm 1961. Nguyên quán xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 12 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1981 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 27 tháng 9 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhả.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Hóa
Mẹ: Phạm Thị Niên
Địa chỉ: Thái Phúc, Thái Thụy, Thái Bình.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 12:17:53 pm

Trung úy
NGUYỄN ĐÌNH ĐÔNG
Sinh ngày 21 tháng 9 năm 1954. Nguyên quán xã Quảng Khê, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 12 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1981 là giáo viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, Trường Sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 28 tháng 11 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nha Trang.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Đỗ
Mẹ: Phạm Thị Nương
Vợ: Nguyễn Hồng Nga
Con: 1
Địa chỉ: Quảng Khê, Lâm Thao, Phú Thọ.
Trường cao đẳng Sư phạm Nha Trang, Khánh Hòa.



Trung úy
CAO SƠN HÙNG
Sinh ngày 5 tháng 11 năm 1956. Nguyên quán thị trấn Thanh Hà, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Trú quán số 4 Y-éc-Xanh, thành phố Hà Nội.
Tháng 12 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1981 là giáo viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 28 tháng 11 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nha Trang.
Đã được an táng tại nghĩa trang Viện 87, Quân khu 5. Năm 1987 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu Cll).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Cao Văn Chấn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Nguyễn Thị Thịnh
Địa chỉ: Ngõ 4 Y-éc-Xanh, Hà Nội (0438. 212. 262).



Trung úy
ĐẶNG ĐÌNH LỆ
Sinh ngày 2 tháng 3 năm 1956. Nguyên quán thôn Nhất Trai, xã Minh Tân, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 8 năm 1973 nhập ngũ. Năm 1981 là giáo viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 28 tháng 11 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nha Trang.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đặng Đình Tằng (Đã mất 1987)
Mẹ: Bùi Thị Trình (Đã mất 2005)
Em ruột: Đặng Đình Toản (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nhất Trai, Minh Tân, Lương Tài, Bắc Ninh (02413. 654. 461).
 


Chuẩn úy quân nhân chuyên nghiệp
HOÀNG VĂN KHẢI
Sinh tháng 11 năm 1959. Nguyên quán thôn Mãn Xoan, xã Kim Đường, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 5 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1980-1982   là cơ giới trên không máy bay An-26 thuộc Phi đội 201, Trung đoàn KQ 918.
Ngày 11 tháng 2 năm 1982, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở Cam-pu-chia.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Đức Cường
Mẹ: Hoàng Thị Thơi (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Mãn Xoan, Kim Đường, Ứng Hòa, Hà Nội.
 


Thượng úy
NGUYỄN XUÂN ÂN
Sinh năm 1953. Nguyên quán xã Thanh Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 7 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1972-1976   học bay ở Liên Xô. Năm 1977-1982 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 4 giấy khen.
Ngày 21 tháng 10 năm 1982, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bắc Ninh.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phù Khê, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Xuân Thứ
Mẹ: Cao Thị Định
Địa chỉ: Phòng 315 nhà C4, khu tập thể Giảng Võ, Hà Nội.
Vợ: Lê Như Hoa
Địa chỉ: Phòng 38 nhà 8, khu tập thể Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội.



Thiếu tá
DƯƠNG ĐÌNH NGHI
Sinh ngày 15 tháng 12 năm 1949. Nguyên quán thôn Cộng Hòa, xã Thăng Long, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 9 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1967-1970 học bay ở Liên Xô. Năm 1970-1972 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1972-1975 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 927. Năm 1975-1979 là phi công tiêm kích F-5 thuộc Trung đoàn KQ 935. Năm 1979-1982 là phi công cường kích Su-22 thuộc Trung đoàn KQ 923 và là chủ nhiệm bay Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đêm 15 tháng 12 năm 1982, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Sóc Sơn, Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Năm 1985 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Dương Văn Sỹ (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Hảo (Đã mất)
Vợ: Vương Thị Hòa (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Dương Tú Nam 1980)
Địa chỉ: Số 169/34 Lê Lợi, phường Đề Thám, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (0363. 606. 065 - 0363. 834. 889).
Anh ruột: Dương Văn Khoa (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Cộng Hòa, Thăng Long, Đông Hưng, Thái Bình.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 12:22:36 pm

Trung úy
NGUYỄN HỮU CƯƠNG
Sinh năm 1956. Nguyên quán xa Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Tháng 3 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1984 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 2 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng biển Thanh Hóa.
Năm 2000 đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Chí (Sinh năm 1930)
Mẹ: Nguyễn Thị Là (Sinh năm 1935)
Em ruột: Nguyễn Hữu Thắng (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 7 Nguyễn Công Trứ, Hàng Kênh, Hải Phòng (0312. 240.189)
Thanh Bình, Thanh Hà, Hải Dương.
 


Thượng úy
NGUYỄN TRẦN ĐẠI
Sinh năm 1952. Nguyên quán xã Ninh Nhất, huyện Hoa Lư (Nay là phường Ninh Nhất, thành phố Ninh Bình), tỉnh Ninh Bình.
Tháng 5 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1984 là phi công phụ - dẫn đường trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 2 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng biển Thanh Hóa.
Chưa tìm thấy đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Trần Hoãnh (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Chiên
Anh ruột: Nguyễn Trần Đế (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Ninh Nhất, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
(0303. 892. 043 - 0303. 892. 307).
 


Thượng úy
NGUYỄN MẠNH HÙNG
Sinh năm 1956. Nguyên quán xa Tân Dân, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Tháng 10 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1984 là phi công chính trực thăng Mi-8 và là phó phi đội trưởng - Tham mưu trưởng thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 2 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng biển Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Thứ (Đã mất 1979)
Mẹ: Nguyễn Thị Kiệm (Sinh năm 1938 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Tân Dân, Chí Linh, Hải Dương (03203. 598. 029)
Vợ: Nguyễn Bích Liên
Con: 1 (Nguyễn Mạnh Cường)
Địa chỉ: Số 208Đ phố Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.



Trung úy
PHẠM NGỌC HƯNG
Sinh ngày 7 tháng 7 năm 1959. Nguyên quán thôn Mỹ Lâm, xã Liên Hòa, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (Nay là tiểu khu Mỹ Lâm, thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội).
Npày 2 tháng 9 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1978-1982 học bay ở Trường Sĩ quan Không quân. Năm 1982-1983 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 929. Năm 1983-1984 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 5 tháng 6 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bình Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Lập (Đã mất 1993)
Mẹ: Tạ Thị Uông (Sinh năm 1932)
Địa chỉ: Tiểu khu Mỹ Lâm, thị trấn Phú Xuyên, Hà Nội.
Em ruột: Phạm Văn Long (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 8C ngõ 9 Minh Khai, tổ 85, phường Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0436. 241. 923).
 


Trung úy
LÊ VĂN SƠN
Sinh năm 1960. Nguyên quán thôn Cổ Giang, xã Hưng Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Ngày 31 tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1978-1979 là chiến sĩ dự khóa bay. Năm 1979-1981 học bay ở trường sĩ quan Không quân. Năm 1981-1984 là phi công phụ trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 bằng khen.
Ngày 25 tháng 6 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chia.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Quý Hoành (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Thư (Người thờ cúng liệt sĩ)
Em ruột: Lê Văn Thìn
Địa chỉ: Cổ Giang, Hưng Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình.



Trung úy
ĐỖ VĂN THẮNG
Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Phúc Thành, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Tháng 9 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1984 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 2 bằng khen và 4 giấy khen.
Ngày 16 tháng 7 năm 1984, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Biên Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đỗ Văn Triết
Mẹ: Bùi Thị Ưng
Địa chỉ: Phúc Thành, Kinh Môn, Hải Dương.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 12:26:18 pm

Hạ sĩ
TRƯƠNG BÌNH QUÂN
Sinh năm 1962. Nguyên quán xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 8 tháng 3 năm 1983 nhập ngũ. Năm 1985 là chiến sĩ dù thuộc Trung đoàn KQ 917.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 8 tháng 10 năm 1985, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở sân bay Tân Sơn Nhất.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trương Minh Đa (Đã mất)
Mẹ: Cao Thị Quyển (Đã mất)
Vợ: Bùi Thị Cánh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Trương Ngọc Hình 1981 - Đã mất, Trương Công Dung 1982)
Địa chỉ: Cẩm Thành, Cẩm Thủy, Thanh Hóa (0372. 626. 992).
 


Thượng úy
NGUYỄN VĂN LIÊM
Sinh ngày 3 tháng 1 năm 1961. Nguyên quán xã Hải Trung, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Tháng 6 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1986 là cơ giới trên không trực thăng Mi-24 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 12 tháng 2 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đình Tuân
Mẹ: Lê Thị Huệ
Địa chỉ: Hải Trung, Hải Hậu, Nam Định.
 


Thượng úy
NGUYỄN KIM SƠN
Sinh ngày 25 tháng 4 năm 1961. Nguyên quán xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Tháng 11 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công chính trực thăng Mi-24 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 12 tháng 2 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1991 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Hoàng (Sinh năm 1930)
Mẹ: Nguyễn Thị Thu (Đã mất)
Vợ: Lại Thị Hồng Thắm
Em ruột: Nguyễn Kim Dương (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An (0383. 861. 312).
 


Thượng úy
TRẦN THANH BÌNH
Sinh ngày 16 tháng 1 năm 1960. Nguyên quán xã Hương Vinh, huyện
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
Ngày 16 tháng 1 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công tiêm kích MiG-21 và là biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 9 tháng 5 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở sân bay Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang Gò Cà, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Huế.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Quốc Phong (Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Ngô Thị Bích Thanh
Vợ: Lê Thị Bích Hằng (Đã tái giá)
Địa chỉ: Số 161 Đào Duy Anh, thành phố Huế, Thừa Thiên - Huế (0543. 531. 377).
 


Trung úy
NGUYỄN VIẾT HỒNG
Sinh ngày 11 tháng 8 năm 1962. Nguyên quán xã Đức Bùi, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Ngày 20 tháng 4 năm 1981 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 9 tháng 5 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang Gò Cà, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hiệp (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Ngụ (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đức Bùi, Đức Thọ, Hà Tĩnh.



Trung úy
NGUYỄN ĐÌNH TRUNG
Sinh năm 1959. Nguyên quán xóm 3, xã Tân Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 4 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1986 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 24 tháng 9 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở Cam-pu-chia.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 8 năm 1995 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đình Ngụ (Sinh năm 1935 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Nguyễn Thị Thuấn (Sinh năm 1936)
Vợ: Lê Thị Hằng (Đã tái giá)
Con: 1 (Nguyễn Thị Thanh Minh 1987)
Địa chỉ: Xóm 3, Tân Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh (0393. 843. 385).
 


Thượng úy
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Sinh năm 1956. Nguyên quán thôn Minh Phượng, xã Nham Sơn, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 10 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1986 là phi đội phó kỹ thuật trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 24 tháng 9 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong khi đang làm nhiệm vụ ở Cam-pu-chia.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1989 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Quang Soạn (Sinh năm 1928 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Hoàng Thị Chỉ (Sinh năm 1931)
Địa chỉ: Minh Phượng, Nham Sơn, Yên Dũng, Bắc Giang (02403. 760. 267- 02403. 870. 985).
Vợ: Bùi Thị Thúy Cành
Con: 1 (Nguyễn Anh Tuấn 1986)
Địa chỉ: Số 3/6 Bạch Đằng, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 06:38:27 pm

Thiếu tá
MAI VĂN SÁCH
Sinh năm 1948. Nguyên quán xã Phú Lạc, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Ngày 22 tháng 9 năm 1968 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công cường kích Su-22 và là Tham mưu trưởng Trung đoàn KQ 923.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 lần Chiến sĩ Thi đua.
Ngày 30 tháng 10 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nông Cống, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thăng Bình, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Mai Văn Thuyết
Mẹ: Lê Thị Mận
Vợ: Nguyễn Thị Thanh Giản
Con: 1 (Mai Cường 1978)
Địa chỉ: Phú Lạc, Cẩm Khê, Phú Thọ.



Đại úy
LÊ QUANG THƯỜNG
Sinh ngày 27 tháng 10 nám 1958. Nguyên quán thôn Nam Yến, xã Hải Yến, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 7 tháng 5 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1986 là phi công cường kích Su-22 thuộc Trung đoàn KQ 923, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 30 tháng 10 năm 1986, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nông Cống, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thăng Bình, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Quang Trịnh (Đã mất 1997)
Mẹ: Mai Thị Cận (Đã mất 1995)
Anh ruột: Lê Quang Toàn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nam Yến, Hải Yến, Tĩnh Gia, Thanh Hóa (0373. 862. 012).
 


Trung úy
LÊ HỒNG KHÔI
Sinh ngày 13 tháng 2 năm 1961. Nguyên quán xã Thiệu Duy, huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 2 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1987 là phi công chính trực thăng Mi-24 thuộc Trung đoàn KQ 917.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 12 tháng 2 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (Khu M3, hàng 8, mộ 34).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Hồng Khanh (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Kính (Đã mất)
Anh ruột: Lê Hồng Khảm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 4, Tổ 20, Chùa Hang, Đồng Hỷ, Thái Mguyên (02803. 820.134).
 


Trung úy
HOÀNG THANH NGHỊ
Sinh ngày 11 tháng 1 năm 1961. Nguyên quán xóm 4, thôn Hà Hiệp, xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Tháng 3 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1987 là cơ giới trên không trực thăng Mi-24 thuộc Trung đoàn KQ 917.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 12 tháng 2 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Ruyện (Đã mất 1970)
Mẹ: Lê Thị Tích (Đã mất 1984)
Anh ruột: Hoàng Quốc Khánh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm 4, Hà Hiệp, Võ Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình (0523. 910. 227).
 


Thượng úy
PHẠM VĂN LỊCH
Sinh năm 1962. Nguyên quán xã Văn Khê, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 9 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1987 là phi công cường kích Su-22 thuộc Trung đoàn KQ 923, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 20 tháng 4 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Ngọc Lặc, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Sử
Mẹ: Lê Thị Bến
Địa chỉ: Văn Khê, Mê Linh, Hà Nội.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 06:42:53 pm

Thượng úy
NGUYỄN QUỐC HÒE
Sinh tháng 1 năm 1959. Nguyên quán xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1987 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Níìm.
Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà năm 1988.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Sung (Sinh năm 1928)
Mẹ: Nguyễn Thị Khắc (Sinh năm 1926)
Vợ: Nguyễn Thị Thơm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Thu Trang 1985, Nguyễn Ngọc Hân 1987) Địa chỉ: Minh Đạo, Tiên Du, Bắc Ninh (02412. 216. 670).



Trung úy
NGUYỄN XUÂN LOAN
Sinh tháng 5 năm 1959. Nguyên quán thôn Nghinh Tiên, xã Nguyệt Đức, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tháng 5 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1987 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiêm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Xuân Phương (Đã mất 1992)
Mẹ: Phạm Thị Mon (Đã mất 1978)
Vợ: Nguyễn Thị Bích Ngọc (Đã tái giá)
Con: 2 (Nguyễn Thị Thu Hồng 1985, Nguyễn Thị Thu Hương 1987)
Anh ruột: Nguyễn Xuân Vê (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Nghinh Tiên, Nguyệt Đức, Yên Lạc, Vĩnh Phúc
(02113.811.469).
 


Trung tá
ĐÀO HỮU NGOAN
Sinh tháng 7 năm 1937. Nguyên quán xã Thủ Sĩ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 10 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1955 là chiến sĩ Trung đoàn 42 Quân khu Tả Ngạn. Năm 1955-1959 công tác ở Cuc Không quân và học bay ở Trung Quốc. Năm 1959-1975 là phi công vận tải An-2 và là cán bộ Đại đội thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1975-1987 là phi công vận tải C-119, An-26 và là cán bộ phi đội, Trung đoàn phó, Trung đoàn trưởng Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Quân công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đào Hữu Tụng (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Sự (Đã mất)
Vợ: Hoàng Thị Ngâu (Đã mất 1989)
Con: 6 (Đào Thị Thu 1959, Đào Thị Thanh 1963, Đào Hữu Quynh 1969, Đào Thị Liên 1972, Đào Hồng Lĩnh 1974 - Người thờ cúng liệt sĩ, Đào Hữu Giáp 1977- Đã mất)
Địa chỉ: Số 14 đưởng Sông Thương, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (Con trai Đào Hồng Lĩnh).
Số B 124/17 đường Bạch Đằng, phường 2, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh (Con gái Đào Thị Thanh 0838. 486. 568).



Đại úy
VƯƠNG HỮU QUÝ
Sinh ngày 18 tháng 8 năm 1947. Nguyên quán xã Bích Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 7 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1968-1973 học bay ở Liên Xô. Năm 1973-1980   là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1980-1987 là phi công vận tải An-26 và là phi đội phó phi đội 1 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, 1 Huy chương Kháng chiến hạng Nhất.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vương Hữu Hồi
Mẹ: Nguyễn Thị Tửu
Vợ: Nguyễn Thị Hiển (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 3 (Vương Thanh Long 1977, Vương Thanh Phi 1978, Vương Minh Phương 1983)
Địa chỉ: Số 208/3 Hà Huy Tập, thị trấn Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Bích Sơn, Việt Yên, Bắc Giang.
 


Thượng úy
TRIỆU MINH SƠN
Sinh tháng 1 năm 1960. Nguyên quán xã Phú Xuyên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1987 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 16 tháng 9 nằm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà năm 1988.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bế Văn Vũ (Đã mất)
Mẹ: Triệu Thị Dung (Sinh năm 1935)
Anh ruột: Triệu Minh Thái (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phú Xuyên, Đại Từ, Thái Nguyên (02803. 826. 137).
 


Thượng úy
NGÔ KHẮC SỰ
Sinh năm 1962. Nguyên quán xã Hòa Nam, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là Hà Nội).
Tháng 4 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1987 là phi công vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ngô Khắc Sứ (Sinh năm 1929)
Mẹ: Trịnh Thị Gừng (Sinh năm 1929)
Em ruột: Ngô Khắc Sử (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Hòa Nam, Ứng Hòa, Hà Nội (0423. 480. 455).
 


Thượng úy
NGUYỄN NGỌC VÂN
Sinh năm 1959. Nguyên quán xã Trung Lương, huyện Đức Thọ (Nay là phường Trung Lương, thị xã Hồng Lĩnh), tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 2 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1987 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 16 tháng 9 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Đức Lập, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh năm 1988.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Ngọc Lý (Sinh năm 1919)
Mẹ: Kiều Thị Hạnh (Đã mất)
Vợ: Kiều Thị Hồng Nhung
Con: 1 (Nguyễn Kiều Linh 1985)
Em ruột: Nguyễn Ngọc Nam (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khối 9, Trung Lương, Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh (0393. 573. 615 - 0393. 837. 355).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 06:47:18 pm

Trung úy
PHẠM ANH DŨNG
Sinh tháng 12 năm 1963. Nguyên quán xã Phúc Chu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Tháng 12 năm 1980 nhập ngũ. Năm 1987 là giáo viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 940, trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 10 năm 1987, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hoài Nhơn, Bình Định.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Năm 1990 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Báng (Đã mất 2007)
Mẹ: Đặng Thị Tâm
Em ruột: Phạm Kiên Cường (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phúc Chu, Định Hóa, Thái Nguyên (02803. 878. 261).
 


Đại úy
PHẠM QUANG HlỂN
Sinh tháng 9 năm 1953. Nguyên quán phường Phương Lâm, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
Tháng 9 năm 1971 nhập ngũ. Năm 1972-1976 học bay ở Liên Xô. Năm 1988 là phi công vận tải An-2 và Iak-52 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 5 tháng 5 năm 1988, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, thành phố Hà Nội. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Hòa Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Minh Khang
Mẹ: Lương Thị Thục
Địa chỉ: Phương Lâm, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
Vợ: Phạm Thị Hoa (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: Sinh đôi 1981 (Phạm Trọng Nghĩa, Phạm Thanh Bình)
Địa chỉ: Phòng 509 Nhà CT-9, Khu Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội (0462. 851. 834).

 

Thiếu tá
NGUYỄN ĐỨC LÂM
Sinh năm 1946. Nguyên quán xã Yên Thành, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Trú quán xã Hà Cầu, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (Nay là Hà Nội).
Tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1982 là giáo viên bay MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 910. Năm 1982-1985 công tác ở Phòng Huấn luyện thuộc trường sĩ quan Không quân. Năm 1985-1988 công tác ở Phòng Nhà trường thuộc Cục Huấn luyện - nhà trường, Quân chủng Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 5 tháng 5 năm 1988, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang Hà Cầu, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu C10).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Tố (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Thiển (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Hiền (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Thu Trang, Nguyền Nhuệ Hà)
Địa chỉ: Lô 84 - TT 4 - Khu Sông Đà, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội (0437. 875. 558 - 0437. 875. 559).
 


Thiếu tá
VƯƠNG THIẾT BÌNH
Sinh ngày 6 tháng 2 năm 1958. Nguyên quán thôn Vĩnh Ninh, xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Ngày 13 tháng 11 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1989 là phi công tiêm kích MiG-21 và phi đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 13 tháng 6 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay diễn tập ở trường bắn Mây Tào, Đồng Nai.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vương Thừa Vũ (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Hợp (Sinh năm 1916)
Vợ: Lê Thị Luy (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Vương Minh Diệp)
Địa chỉ: Số 3/7A Đồ Sơn, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh (0838.111. 408).
 


Trung tá
LÊ KHƯƠNG
Sinh ngày 30 tháng 12 năm 1944. Nguyên quán xã Tịnh Bình, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
Ngày 1 tháng 7 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1965-1968 học bay ở Liên Xô. Năm 1968-1970 là phi công tiêm kích MiG-17 thuộc Trung đoàn KQ 923. Năm 1970-1975 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921. Năm 1975-1979 là phi công tiêm kích F-5 và là phi đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 935. Năm 1980 là Trung đoàn phó - tham mưu trưởng Trung đoàn KQ 935. Năm 1984 là Trung đoàn phó Trung đoàn KQ 929. Năm 1989 là chủ nhiệm bay Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã tham gia chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam có nhiều thành tích xuất sắt: Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, hạng Nhì), 3 Huân chướng Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng và 1 Huy chương Kháng chiến hạng Nhì.
Ngày 20 tháng 12 năm 1979, đồng chí đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu "Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Ngày 15 tháng 8 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Quảng Nam.
Đã được an táng tại nghĩa trang xã Hòa Phát, huyện Hòa Vang (Nay là phường Hòa Phát, quận Cẩm Lệ), thành phố Đà Nẵng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Tánh (Đã mất)
Mẹ: Phan Thị Nhị (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Thu Ngà (người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 3 (Lê Thị Việt Hà 1971, Lê Thanh Long 1976, Lê Thị Mỹ Linh 1983)
Địa chỉ: Lô D2, đường Nguyễn Hữu Trác, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

 

Đại úy
HOÀNG QUẢNG THÁI
Sinh ngày 16 tháng 2 năm 1962. Nguyên quán xã Cam Giang, thị xã Đông Hà (Nay là phường Đông Giang, thành phố Đông Hà), tỉnh Quảng Trị.
Ngày 26 tháng 2 năm 1981 nhập ngũ. Năm 1989 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 15 tháng 8 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Quảng Nam.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Phát, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Đường 9, Quảng Trị.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Hữu Phong (Sinh năm 1935 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Nguyễn Thị Ngân Hào (Sinh năm 1935)
Địa chỉ: Phòng 16, cư xá Đống Đa, đường Ngô Gia Tự, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, Thừa Thiên - Huế.
Số 8 Phạm Đình Hổ, khu phố 3, phường 5, thành phố Đông Hà, Quảng Trị (0533. 853. 239).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 26 Tháng Tư, 2022, 07:54:52 pm

Thượng úy
BÙI ANH TUẤN
Sinh ngày 17 tháng 7 năm 1963. Nguyên quán thôn Bạch Cừ, xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Tháng 6 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1981-1985 học bay ở Liên Xô. Năm 1986-1989 là phi công vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 28 tháng 9 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Thuận Hải.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, thành phố Hà Nội. Năm 1992 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Ngọc Lin
Mẹ: Mai Thị Phượng
Địa chỉ: Ninh Khang, Hoa Lư, Ninh Bình.
B 24 Lương Văn Tụy, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Vợ: Nguyễn Thị Bạch Tuyết (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Bùi Thế Sơn 1988)
Địa chỉ: Số 49 Văn Miếu - Đống Đa - Hà Nội.



Thiếu tá
NGUYỄN VĂN THỊNH
Sinh ngày 11 tháng 7 năm 1948. Nguyên quán thôn Kiên Lao, xã Đại Đức, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
Tháng 12 năm 1967 nhập ngũ. Năm 1968-1972 học bay ở Liên Xô. Năm 1973-1988 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 921 và là giáo viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 940, trường sĩ quan Không quân. Năm 1989 là chủ nhiệm bay Trung đoàn KQ 921, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 10 tháng 11 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Sóc Sơn, Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Phồn (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Nhần (Sinh năm 1926)
Vợ: Nguyễn Thị Nhiên (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 3 (Nguyễn Thị Minh Hiếu 1975, Nguyễn Văn Thảo 1981, Nguyễn Thị Thoa 1983)
Địa chỉ: Kiên Lao, Đại Đức, Kim Thành, Hải Dương.
Số 84 Đường 80, tổ 80C, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 653. 709).

 

Đại úy
NGUYỄN ĐĂNG CHỨC
Sinh ngày 31 tháng 1 năm 1957. Nguyên quán xã Trừng Xá, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Ngày 14 tháng 9 năm 1976 nhập ngũ. Năm 1989 là phi công chính trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 19 tháng 12 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quốc Oai, Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà năm 1992.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đăng Kiềm (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Ngư (Sinh năm 1934)
Vợ: Vương Thị Huân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Đăng Tuấn, Nguyễn Đăng Sơn)
Địa chỉ: Trừng Xá, Lương Tài, Bắc Ninh.
Trường PTDT nội trú tỉnh Bắc Giang (02403. 554. 029).
 


Đại úy
CHỬ VĂN ĐOÀN
Sinh tháng 8 năm 1959. Nguyên quán xã Tiên Kiên, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 11 năm 1977 nhập ngũ. Năm 1977-1979 là chiến sĩ đặc công. Năm 1979-1980 học ở trường Không quân. Năm 1980-1984 học ở Liên Xô. Năm 1984-1989 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 19 tháng 12 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quốc Oai, Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà năm 1992.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Chử Văn Định (Sinh năm 1934)
Mẹ: Chử Thị Vượng (Sinh năm 1933)
Địa chỉ: Khu 15, thị trấn Hùng Sơn, Lâm Thao, Phú Thọ (02103. 772.112 - 02103. 785. 430).
Vợ: Nguyễn Thị Liên (người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Chử Thị Liên Phương 1985, Chử Văn Đông 1987)
Địa chỉ: Số 36/19 Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 655. 639).



Thượng úy
NGUYỄN QUANG SÁU
Sinh tháng 3 năm 1960. Nguyên quán xóm Tự Do, xã Hợp Thịnh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Ngày 10 tháng 3 năm 1980 nhập ngũ. Năm 1980 là học viên dự bị bay. Năm 1980-1984 học bay ở trường Không quân. Năm 1984-1985 học bay ở Liên Xô. Năm 1985-1989 là phi công phụ - dẫn đường trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 916.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 19 tháng 12 năm 1989, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quốc Oai, Hà Tây.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà năm 1992.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Quang Bê (Sinh năm 1918)
Mẹ: Lê Thị Nhỡ (Sinh năm 1919)
Em ruột: Nguyễn Quang Hào (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Tư Do, Hợp Thịnh, Kỳ Sơn, Hòa Bình (02183.840. 519).
 


Trung sĩ
PHẠM VĂN THẠO
Sinh năm 1968. Nguyên quán xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
Năm 1986 nhập ngũ. Năm 1986-1988 là học viên trường dự bị bay. Năm 1988-1990 là học viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 18 tháng 7 năm 1990, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Cam Ranh, Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang Dốc Sạn, Cam Ranh, Khánh Hòa. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Thuộc
Mẹ: Phạm Thị Sâm
Địa chỉ: An Ấp, Quỳnh Phụ, Thái Bình.
 


Thiếu úy
TRẦN HÀ
Sinh ngày 17 tháng 9 năm 1968. Nguyên quán số 1 Ngô Quyền, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Ngày 13 tháng 7 năm 1987 nhập ngũ. Năm 1987 là học viên trường dự bị bay. Năm 1988-1990 là học viên bay L-39 thuộc Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Năm 1990-1992 là học viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 920 (Nay là Trung đoàn KQ 940), trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 21 tháng 4 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bình Định.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Thành (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Nôi (Đã mất)
Dì ruột: (người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 1 Ngô Quyền, Sơn Tây, Hà Nội


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 27 Tháng Tư, 2022, 01:02:14 pm

Đại úy
NGUYỄN VĂN HÙNG
Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1992 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở thung lũng Ô Kha, Khánh Sơn, Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Nhượng (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Xuyến (Đã mất)
Vợ: Nguyễn Thị Thu Nga (Đã tái giá)
Con: 1 (Nguyễn Hải Hà 1990)
Địa chỉ: số 4/2 đường Đồ Sơn, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Em ruột: Nguyễn Văn Lân (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Xóm 9, Phương Khê, Ngọc Sơn, Kim Bảng, Hà Nam (03516. 294. 879).
 


Đại úy
NGUYỄN VĂN LẬP
Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Vũ Hòa, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Tháng 5 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1992 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở thung lũng Ô Kha, Khánh Sơn, Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Thụy
Mẹ: Phạm Thị Loan
Địa chỉ: Vũ Hòa, Kiến Xương, Thái Bình.
Vợ: Nguyễn Thị Ngọt
Con: 2 (Nguyễn Thùy Vân 1988, Nguyễn Xuân Dũng 1991)
Địa chỉ: Số 33 đường Ba Vì, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.



Thiếu tá
HOÀNG NGA
Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Bảo Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1992 là phi công chính trực thăng Mi-8 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở thung lũng Ô Kha, Khánh Sơn, Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Ngao
Mẹ: Hoàng Thị Chiểu
Địa chỉ: Bảo Ninh, Đồng Hới, Quảng Bình.
Vợ: Huỳnh Thị Thu Phương
Con: 1 (Hoàng Ánh Tuyết 1987)
Địa chỉ: Số 8, đường số 6, phường 13, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

 

Đại úy
NGUYỄN NGỌC THANH
Sinh năm 1957. Nguyên quán xã Bạch Đằng, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 3 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1992 là trưởng tiểu ban tác chiến thuộc Ban Tham mưu, Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở thung lũng Ô Kha, Khánh Sơn, Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang phía Bắc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Linh
Mẹ: Đỗ Thị Ký
Vợ: Nguyễn Thị Hồng Mến
Con: 2 (Nguyễn Quốc Huy 1989, Nguyễn Khánh Hòa 1991)
Địa chỉ: Bạch Đằng, Đông Hưng, Thái Bình.
Phường Phước Hải, Nha Trang, Khánh Hòa.
 


Thiếu tá
NGUYỄN QUANG VINH
Sinh năm 1961. Nguyên quán xã Hưng Xuân, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1992 là phi công chính trực thăng Mi-8 và là Tham mưu trưởng phi đội 2 thuộc Trung đoàn KQ 917, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 22 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở thung lũng Ô Kha, Khánh Sơn, Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Chín (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Hồng
Vợ: Nguyễn Thị Lan
Con: 1 (Nguyễn Bảo Anh 1983)
Địa chỉ: Số 18/7A đường Cộng Hòa, phường 12/quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Em ruột: Nguyễn Văn Quang (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Hưng Xuân, Hưng Nguyên, Nghệ An .

 

Thiếu tá
PHẠM TIẾN DŨNG
Sinh năm 1954. Nguyên quán xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
Tháng 5 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1994 là phi công tiêm kích MiG-21 và là chủ nhiệm bay Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 5 tháng 3 năm 1994, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đồng Nai.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Đồng Nai.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Đanh
Mẹ: Phạm Thị Dơi
Vợ: Nguyễn Thị Phương Mai
Con: 1 (Phạm Minh Phương 1991)
Địa chỉ: Đông Lâm, Tiền Hải, Thái Bình.
Số 27/10 đường Hậu Giang, phường 4, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.



Thiếu tá
TRƯƠNG HOÀI NAM
Sinh ngày 5 tháng 2 năm 1960. Nguyên quán thôn Nam Tân, xã Nhơn Hậu, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Tháng 8 năm 1980 nhập ngũ. Năm 1979-1983 học bay ở Liên Xô. Năm 1984-1994 là phi công tiêm kích MiG-21 và là phi đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 5 tháng 3 năm 1994, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đồng Nai.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Đồng Nai.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trương Ba (Liệt sĩ 1972)
Mẹ: Vũ Thị Chúc (Đã mất 7-2009)
Vợ: Hoàng Thị Tuyết Hương (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Trương Hoàng Quỳnh Như 1992)
Địa chỉ: 5 A1 khu phố 6, phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai.
Em ruột: Trương Văn Ầm (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Số 216 Trần Hưng Đạo, thành phố Quy Nhơn, Bình Định.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 27 Tháng Tư, 2022, 01:06:38 pm

Công nhân viên quốc phòng
TRẦN VĂN TUYẾN
Sinh tháng 5 năm 1960. Nguyên quán xã Thô Hoàng (Nay là thị trấn Ân Thi), huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Tháng 1 năm 1980 được tuyển dụng vào quân đội. Năm 1981-1995 là công nhân viên quốc phòng thuộc nhà máy A-42, Cục Kỹ thuật, Quân chủng Không quân.
Ngày 19 tháng 5 năm 1995, đồng chí đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ cứu người bị nạn ở dưới giếng sâu tại sân bay Biên Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Bình (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tâm
Địa chỉ: Thị trấn Ân Thi, Hưng Yên.
Vợ: Đào Thị Vân (Người thờ cáng liệt sĩ)
Con: 2 (Trần Tuấn Minh, Trần Diệu Linh)
Địa chỉ: Số 25F, Khu phố 6, phường Trung Dũng, Biên Hòa,
Đồng Nai (0902. 450. 489).
 


Thiếu tá
LÊ VĂN DŨNG
Sinh ngày 8 tháng 6 năm 1964. Nguyên quán xã Hương Thủy, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 9 năm 1983 nhập ngũ. Năm 1983 là học viên trường dự bị bay. Năm 1983-1986 học bay ở Liên Xô. Năm 1986-1996 là phi công tiêm kích MiG-21 và là biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 931, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 11 tháng 7 năm 1996, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Sơn, Tuyên Quang.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Yên Bái.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Văn Hảo (Đã mất)
Mẹ: Đặng Thị Tam
Địa chỉ: Hương Thủy, Hương Khê, Hà Tĩnh.
Vợ: Nguyễn Thị Trâm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Lê Thị Bích Ngọc 1988, Lê Huy Hoàng 1993)
Địa chỉ: Số 285 - C15 - Khu tập thể E918 - Tổ 15, Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội.



Thiếu tá
NGUYỄN QUỐC DŨNG
Sinh tháng 9 năm 1962. Nguyên quán thôn Minh Bột, xã Minh Nông, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 9 năm 1980 nhập ngũ. Năm 1996 là phi công cường kích Su-22 và là phi đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thương 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Đêm 31 tháng 10 năm 1996, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Ninh Thuận.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2002 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Mão
Mẹ: Nguyễn Thị Xuân
Địa chỉ: Minh Bột, Minh Nông, Việt Trì, Phú Thọ (02103. 843. 947).
Vợ: Nguyễn Thị Hồng Minh
Con: 2 (Nguyễn Thị Thu Trang 1987, Nguyễn Quốc Tuấn 1991)
Địa chỉ: Số 156/1/23 đường Cộng Hòa, phường 12, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
 
 

Thiếu tá
NGUYỄN VĂN HÒA
Sinh tháng 10 năm 1961. Nguyên quán xã Tân Đức, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Tháng 3 năm 1980 nhập ngũ. Năm 1996 là phi công tiêm kích MiG-21 và là biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 935, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 25 tháng 12 năm 1996, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Đồng Nai.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vũng Tàu.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Vui (Đã mất)
Mẹ: Dương Thị Hào (Đã mất)
VỢ: Vũ Thị Huyền Trân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Tuấn Dũng 1986, Nguyễn Tuấn Trung 1990)
Địa chỉ: Số 2/15 Hàn Mặc Tử, thành phố Vũng Tàu (0643. 815.131).
 


Thiếu tá
HOÀNG BÁ TÂM
Sinh năm 1961. Nguyên quán xã Khai Thái, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Ngày 1 tháng 6 năm 1983 nhập ngũ. Năm 1998 là phi công tiêm kích Su-27 và là biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 937, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 6 tháng 7 năm 1998, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Trường Sa.
Không tìm được thi thể của đồng chí.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Bá Thành (Sinh năm 1919)
Mẹ: Lưu Thị Hậu (Đã mất 1999)
Địa chỉ: Tổ 27, phường Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Vợ: Giang Thị Tân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Hoàng Thị Yến 1991)
Địa chỉ: A75/46 Bạch Đằng, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.



Thượng úy
NGUYỄN VĂN CƯỜNG
Sinh năm 1973. Nguyên quán xã Thanh Lương, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Tháng 9 năm 1990 nhập ngũ. Năm 199 8là giáo viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 920 (Nay là Trung đoàn KQ 940), trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 18 tháng 9 năm 1998, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lai.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Nam (Sinh năm 1939 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Nguyễn Thị Kim Loan (Sinh năm 1949)
Địa chỉ: Thanh Lương, Thanh Chương, Nghệ An.
Khối Xuân Đông, phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, Nghệ An (0386. 278. 670).
 


Trung sĩ
ĐỖ VĂN KHOA
Sinh ngày 19 tháng 8 năm 1974. Nguyên quán xã Viên An, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 9 năm 1993 nhập ngũ. Năm 1998 là học viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 920 (Nay là Trung đoàn KQ 940), trường sĩ quan Không quân.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 18 tháng 9 năm 1998, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lai.
Đã được an táng tại nghĩa trang quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đỗ Văn Khoan
Mẹ: Nguyễn Thị Dịp
Địa chỉ: Số 78 Đốc Ngữ, Tổ 17, phường Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội (0437. 610. 647).
 


Thiếu tá
TRẦN VĂN NGỌ
Sinh ngày 24 tháng 4 năm 1963. Nguyên quán thôn Phúc Lương, xã Cộng Hòa, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Tháng 9 năm 1983 nhập ngũ. Năm 1999 là phi công tiêm kích MiG-21 và là biên đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 929, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 21 tháng 4 năm 1999, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Quảng Nam.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Đà Nẵng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Khắc Liên (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Can (Sinh năm 1926)
Vợ: Nguyễn Thị Xuân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Trần Thị Yến Linh 1991, Trần Thị Ngọc Phương 1999)
Địa chỉ: Tổ 69, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, Đà Nẵng.
Chị ruột: Trần Thị Năm (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Phúc Lương, Cộng Hòa, Vụ Bản, Nam Định (03503. 995. 454).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 10 Tháng Năm, 2022, 11:10:27 pm

CÁC LIỆT SĨ KHÔNG QUÂN
Giai đoạn
từ năm 2000 đến năm 2008

Hạ sĩ
LÊ ANH TUẤN
Sinh ngày 29 tháng 3 năm 1977. Nguyên quán xã Thuần Lộc, huyện Hậu
Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 9 năm 1995 nhập ngũ. Năm 2000 là học viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 920 (Nay là Trung đoàn KQ 940), trường sĩ quan Không quân.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 7 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bình Định.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Doãn Tuất (Đã mất)
Mẹ: Đinh Thị Học (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Khu 5, thị trấn Hậu Lộc, Thanh Hóa
(0373. 831. 289).
 


Trung tá
NGUYỄN VĂN XUÂN
Sinh năm 1958. Nguyên quán xã Yên Phong, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Trú quán thôn Do Hạ, xã Cẩm Tân, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 11 năm 1977 nhập ngũ. Năm 2000 là giáo viên bay MiG-21 và là phi đội trưởng thuộc Trung đoàn KQ 920, (Nay là Trung đoàn KQ 940), trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 7 tháng 4 năm 2000, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Bình Định.
Đã được an táng tại nghĩa trang (trú quán?).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Luận (Sinh năm 1926)
Mẹ: Hoàng Thị Khảm (Sinh năm 1925)
Địa chỉ: Do Hạ, Cẩm Tân, Cẩm Thủy, Thanh Hóa.
(0373. 529. 295)
Vợ: Phạm Thị Lý (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Thị Hà)
Địa chỉ: Thành phố Nha Trang, Khánh Hòa.
 


Trung tá
N6UYỄN VĂN TIẾN
Sinh năm 1957. Nguyên quán xã Phú Mỹ, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Tháng 11 năm 1976 nhập ngũ. Năm 2000 là trợ lý dù thuộc Bộ Tham mưu, Quân chủng Phòng không - Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 15 tháng 6 năm 2000, đồng chí đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ huấn luyện nhảy dù ở sân bay Hòa Lạc.
Đã được an táng tại nghĩa trang quê nhà. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu A2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Tạo (Đã mất 2009)
Mẹ: Nguyễn Thị Thảo
Địa chỉ: Phú Mỹ, Phù Ninh, Phú Thọ.
Vợ: Tạ Thị Hoa (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Cẩm Vân 1985, Nguyễn Tiến Dũng 1987)
Địa chỉ: Số 246 Lê Trọng Tấn, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0438. 538. 767).
 
 

Hạ sĩ
PHẠM VĂN DIỆU
Sinh năm 1975. Nguyên quán xã Nga Yên, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 20 tháng 10 năm 1996 nhập ngũ. Năm 2000 là học viên bay Iak-52 thuộc Trung đoàn KQ 920, trường sĩ quan Không quân.
Đoàn viên đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngày 11 tháng 8 năm 2000, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang Quân khu 5, thành phố Đà Nẵng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Thiệu (Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Mai Thị Lĩnh
Địa chỉ: K 626/3B Trưng Nữ Vương, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, Đà Nẵng (05113. 633. 357).
 


Thượng tá
NGUYỄN VĂN TUYỂN
Sinh năm 1955. Nguyên quán xã Đồng Tân, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 8 năm 1973 nhập ngũ. Năm 2000 là giáo viên bay Iak-52 và là phó Trung đoàn trưởng - Tham mưu trưởng Trung đoàn KQ 920, trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 11 tháng 8 năm 2000, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang phía Bắc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Chuyển (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Thu
Địa chỉ: Đồng Tân, Ứng Hòa, Hà Nội.
Vợ: Trần Thị Lê Hoa (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Trần Nam 1987, Nguyễn Ngọc Hoa Anh 1991)
Địa chỉ: Số 46 Hoàng Diệu, phường Vĩnh Nguyên, Nha Trang, Khánh Hòa.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 10 Tháng Năm, 2022, 11:15:13 pm

Trung tá
THÁI QUANG HỢI
Sinh ngày 1 tháng 10 năm 1947. Nguyên quán xã Đức Hòa, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
Ngày 28 tháng 11 năm 1965 nhập ngũ. Năm 1966-1973 học bay ở Trung Quốc và Trung đoàn KQ 910. Năm 1973-1975 là phi công tiêm kích MiG-19 thuộc Trung đoàn KQ 925. Năm 1975-1979 là phi công cường kích A-37 thuộc Trung đoàn KQ 937. Năm 1979-1990 là phicông cường kích Su-22 và là chủ nhiệm bay thuộc Trung đoàn KQ 923, Sư đoàn KQ 372. Năm 1991-2001 là thương binh hạng 2/4 nghỉ chữa bệnh.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đồng chí đã được khen thương 3 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, Nhì, Ba), 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba) và 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
Ngày 14 tháng 3 năm 2001, đồng chí đã từ trần đo vết thương tái phát.
Ngày 24 tháng 10 năm 2002 đồng chí đã được công nhận là liệt sĩ.
Đã được an táng tại nghĩa trang Văn Điển, Hà Nội. Năm 2004 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Từ Liêm, thành phố Hà Nội (Khu D1, mộ 26).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Thái Đạt (Đã mất 2005)
Mẹ: Võ Thị út (Đã mất 2008)
Vợ: Nguyễn Thị Nguyệt (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Thái Việt Cường 1977, Thái Việt Đức 1980)
Địa chỉ: Đức Hòa, Đức Thọ, Hà Tĩnh.
Số 28/4 Lê Trọng Tấn, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0438. 530. 467).

 

Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp
PHẠM DUY DŨNG
Sinh ngày 20 tháng 6 năm 1971. Nguyên quán xã Phượng Hoàng, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Tháng 3 năm 1990 nhập ngũ. Năm 1992-1995   học kỹ thuật ở trường sĩ quan Không quân. Năm 1995-1996 là kỹ thuật viên thuộc Trung đoàn KQ 918. Năm 1996-2001 là kỹ thuật viên máy bay - động cơ thuộc Công ty bay địch vụ miền Bắc, Tổng-Công ty Bay dịch vụ Việt Nam.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Duy Tục (Sinh năm 1933)
Mẹ: Nguyễn Thị Hiền (Sinh năm 1937)
Địa chỉ: Phượng Hoàng, Thanh Hà, Hải Dương.
Vợ: Tạ Việt Hà (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Phạm Duy Trung 1997)
Địa chỉ: Số 65 ngách 93/20 Hoàng Văn Thái, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội.
 

 
Trung tá
NGUYỄN VĂN HÀ
Sinh ngày 10 tháng 2 năm 1956. Nguyên quán xã Thắng Lợi, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 8 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1975-1978 học bay ở trường sĩ quan Không quân. Năm 1978-1988 là phi công thuộc Trung đoàn KQ 917. Năm 1988-1991 là học viên đào tạo chiến dịch - chiến thuật Học viện Không quân. Năm 1991-1994 là phó Tham mưu trưởng và phó Trung đoàn trưởng Trung đoàn KQ 917. Năm 1998 là phi công chính trực thăng Mi-8 và là đội trưởng đội bay thuộc Công ty Bay dịch vụ miền Bắc, Tổng Công ty Bay dịch vụ Việt Nam.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Xuyên (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Lụa (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Thanh Huyền (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Thị Huyền Trâm 1982, Nguyễn Thanh Tùng 1989)
Địa chỉ: Thắng Lợi, Thường Tín, Hà Nội.
Số 12 ngõ 228 phố Lê Trọng Tấn (Nay là phố Trần Điền), Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0438. 536. 058).

 

Thiếu tá
VŨ THẾ KIÊN
Sinh ngày 31 tháng 8 năm 1964. Nguyên quán xã Kim Thư, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 9 năm 1982 nhập ngũ. Năm 1982-1985 học kỹ thuật ở trường sĩ quan Không quân. Nắm 1985-1998 là kỹ thuật viên vô tuyến điện thuộc Trung đoàn KQ 916, học viên kỹ thuật Không quân ở Liên Xô, kỹ thuật viên thuộc Trung đoàn Không quân 954, học viên chuyên tu kỹ sư thuộc Học viện Không quân, kỹ sư vô tuyến điện thuộc Trung đoàn KQ 918. Năm 1998-2001 là kỹ sư vô tuyến điện thuộc Công ty Bay dịch vụ miền Bắc, Tổng Công ty Bay dịch vụ Việt Nam.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiêm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Vũ Thế Châu (Đã mất 2-2010)
Mẹ: Nguyễn Thị Nha
Địa chỉ: Số 21 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội (0438. 536. 260).
Vợ: Phạm Thúy Hạnh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Vũ Thị Hương Trà 1990, Vũ Thế Dương 1996)
Địa chỉ: Số 172 Vương Thừa Vũ, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 681. 993).
 


Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp
GIÁP THANH NGÀN
Sinh ngày 10 tháng 2 năm 1962. Nguyên quán xã Thái Đào, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 4 năm 1981 nhập ngũ. Năm 1981 là học viên dự bị bay. Năm 1983-1987 là học viên trung cấp kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1987-1995 là kỹ thuật viên thiết bị hàng không thuộc Trung đoàn KQ 918. Năm 1996-2001 là trung cấp kỹ thuật thiết bị hàng không thuộc Công ty Bay dịch vụ miền Bắc, Tổng Công ty Bay dịch vụ Việt Nam.
Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba).
Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đồng Văn Thêm (Sinh năm 1942)
Mẹ: Giáp Thị Luận (Sinh năm 1940)
Vợ: Nguyễn Thị Vinh (Sinh năm 1962 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Tuấn Anh 1989, Nguyễn Hoàng Anh 1991)
Địa chỉ: Xóm Gốm, Thái Đào, Lạng Giang, Bắc Giang.
 

 
Thiếu tá
NGUYỄN HỮU NHẬM
Sinh ngày 1 tháng 9 năm 1959. Nguyên quán xã Liên Bạt, Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 2 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1981-1983 học bay ở trường sĩ quan Không quân. Năm 1983-1996 là phi công - dẫn đường trên không thuộc Trung đoàn KQ 916. Năm 1996-2001 đồng chí là phi công phụ - dẫn đường trên không trực thăng Mi-8 thuộc Công ty Bay dịch vụ miền Bắc, Tổng Công ty bay dịch vụ Việt Nam.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Tây Mỗ, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Năm 2003 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Hữu Diệu (Sinh năm 1937)
Mẹ: Trần Thị Báu (Sinh năm 1938)
Địa chỉ: Liên Bạt, Ứng Hòa, Hà Nội.
Vợ: Nguyễn Thị Bích Hà (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Anh Tú 1987, Nguyễn Thùy Trang 1994)
Địa chỉ: Số 111/20 Cù Chính Lan, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0438. 539. 036).
 


Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp
ĐẶNG NGỌC
Sinh ngày 20 tháng 11 năm 1969. Nguyên quán xã Phong Thủy, huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Tháng 3 năm 1988 nhập ngũ. Năm 1988-1991 là chiến sĩ Sư đoàn KQ 372. Năm 1991 là học viên chuyên ngành xăng dầu. Năm 2001 là nhân viên hóa nghiệm xăng dầu thuộc Công ty Bay dịch vụ miền Bắc, Tổng Công ty Bay dịch vụ Việt Nam.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, hạng Ba).
Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Mỹ Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đặng Ngọc Huế
Mẹ: Trần Thị Hòa
Vợ: Trần Thị Thu Hương (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Đặng Trần Ngọc Huyền 1996, Đặng Trần Hương Giang 2001)
Địa chỉ: Đội 1, Đại Phong, Phong Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình (0523. 883. 076).
 


Trung tá quân nhân chuyên nghiệp
NGUYỄN THANH SƠN
Sinh ngày 15 tháng 8 năm 1957. Nguyên quán xã Nam Tân, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Tháng 2 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1981 là học viên trường dự bị bay. Năm 1983-1987 học kỹ thuật ở Liên Xô. Năm 1987-1995 là kỹ thuật viên và là tổ trưởng thiết bị hàng không thuộc Trung đoàn KQ 918. Năm 1995-2001 là cơ giới trên không trực thăng Mi-8 thuộc Công ty Bay địch vụ miền Bắc, Tổng Công ty Bay dịch vụ Việt Nam.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 7 tháng 4 năm 2001, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm MIA đợt 65 ở vùng trời Bố Trạch, Quảng Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Cấp
Mẹ: Nguyễn Thị Băng
Vợ: Mạc Thị Liễu
Con: 2 (Nguyễn Văn Ngọc 1984, Nguyễn Văn Khánh 1989)
Địa chỉ: Nam Tân, Nam Sách, Hải Dương.
Khu A, tập thể nhà máy sứ, phường Bình Hàn, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương (03203. 855. 059).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 08:52:57 pm

Trung úy
NGUYỄN VĂN THÁI
Sinh ngày 15 tháng 9 năm 1975. Nguyên quán thôn An Cốc, xã Hồng Minh, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 9 năm 1995 nhập ngũ. Năm 1995-1996   là học viên trường dự bị bay. Năm 1996-2001 là học viên bay của Học viện Không quân (Nay là Học viện PK-KQ). Năm 2002-2004 là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc phi đội 2, Trung đoàn KQ 931, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba.
Ngày 24 tháng 8 năm 2004, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Kim Thành, Hải Dương.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Thả
Mẹ: Phạm Thị Đương
Vợ: Nguyễn Thị Thu Hương
Con: 1 (Nguyễn Ngọc Diệp 2004)
Địa chỉ: An Cốc, Hồng Minh, Phú Xuyên, Hà Nội.
C15, tổ 15, Khu tập thể E918, Phúc Đồng, Long Biên, Hà Nội.
 


Trung úy
PHẠM VĂN KHIÊM
Sinh ngày 22 tháng 10 năm 1978. Nguyên quán xã Phú Châu, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 10 năm 1996 nhập ngũ. Năm 1996-1997 là học viên trường dự bị bay. Năm 1997-2002 là học viên bay Học viện Không quân (Nay là Học viện PK-KQ). Năm 2003-2004 là giáo viên bay MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 940, trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 24 tháng 9 năm 2004, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Phù Mỹ, Bình Định.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Thứ
Mẹ: Nguyễn Thị Nhự
Địa chỉ: Đội 12, Phú Châu, Đông Hưng, Thái Bình (0363. 797. 639).
Em ruột: Phạm Hữu Khánh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 14 Lô 9 Đền Lừ 1, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội (0436. 342. 410).
 


Thượng tá
HOÀNG QUỐC VIỆT
Sinh ngày 29 tháng 5 năm 1956. Nguyên quán xã Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Tháng 6 năm 1974 nhập ngũ. Năm 1974-1977 là học viên dự khóa bay. Năm 1977-1979 là học viên bay Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Năm 1979-1983 là giáo viên bay Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân. Năm 1983-1984 học bay MiG-21 ở Liên Xô. Năm 1984-1993 là biên đội trưởng, phi đội phó, phi đội trưởng và chủ nhiệm bay Trung đoàn KQ 920, trường sĩ quan Không quân. Năm 1994-2004 là chủ nhiệm an toàn bay Trung đoàn KQ 940, trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Hai.
Ngày 24 tháng 9 năm 2004, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Phù Mỹ, Bình Định.
Đã được an táng tại nghĩa trang gia đình ở quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Trọng Cụng (Đã mất)
Mẹ: Trương Thị Thơi
Vợ: Trần Thị Thanh Vân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Hoàng Thị Thùy Dung 1987, Hoàng Quốc Đạt 1997)
Địa chỉ: Số 100/3B phường Lộc Thọ, Nha Trang, Khánh Hòa.
Em ruột: Hoàng Trọng Thụ (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê).
Địa chỉ: Vạn Ninh, Quảng Ninh, Quảng Bình (0523. 935.188).
 


Thiếu úy
PHẠM THANH TÙNG
Sinh ngày 21 tháng 10 năm 1978. Nguyên quán xã Lai Hạ, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 9 năm 1997 đồng chí nhập ngũ. Năm 1997-2002 đồng chí là học viên bay Học viện Không quân (Nay là Học viện PK-KQ). Năm 2003-2004 đồng chí là phi công tiêm kích MiG-21 thuộc Trung đoàn KQ 931, Sư đoàn KQ 371.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 29 tháng 12 năm 2004, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Yên Bái.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Hùng Tiến
Mẹ: Nguyễn Thị Nghinh
Địa chỉ: Lai Hạ, Lương Tài, Bắc Ninh.
Số 124 đường K1B, tổ 1, thị trấn Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội
(0437. 642. 906).
 


Trung tá
TRƯƠNG QUANG MINH
Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Thạch Linh, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Tháng 7 năm 1978 nhập ngũ. Năm 2005 là dẫn đường trực thăng Ka-28 và là chủ nhiệm dẫn đường Trung đoàn KQ 954, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba) và 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng.
Ngày 26 tháng 1 năm 2005, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hòn Mê, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trương Quang Thái
Mẹ: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ: Thạch Linh, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Vợ: Lê Thị Liệu
Con: 2 (Trương Quang Thắng - Người thờ cúng liệt sĩ, Trương Thị Minh Phương)
Địa chỉ: Số 12 Lê Trọng Tấn, phường An Khê, quận Thanh Khê, Đà Nẵng (05113. 724. 614).
 


Trung úy quân nhân chuyên nghiệp
NGUYỄN CÔNG TIẾN
Sinh năm 1975. Nguyên quán thôn Nghĩa Chỉ, xã Minh Đạo, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 2 năm 1995 nhập ngũ. Năm 2005 là cơ giới trên không trực thăng Ka-28 thuộc Trung đoàn KQ 954, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba.
Ngày 26 tháng 1 năm 2005, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hòn Mê, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Công Sắp
Mẹ: Nguyễn Thị Dạn
Vợ: Nguyễn Thị Lợi (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Nguyễn Công Tiến Long)
Địa chỉ: Phường Hòa Thuận, quận Hải Châu, Đà Nẵng.
Em ruột: Nguyễn Công Mạnh (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Minh Đạo, Tiên Du, Bắc Ninh (02413. 727.111).
 


Thượng tá
TRẦN TRUNG TRIỆU
Sinh năm 1960. Nguyên quán xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Tháng 11 năm 1977 nhập ngũ. Năm 2005 là phi công trực thăng Ka-28 và là phó Trung đoàn trưởng quân huấn Trung đoàn KQ 954, Sư đoàn KQ 372.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, Ba), 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng và 1 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 26 tháng 1 năm 2005, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hòn Mê, Thanh Hóa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Thạc
Mẹ: Nguyễn Thị Cát
Địa chỉ: Hưng Đạo, Tứ Kỳ, Hải Dương.
Vợ: Nguyễn Thị Thuân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Trần Nguyễn Thu Trang 1991)
Địa chỉ: Khu tập thể eKQ918, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 08:58:12 pm

Thượng tá
DƯƠNG VĂN THANH
Sinh ngày 10 tháng 8 năm 1958. Nguyên quán xã Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
Tháng 10 năm 1976 nhập ngũ. Năm 2005 là giáo viên bay L-39 và là phó Trung đoàn trưởng quân huấn Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhất, Nhì).
Ngày 29 tháng 4 năm 2005, đồng chí đã anh dũng hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Nha Trang, Khánh Hòa, khi máy bay gặp sự cố bất khả kháng đã bình tĩnh xử lý, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên thoát hiểm an toàn và vòng tránh khu du lịch Hòn Ngọc Việt.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Phước Đồng, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Ngày 9 tháng 1 năm 2007, đồng chí đã được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Dương Văn Vinh
Mẹ: Vũ Thị Lan
Địa chỉ: Yên Thái, Yên Mô, Ninh Bình.
Vợ: Lê Thị Minh Thủy (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Dương Lê Minh 1984, Dương Lê Vân 1991)
Địa chỉ: Số 100/5A Trần Phú, phường Lộc Thọ, Nha Trang, Khánh Hòa.
 

 
Thượng tá
TRƯƠNG HOÀI CHÂU
Sinh ngày 31 tháng 8 năm 1957. Nguyên quán xã Điện Thọ, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Tháng 10 năm 1973 nhập ngũ. Năm 1973-1977 là chiến sĩ cảnh vệ Cục Chính trị PK-KQ, chiến sĩ dự khóa và học viên trường sĩ quan Không quân. Năm 1977-1983 học bay ở trường Đại học Không quân Bun-ga-ri. Năm 1983-2002 là phi công chính An-26 và là cán bộ phi đội, Trung đoàn phó - Tham mưu trưởng Trung đoàn KQ 918. Năm 2002-2005 là phi công chính máy bay vận tải An-26, M-28 và là Trung đoàn trưởng Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến công (2 hạng Nhất, 1 hạng Nhì), 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng và 1 Huân chương Ăng Co.
Ngày 4 tháng 11 năm 2005, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trương Xuân Thâm (Đã mất 1987)
Mẹ: Tô Bích Hường (Sinh năm 1930)
Vợ: Nguyễn Thị Hương Trà (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Trương Hoài Anh 1984, Trương Diệu Linh 1991)
Địa chỉ: Số 5 phố Dã Tượng, Hoàn Kiếm, Hà Nội (0439.421.345).
Số 1 ngõ 126/1 Hoàng Văn Thái, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 656. 756).
 


Trung tá
TRẨN QUANG DŨNG
Sinh ngày 15 tháng 8 năm 1962. Nguyên quán xã Yên Chính, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
Tháng 9 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1980-1986 là học viên bay. Năm 1986-2005 là phi công phụ máy bay vận tải An-26 và M-28 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng và 2 bằng khen.
Ngày 4 tháng 11 năm 2005, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Quang Anh (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Nhợ
Địa chỉ: Yên Chính, Ý Yên, Nam Định.
Vợ: Nguyễn Thị Kim Dung (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Trần Quang Sơn 1991, Trần Huyền Linh 1997)
Địa chỉ: Số 298/26/9 Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội (0438.735.426).
 


Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp
TRẦN QUỐC TOÀN
Sinh ngày 14 tháng 3 năm 1960. Nguyên quán xã Liên Hiệp, huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình.
Tháng 8 năm 1978 nhập ngũ. Năm 1978-1983 là học viên bay. Năm 1984-2005 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-26 và M-28 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng và 1 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 4 tháng 11 năm 2005, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Gia Lâm, Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Văn Cầu (Sinh năm 1933)
Mẹ: Nguyễn Thị Đào (Sinh năm 1933)
Địa chỉ: Liên Hiệp, Hưng Hà, Thái Bình.
Vợ: Trần Thị Hiền (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Trần Thị Quỳnh Anh 1987, Trần Thị Ngọc Anh 1992)
Địa chỉ: Số 23 B6, tổ 16, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, Hà Nội (0462. 975. 948).
 


Thượng úy
BÙI ĐỨC PHÚ
Sinh năm 1976. Nguyên quán thôn Trung, xã Thái Giang, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Tháng 9 năm 1995 nhập ngũ. Năm 2007 là phó đội trưởng đội bảo đảm kỹ thuật sân bay Trường Sa thuộc Phòng Tham mưu, Sư đoàn KQ 370.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 26 tháng 3 năm 2007, đồng chí đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ ở sân bay Trường Sa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Bùi Đức Riễm
Mẹ: Vũ Thị Hiền
Địa chỉ: Thôn Trung, Thái Giang, Thái Thụy, Thái Bình.
Vợ: Nguyễn Thị Viền (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Bùi Đức Quý 2000)
Địa chỉ: Khu tập thể C2, đường Tân Sơn, phường 12, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.



Thượng tá
TRẦN VĂN DEO
Sinh năm 1952. Nguyên quán xã Duy Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Tháng 10 năm 1970 nhập ngũ. Năm 2007 là giáo viên bay L-39 và là chủ nhiệm bay Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất.
Ngày 5 tháng 6 năm 2007, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Ninh Phước, Ninh Thuận.
Đã được an táng tại nghĩa trang Hòn Dung, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Đình Thông (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Mận (Sinh năm 1924)
Vợ: Chu Thị Lộc (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Trần Văn Duy, Trần Thùy Linh)
Địa chỉ: Số 52 Hoàng Diệu, phường Vĩnh Nguyên, Nha Trang, Khánh Hòa (0583. 884. 043).
Em ruột: Trần Văn Vang (Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Địa chỉ: Duy Tân, Kinh Môn, Hải Dương.
 


Thượng úy
LÊ LÂM PHƯƠNG
Sinh năm 1976. Nguyên quán xã Thiệu Đô, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 9 năm 1994 nhập ngũ. Năm 2007 là giáo viên bay L-39 và là biên đội trưởng thuộc phi đội 1, Trung đoàn KQ 910, trường sĩ quan Không quân.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 5 tháng 6 năm 2007, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Ninh Phước, Ninh Thuận.
Đã được an táng tại nghĩa trang Hòn Dung, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Văn Hường
Mẹ: Lê Thị Bưởi
Địa chỉ: Thiệu Đô, Thiệu Hóa, Thanh Hóa
(0373. 829.151)
Vợ: Trần Anh Thư (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Lê Quỳnh Như 2003)
Địa chỉ: Số 6 Dã Tượng, Nha Trang, Khánh Hòa.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 09:01:15 pm

Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp
DƯƠNG VĂN DÁN
Sinh ngày 5 tháng 8 năm 1959. Nguyên quán thôn Cường Tráng, xã An Thịnh, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 7 năm 1979 nhập ngũ. Năm 2008 là kỹ thuật viên vô tuyến và là thông tin trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Dũng cảm.
Ngày 8 tháng 4 năm 2008, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Dương Văn Đôi (Đã mất 1993)
Mẹ: Phạm Thị Lãng (Đã mất 1994)
Vợ: Bùi Thị Thủy (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Dương Thùy Dương 1989, Dương Thùy Diệp 1994)
Địa chỉ: An Thịnh, Lương Tài, Bắc Ninh.
Số 2B ngõ 266/36/6 Nguyễn Văn Cừ, tổ 29, phường Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội (0438. 728. 397).
 


Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp
PHẠM VIẾT ĐOÀN
Sinh ngày 1 tháng 1 năm 1962. Nguyên quán xã Xuân Trung, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Tháng 10 năm 1978 nhập ngũ. Năm 2008 là kỹ thuật viên máy bay - động cơ và là cơ giới trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhì và 1 Huân chương Dũng cảm.
Ngày 8 tháng 4 năm 2008, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Hữu Trụ
Mẹ: Trần Thị Sinh (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Kim Thanh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Phạm Lê Minh 1988)
Địa chỉ: Xuân Trung, Xuân Trường, Nam Định.
Số 23, tổ 68, phường Tương Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội
(0438. 643. 764).
 

 
Trung tá
NGUYỄN VĂN LÂN
Sinh ngày 20 tháng 1 năm 1961. Nguyên quán Khu 3, phường Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 7 năm 1979 nhập ngũ. Nảm 2008 là phi công phụ máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Dũng cảm.
Ngày 8 tháng 4 năm 2008, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Bắc Ninh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Mộng Liên (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tiết (Đã mất)
Vợ: Đinh Thị Hà Thanh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Hoàng Bích Phượng, Nguyễn Hoàng Hữu Phước)
Địa chỉ: Khu 3, phường Thị Cầu, thành phố Bắc Ninh.
Số 31 A1, tổ 15, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, Hà Nội (0438. 752. 936).
 


Trung tá
HOÀNG VĂN LUẬN
Sinh ngày 3 tháng 3 năm 1962. Nguyên quán xã Đô Lương, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Tháng 11 năm 1980 nhập ngũ. Năm 1981-1986 học bay ở Liên Xô. Năm 1996-2008 là phi công chính máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng, 1 Huân chương Dũng cảm.
Ngày 8 tháng 4 năn 2008, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hoàng Văn Lới (Sinh năm 1931)
Mẹ: Bùi Thị Thân (Sinh năm 1931)
Địa chỉ: Đô Lương, Đông Hưng, Thái Bình.
Vợ: Nguyễn Thị Châm (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Hoàng Mỹ Linh 1993, Hoàng Nghĩa Dũng 2000)
Địa chỉ: Số 149/12 Nguyễn Ngọc Nại, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội (0435. 630. 941).
 


Trung tá
NINH QUANG THẮNG
Sinh ngày 30 tháng 7 năm 1962. Nguyên quán xã Bố Hạ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Tháng 1 năm 1980 nhập ngũ. Năm 2008 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến công (hạng Nhì, hạng Ba) và 1 Huân chương Dũng cảm.
Ngày 8 tháng 4 năm 2008, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay huấn luyện ở vùng trời Hà Nội.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Từ Liêm, Hà Nội (Khu A2).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Ninh Đắc Hiền (Đã mất)
Mẹ: Giáp Thị Dung (Sinh năm 1939)
Địa chỉ: Bố Hạ, Yên Thế, Bắc Giang.
Vợ: Phạm Thị Loan (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con:2 (Ninh Quang Cường 1988, Ninh Đắc Hoàng 1995)
Địa chỉ: Số 357/8 Tam Trinh, Hai Bà Trưng, Hà Nội (0436. 341. 565).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 09:06:51 pm

CÁC LIỆT SĨ ĐOÀN BAY 919
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Giai đoạn
từ năm 1976 đến năm 1992


Chuẩn úy
NGUYỄN ĐẮC HÒA
Sinh ngày 10 tháng 8 năm 1954. Nguyên quán thôn Đà Phố, xã Hồng Phúc, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Ngày 15 tháng 5 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1977 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng DC-3 thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 29 tháng 10 năm 1977, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách, do bị không tặc.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đắc Chúc (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Hoan (Đã mất)
Em ruột: Nguyễn Đắc Chức (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Xóm Gai, Sơn Hà, Hữu Lũng, Lạng Sơn
 


Thượng úy
PHẠM BIM
Sinh năm 1937. Nguyên quán thôn Lộ Vẹt, xã Tiên Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
Năm 1953 nhập ngũ. Năm 1958-1960 học bay ở Liên Xô. Năm 1960-1975 là phi công máy bay vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1976-1978 là phi công phụ máy bay dân đụng IL-14 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba).
Ngày 8 tháng 11 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quảng Nam - Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Năm 1993 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhả.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Văn Thiên (Đã mất)
Mẹ: Ngô Thị Réo (Đã mất)
Vợ: Vũ Thị Hoan (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 5 (Phạm Quang Trung, Phạm Văn Dũng, Phạm Thị Giang, Phạm Thị Hà, Phạm Thị Hằng)
Địa chỉ: Lộ Vẹt, Tiên Thắng, Tiên Lãng, Hải Phòng (0313. 748. 004).
 


Thiếu úy
NGUYỄN PHÚC ĐẠI
Sinh ngày 21 tháng 12 năm 1948. Nguyên quán Linh Quang, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tháng 3 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1978 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng IL-14 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Ba và 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang.
Ngày 8 tháng 11 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quảng Nam - Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Phúc Quảng (Đã mất)
Mẹ: Lê Thị Ngân (Sinh năm 1920)
Địa chỉ: Số 51/49/25 Linh Quang, Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội.
Vợ: Đào Bích Hoàn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Nguyễn Phúc Thắng, Nguyễn Đức Quân)
Địa chỉ: Số 58/10 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội
(0437. 665. 708).
 


Thiếu úy
NGUYỄN PHONG LỢI
Sinh năm 1954. Nguyên quán xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Tháng 6 năm 1972 nhập ngũ. Năm 1978 là cơ giới trên không máy bay dân dụng IL- 14 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 8 tháng 11 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quảng Nam - Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Phong Gia (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Dặm (Sinh năm 1925)
Em ruột: Nguyễn Phong Bốn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: số 5 Đình Giáp Đông, phường Trường Thi, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa (0373. 716. 431).



Thượng úy
NGUYỄN PHÙNG ỚI
Sinh năm 1936. Nguyên quán xã Xuân Trường, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
Năm 1954 nhập ngũ. Năm 1978 là phi công chính máy bay dân dụng IL-14 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 8 tháng 11 năm 1978, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Quảng Nam - Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Năm 1994 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Phùng Bích (Đã mất 1975)
Mẹ: Nguyễn Thị Xuân (Đã mất 1990)
Vợ: Nguyễn Thị Hồng (Sinh năm 1938 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 4 (Nguyễn Phùng Thái 1962, Nguyễn Phùng Cường 1965, Nguyễn Phùng Thịnh 1969, Nguyễn Phùng Vượng 1974)
Địa chỉ: Xuân Trường, Thanh Chương, Nghệ An.
Số 310/62/21/8 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội (0438. 721. 669 - Con thứ ba).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 09:19:48 pm

Công nhân viên
NGUYỄN THỊ BÌNH
Sinh năm 1958. Nguyên quán xã Thanh Bình, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
Năm 1979 được tuyển dụng và là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Văn Dư
Mẹ: Nguyễn Thị Muộn
Địa chỉ: Số 124 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội.



Thượng úy
LÊ TỰ DIÊU
Sinh ngày 6 tháng 6 năm 1937. Nguyên quán xã Tam Thanh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Ngày 20 tháng 6 năm 1953 nhập ngũ. Năm 1953-1959 công tác tại D47, D99, E94, F350. Năm 1959-1961 học trường Văn hóa quân đội. Năm 1961-1976 công tác tại Trung đoàn KQ 919. Năm 1976-1979 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Chiến thắng, 1 bằng khen, 8 giấy khen.
Ngày 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Dy (Đã mất 1952)
Mẹ: Ngô Thị Hoa (Đã mất 1993 - Bà mẹ VNAH)
Vợ: Mai Thị Hồng Lý (Sinh năm 1946 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Lê Hoài Nam 1971, Lê Thị Hồng Thủy 1979)
Địa chỉ: Số 46 Lãn Ông, phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội (0439. 280. 076).
 


Thượng úy
LÊ ĐIỂN
Sinh ngày 10 tháng 10 năm 1941. Nguyên quán xã Phổ An, huyện Đức Phổ, Quảng Ngãi.
Tháng 8 năm 1961 nhập ngũ. Năm 1962-1965 học bay ở Liên Xô. Năm 1965- 1975 là phi công máy bay vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1976-1979 là phi công chính máy bay dân dụng An-24 thuộc đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba).
Ngày 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Năm 2008 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Văn (Đã mất)
Mẹ: Phạm Thị Quế (Sinh năm 1915)
Vợ: Vũ Thị Minh Dân (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 3 (Lê Thu Vân 1971, Lê Vũ Minh 1974, Lê Thu Trang 1978).
Địa chỉ: Số 104 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438. 730.195).



Chuẩn úy
MAI VĂN HƯỜNG
Sinh ngày 10 tháng 10 năm 1957. Nguyên quán xã Phúc Thắng, huyện Mê
Linh (Nay là phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên), tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngày 17 tháng 2 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1975-1979 là cơ giới trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Đoàn bay 919.
Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Ngảy 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Mai Văn Bút (Đã mất)
Mẹ: Thịnh Thị Vịch (Sinh năm 1922)
Cháu ruột: Mai Quốc Đông (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: phố Xuân Bến, phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
 


Thượng úy
ĐỖ XUÂN KỶ
Sinh ngày 1 tháng 1 năm 1934. Nguyên quán thôn Nam Bằng, xã Thiệu Hợp, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 1 tháng 2 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954 là chiến sĩ Đại đoàn 320. Năm 1961-1962 học bay. Năm 1962-1976 là phi công máy bay vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1977-1979 là phi công phụ máy bay dân dụng An-24 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huy chương Chiến thắng hạng Nhì, 1 Huy chương Quân kỳ quyết thắng, 1 Huy chương Vì sự nghiệp cách mạng Lào, 1 Huy chương Vì sự nghiệp Hàng không Việt Nam.
Ngày 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Tháng 7 năm 2009 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Đỗ Hữu Năm (Đã mất)
Mẹ: Đinh Thị Bài (Đã mất)
Vợ: Vũ Thị Nguyên (Đã mất)
Con: 2 (Đỗ Xuân Hùng 1963, Đỗ Anh Tuấn 1975 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Phòng 7, gác 3, nhà số 7 Phan Bội Châu, phường Trần Đăng Ninh, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
 


Thượng úy
NGUYỄN ĐÌNH NHẪN
Sinh năm 1941. Nguyên quán xã Điệu Lương, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Năm 1959 nhập ngũ. Năm 1960-1964 học bay ở Liên Xô. Năm 1964-1972 là dẫn đường trên không máy bay ném bom IL-28 thuộc Trung đoàn KQ 921 và Tiểu đoàn KQ 929. Năm 1972-1979 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng An-24 thuộc Trung đoàn KQ 919 và Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng Nhất, 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba), 1 Huân chương Kháng chiến hạng Ba.
Ngày 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Nguyễn Đình Tuệ (Đã mất)
Mẹ: Hoàng Thị Cử (Đã mất)
Vợ: Lê Thị Thư (Sinh năm 1945 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 3 (Nguyễn Thị Kim Dung 1960, Nguyễn Đình Kiên 1965, Nguyễn Đình Đạo 1974)
Địa chỉ: Khu 5, Điệu Lương, Cẩm Khê, Phú Thọ (02103. 889. 641).
 


Công nhân viên
LƯƠNG NGỌC QUYẾN
Sinh năm 1957. Nguyên quán thôn Đồng Dùm, xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Năm 1975 nhập ngũ. Năm 1979 là cảnh vệ trên không thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 15 tháng 3 năm 1979, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Đà Nẵng.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ xã Hòa Khương, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Em ruột: Lương Ngọc Bình (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đồng Dùm, Yên Lãng, Đại Từ, Thái Nguyên.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 09:25:07 pm

Công nhân viên
ĐÀO THỊ HẠNH
Sinh năm 1958. Nguyên quán thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (Nay là quận Hà Đông, thành phố Hà Nội).
Năm 1978 được tuyển dụng. Năm 1978-1981 là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình (Nay là tỉnh Hòa Bình).
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Địa chỉ: Hà Đông, Hà Nội.



Đại úy
PHẠM HẢI HIỆP
Sinh năm 1942. Nguyên quán làng Đại Bản, xã Phú Thụy, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Năm 1961 nhập ngũ. Năm 1981 là dẫn đường trên không máy bay dân dụng IL-18 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba).
Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình. Sau đó đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Gia Lâm, Hà Nội (Đặt tại xã Kim Sơn).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Đình Côn (Liệt sĩ)
Mẹ: Nguyễn Thị Thẩm (Đã mất 1958)
Vợ: Đặng Thị Thủy (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Phạm Thị Hoàng Mai, Phạm Lê Long)
Địa chỉ: Số 106 Nguyễn Sơn, Ngọc Lâm, Long Biên, Hà Nội.
 


Đại úy
LÊ VĂN KÊNH
Sinh ngày 13 tháng 6 năm 1942. Nguyên quán xã Yên Lạc, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Năm 1959 nhập ngũ. Năm 1981 là phi công chính máy bay dân dụng IL-18 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lê Văn Huyênh (Đã mất)
Mẹ: Lưu Thị Diêm (Đã mất)
Vợ: Tăng Thị Luyến
Con: 3 (Lê Hồng Kiên, Lê Thị Hồng Liên, Lê Văn Cường - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 117/11/15 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438. 732. 225).



Công nhân viên
PHẠM NGỌC KHÁNH
Sinh năm 10 tháng 3 năm 1960. Nguyên quán thôn Đông Tác, xã Diễn Phong, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Năm 1978 nhập ngũ. Năm 1981 là cảnh vệ trên không thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình (Nay là tỉnh Hòa Bình). Năm 1986 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Phạm Long (Đã mất)
Mẹ: Bùi Thị Bảo (Đã mất)
Anh ruột: Phạm Ngọc Khanh (Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Đông Tác, Diễn Phong, Diễn Châu, Nghệ An.
 


Công nhân viên
PHẠM VĂN PHÁO
Sinh năm 1955. Nguyên quán xa Đông Phú, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Năm 1974 nhập ngũ. Năm 1981 là cảnh vệ trên không thuộc đoàn bay 919.
Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình (Nay là tỉnh Hòa Bình).
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Địa chỉ: Đông Phú, Đông Hưng, Thái Bình.

 

Thiếu tá
NGUYỄN CẢNH PHIÊN
Sinh ngày 5 tháng 9 năm 1936. Nguyên quán xã Xuân Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Tháng 7 năm 1954 nhập ngũ. Năm 1954-1955 là chiến sĩ Đại đoàn 320. Năm 1955-1959 học bay ở Trung Quốc. Năm 1963-1968 là dẫn đường trên không máy bay vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1968-1969 học bay ở Liên Xô. Năm 1969-1974 là chủ nhiệm dẫn đường Tiểu đoàn 6 và Trung đoàn KQ 919. Năm 1976-1981 là chủ nhiệm dẫn đường thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí :
Cha: Nguyễn Cảnh Cầm (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Tửu (Đã mất)
Vợ: Bành Thị Lan (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 4 (Nguyễn Hồng Minh, Nguyễn Cảnh Tuấn, Nguyễn Cảnh Đức, Nguyễn Cảnh Toàn)
Địa chỉ: Số 109/79/15 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438. 731. 968).
 


Công nhân viên
TRỊNH THỊ MINH PHƯƠNG
Sinh năm 1958. Nguyên quán...
Năm 1978 được tuyển dụng. Năm 1978-1981 là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình (Nay là tỉnh Hòa Bình).
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Địa chỉ: Số 380/13 Cư xá hàng không, phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.



Công nhân viên
HOÀNG BÍCH THU
Sinh năm 1961. Nguyên quán quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Năm 1978 được tuyển dụng. Năm 1978-1981 là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình (Nay là tỉnh Hòa Bình).
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Địa chỉ: Ba Đình, Hà Nội.



Thượng úy
TRẦN QUỐC TUẤN
Sinh năm 1936. Nguyên quán xóm 11, xã Diễn Hùng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
Ngày 21 tháng 5 năm 1958 nhập ngũ. Năm 1981 là cơ giới trên không máy bay dân dụng IL-18 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang huyện Lương Sơn, tỉnh Hà Sơn Bình (Nay là tỉnh Hòa Bình). Năm 1984 đã được chuyển về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ quê nhà.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Quốc Cư (Đã mất)
Mẹ: Trần Thị Thuân (Đã mất)
Vợ: Phan Thị Xuyên (Đã mất)
Con: 4 (Trần Quốc Tùng - Người thờ cúng liệt sĩ, Trần Thị Xuân, Trần Thị Thủy, Trần Thị Mận)
Địa chỉ: Xóm 11, Diễn Hùng, Diễn Châu, Nghệ An.
 


Thượng úy
KIỀU HỮU TỪ
Sinh năm 1948. Nguyên quán thôn Đông Thượng, xã Cần Kiệm, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (Nay là thành phố Hà Nội).
Tháng 9 năm 1966 nhập ngũ. Năm 1981 là phi công phụ máy bay dân dụng IL-18 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba); 1 bằng khen, 1 giấy khen.
Ngày 26 tháng 3 năm 1981, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ ở vùng trời Hà Sơn Bình.
Đã được an táng tại nghĩa trang quê nhà năm 1987.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Kiều Văn Úy (Đã mất)
Mẹ: Nguyễn Thị Nhã (Đã mất)
Vợ: Kiều Thị Bốn (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 1 (Kiều Hữu Lương 1981)
Địa chỉ: Đông Thượng, Cần Kiệm, Thạch Thất, Hà Nội.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 09:30:32 pm

Công nhân viên
HẠ MINH HẰNG
Sinh ngày 4 tháng 12 năm 1963. Nguyên quán Đáp Cầu, Quế Võ, Hà Bắc (Nay là thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh).
Năm 1980 được tuyển dụng. Năm 1980-1988 là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 9 tháng 9 năm 1988, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở sân bay Băng Cốc, Thái Lan.
Đã được an táng tại nghĩa trang Vạn Phúc, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (Nay là quận Hà Đông, thành phố Hà Nội).
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Hạ Bá Lễ (Sinh năm 1934 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Mẹ: Lê Thị Minh (Sinh năm 1938)
Chồng: Đào Mạnh Quân
Con: 1 (Đào Trà My)
Địa chỉ: Số 117/20/2 Nguyễn Sơn, Gia Thụy, Long Biên, Hà Nội.



Trung tá
TRẦN ĐÌNH HỒNG
Sinh ngày 5 tháng 10 năm 1940. Nguyên quán thôn Yên Cự, xã Quang Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Năm 1961 nhập ngũ. Năm 1965-1976 là phi công vận tải thuộc Trung đoàn KQ 919. Năm 1976-1988 là phi công phụ - dẫn đường trên không máy bay dân dụng Tu-134 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngày 9 tháng 9 năm 1988, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở sân bay Băng Cốc, Thái Lan.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Trần Đình Toàn (Liệt sĩ)
Mẹ: Trần Thị Tứ (Đã mất)
Vợ: Đoàn Thanh Cúc (Sinh năm 1952 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Trần Việt Phương, Trần Việt Hùng)
Địa chỉ: Số 117/20/8 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội (0438. 273. 525).
 


Công nhân viên
HOÀNG XUÂN LÝ
Sinh năm 1956. Nguyên quán tỉnh Thái Bình.
Năm 1975 nhập ngũ. Năm 1988 là cảnh vệ trên không thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 9 tháng 9 năm 1988, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở sân bay Băng Cốc, Thái Lan.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Địa chỉ: Thái Bình.

 

Công nhân viên
NGUYỄN THỊ THỦY
Sinh năm 1962. Nguyên quán tỉnh Thanh Hóa.
Năm 1982 được tuyển dụng. Năm 1982-1988 là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 9 tháng 9 năm 1988, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở sân bay Băng Cốc, Thái Lan.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Địa chỉ: Thanh Hóa.


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 11 Tháng Năm, 2022, 09:31:37 pm

Công nhân viên
VŨ THỊ LAN ANH
Sinh năm 1971. Nguyên quán xã Phước Thuận, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Năm 1992 được tuyển dụng và là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 14 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Địa chỉ: Phước Thuận, Tuy Phước, Bình Định.
 


Đại úy
CHU MINH ĐÔNG
Sinh ngày 10 tháng 2 năm 1963. Nguyên quán xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Ngày 15 tháng 8 năm 1979 nhập ngũ. Năm 1979 là học viên dự bị bay. Năm 1980-1984 học bay An-26 ở Liên Xô. Năm 1984-1990 là dẫn đường trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918. Năm 1990-1992 là dẫn đường trên không kiêm phi công phụ máy bay dân dụng Iak-40 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã tham gia làm nhiệm vụ quốc tế ở Cam-pu-chia và nhiệm vụ ở vùng biển Trường Sa. Đã được khen thưởng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhì, Ba).
Ngày 14 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Chu Duy Kính (Sinh năm 1930)
Mẹ: Nông Thị Quý (Sinh năm 1940 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Địa chỉ: Số 376/35/13 Đường Bưởi, phường Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội (0437. 664. 729).
Vợ: Phan Thị Ngọc Khánh (Sinh năm 1969 - Người thờ cúng liệt sĩ ở Thành phố Hồ Chí Minh)
Con: 1 (Chu Anh Vũ 15-11-1992)
Địa chỉ: Lam Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.



Công nhân viên
PHẠM THỊ LIỄU
Sinh năm 1973. Nguyên quán xa Châu Phong, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Năm 1992 được tuyển dụng vả là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 14 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Địa chỉ: Châu Phong, Quế Võ, Bắc Ninh.

 

Đại úy
LƯU CÔNG LƯƠNG
Sinh tháng 6 năm 1957. Nguyên quán xã Gia Thanh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Ngày 17 tháng 2 năm 1975 nhập ngũ. Năm 1992 là phi công chính máy bay dân dụng Iak-40 thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba.
Ngày 14 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Lưu Văn Thức (Đã mất)
Mẹ: Hán Thị Toán (Sinh năm 1928 - Người thờ cúng liệt sĩ ở quê)
Vợ: Hồ Thu Thủy (Người thờ cúng liệt sĩ ở Thành phố Hồ Chí Minh)
Con: 1 (Lưu Hồ Thu Trang)
Địa chỉ: Gia Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ (02106. 281. 225)
 


Đồng chí
DƯƠNG CÔNG SỬ
Sinh ngày 27 tháng 3 năm 1958. Nguyên quán thôn Nội Chùa, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Ngày 13 tháng 10 năm 1976 nhập ngũ. Năm 1976-1978 là chiến sĩ trường lái xe. Năm 1978-1984 là học viên trường Không quân và Trung đoàn KQ 918. Năm 1984-1992 là cơ giới trên không máy bay vận tải An-26 thuộc Trung đoàn KQ 918 và cơ giới trên không máy bay dân dụng Iak-40 thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 14 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Dương Văn Chăn (Sinh năm 1920)
Mẹ: Lê Thị Ngọ (Sinh năm 1930)
Địa chỉ: Nội Chùa, Yên Sơn, Lục Nam, Bắc Giang
Vợ: Hồ Thị Thanh Vân (Sinh năm 1967 - Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 2 (Dương Thị Tường Vi 1990, Dương Thị Minh Trang 1991)
Địa chỉ: Số 13 Cửu Long, phường 2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
 


Công nhân viên
ĐẶNG VĂN THẮNG
Sinh năm 1961. Nguyên quán xã Trực Cường, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Năm 1980 được tuyển dụng. Năm 1992 là tiếp viên trên không thuộc Đoàn bay 919.
Ngày 14 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay chở khách ở vùng trời Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh.
Thân nhân của đồng chí:
Cha:
Mẹ:
Địa chỉ: Trực Cường, Trực Ninh, Nam Định.
 


Đại úy
MAI VĂN ĐÔ
Sinh năm 1954. Nguyên quán xã Nga Thạch, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Năm 1971 nhập ngũ. Năm 1992 là bác sĩ hàng y thuộc Đoàn bay 919.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đã được khen thưởng 3 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba).
Ngày 22 tháng 11 năm 1992, đồng chí đã hy sinh trong chuyến bay làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn ở vùng trời Khánh Hòa.
Đã được an táng tại nghĩa trang liệt sĩ Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội.
Thân nhân của đồng chí:
Cha: Mai Văn Cổ (Đã mất)
Mẹ: Mai Thị Đệ (Đã mất)
Vợ: Phạm Thị Trang (Người thờ cúng liệt sĩ)
Con: 3 (Mai Thế Lương, Mai Thu Hương, Mai Thu Hường)
Địa chỉ: 117/18/20 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
(0438. 272. 516).


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 12 Tháng Năm, 2022, 10:43:56 pm
 
DANH SÁCH CÁC LIỆT SĨ
GHI DANH THEO NGUYÊN QUÁN

Bà Rịa - Vũng Tàu (2 đ/c)
1. Trần Ngọc Lạc
2. Lâm Văn Chí

Bắc Giang (14 đ/c)
1. Trần Ngọc Quỳnh
2. Nguyễn Xuân Nhuần
3. Ngô Văn Luyến
4. Nguyễn Đức Tỉnh
5. Lê Quang Trung
6. Nguyễn Văn Phong
7. Ngô Văn Thịnh
8. Trần Xuân Thắm
9. Nguyễn Văn Vịnh
10. Nguyễn Xuân Trường
11. Vương Hữu Quý
12. Giáp Thanh Ngàn
13. Ninh Quang Thắng
14. Dương Công Sử

Bắc Kạn (1 đ/c)
1.   Ma Văn Thường

Bắc Ninh (18 đ/c):
1. Nguyễn Văn Dụng
2. Nghiêm Đình Hiếu
3. Nguyễn Văn Công
4. Phạm Đình Phú
5. Nguyễn Đồng Triết
6. Bùi Thế Tần
7. Nguyễn Đức Khải
8. Nguyễn Ngọc Hưng
9. Đặng Đình Lệ
10. Nguyễn Quốc Hòe
11. Nguyễn Đăng Chức
12. Phạm Thanh Tùng
13. Nguyễn Công Tiến
14. Dương Văn Dán
15. Nguyễn Văn Lân
16. Chu Minh Đông
17. Phạm Thị Liễu
18. Hạ Minh Hằng

Bến Tre (6 đ/c):
1. Đồng Văn Đe
2. Trần Thiện Lương
3. Võ Văn Mẫn
4. Nguyễn Quốc Hiền
5. Trần Văn Mão
6. Cao Thanh Tịnh

Bình Định (15 đ/c):
1. Nguyễn Văn Biên
2. Nguyễn Minh Lý
3. Trần Sâm Kỳ
4. Nguyễn Minh
5. Nguyễn Triết
6. Lê Văn An
7. Võ Ngô Quyền
8. Phạm Thành Nam
9. Phan Anh Tho
10. Đỗ Hạng
11. Phan Trọng Vân
12. Phạm Ngọc Tâm
13. Nguyễn Ngọc Thiên
14. Trương Hoài Nam
15. Vũ Thị Lan Anh

Cà Mau (1 đ/c):
1.   Nguyễn Văn Bảy

Cao Bằng (7 đ/c):
1. Ma Kiên Định
2. Triệu Quang Khâm
3. Nông Văn Lang
4. Hà Văn Khát
5. Đinh Văn Tân
6. Nông Xuân Thu
7. Nguyễn Trung Tướng

Cần Thơ (1 đ/c):
1. Nguyễn Hồng Hải

Đà Nẵng (1 đ/c):
1.   Phạm Văn Ký

Đồng Tháp (1 đ/c):
1.   Trần Triêm

Hà Nam (5 đ/c):
1. Lê Xuân Kịch
2. Nguyễn Hồng Quảng
3. Trương Công Thành
4. Trương Văn Nhung
5. Nguyễn Văn Hùng (e917)

Hà Nội (30 đ/c):
1.   Đặng Văn Hưng
2.   Trần Văn Hưng
3.   Nguyễn Văn Chiện
4.   Trần Ngọc Síu
5.   Nguyễn Minh Chắt
6.   Nguyễn Đình Phúc
7.   Nguyễn Bá Năng
8.   Nguyễn Hữu Nghiêm
9.   Nguyễn Văn Thất
10.   Lê Đức Chuôn
11.   Công Phương Thảo
12.   Nguyễn Văn Nhạc
13.   Dương Văn Thẩm
14.   Lê Văn Tưởng
15.   Nguyễn Xuân Thiết
16.   Nguyễn Hữu Tường
17.   Trần Minh Bạo
18.   Nguyễn Thế Huy
19.   Nguyễn Văn Hùng (e923)
20.   Phạm Văn Huyến
21.   Phan Đức Toán
22.   Nguyễn Tiến Thuật
23.   Tạ Đông Trung
24.   Trần Sang
25.   Nguyễn Văn Sinh
26.   Bùi Thanh Liêm
27.   Vương Thiết Bình
28.   Nguyễn Phúc Đại
29.   Phạm Hải Hiệp
30.   Hoàng Bích Thu


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 12 Tháng Năm, 2022, 10:46:13 pm

Hà Tây - Nay là Hà Nội (31 đ/c):
1.   Tạ Văn Thành
2.   Nguyễn Thanh Khiết
3.   Nguyễn Ngọc Tiến
4.   Nguyễn Thị Thái
5.   Nguyễn Thế Hôn
6.   Nguyễn Văn Phi
7.   Hà Bôn
8.   Ngô Phượng Châu
9.   Nguyễn Văn Bang
10.   Lê Văn Hanh
11.   Đinh Văn Hà
12.   Nguyễn Phi Hùng
13.   Nguyễn Quang Sinh
14.   Nguyễn Văn Ngãi
15.   Trần Ngọc Tuân
16.   Nguyễn Thị Như Mai
17.   Bùi Thế Viết
18.   Đoàn Lê
19.   Hoàng Văn Khải
20.   Phạm Ngọc Hưng
21.   Ngô Khắc Sự
22.   Trần Hà
23.   Hoàng Bá Tâm
24.   Đỗ Văn Khoa
25.   Nguyễn Văn Tuyển
26.   Nguyễn Văn Hà
27.   Vũ Thế Kiên
28.   Nguyễn Hữu Nhậm
29.   Nguyễn Văn Thái
30.   Đào Thị Hạnh
31.   Kiều Hữu Từ

Hà Tĩnh (28 đ/c):
1.   Nguyễn Xuân Tình
2.   Trần Văn Thủy
3.   Nguyễn Cương
4.   Nguyễn Văn Thọ
5.   Lê Bá Cường
6.   Phan Như Cẩn
7.   Trần Hữu Quý
8.   Phạm Kế
9.   Nguyễn Văn Bính
10.   Trần Đình Cầu
11.   Nguyễn Văn Tam
12.   Đào Văn Hòa
13.   Cao Văn Tuyển
14.   Lê Đức Oánh
15.   Vỏ Sĩ Giáp
16.   Mai Văn Tuế
17.   Phan Văn Thắng
18.   Hoàng Xuân Lam
19.   Nguyễn Văn Song
20.   Phan Như Trì
21.   Nguyễn Xuân Ân
22.   Nguyễn Viết Hồng
23.   Nguyễn Đình Trung
24.   Nguyễn Ngọc Vân
25.   Lê Văn Dũng
26.   Thái Quang Hợi
27.   Trương Quang Minh
28.   Trần Đình Hồng

Hải Dương (20 đ/c):
1.   Vũ Huy Lượng
2.   Bùi Thế Lừng
3.   Phạm Văn Minh
4.   Vũ Hữu Điện
5.   Nguyễn Thị Mạ
6.   Vũ Văn Đang
7.   Phạm Minh Đức
8.   Trần Thanh Khóa
9.   Nguyễn Tiến Yểng
10.   Cao Sơn Hùng
11.   Nguyễn Hữu Cương
12.   Nguyễn Mạnh Hùng
13.   Đỗ Văn Thắng
14.   Nguyễn Văn Thịnh
15.   Phạm Duy Dũng
16.   Nguyễn Thanh Sơn
17.   Trần Trung Triệu
18.   Trần Văn Deo
19.   Nguyễn Đắc Hòa
20.   Nguyễn Thị Bình

Hải Phòng (12 đ/c):
1.   Vũ Văn Hốt
2.   Nguyễn Xuân Sinh
3.   Nguyên Bá Địch
4.   Phạm Bá Tư
5.   Chu Văn Phùng
6.   Hoàng Hùng
7.   Nguyễn Vũ Khoa
8.   Trinh Đức Thăng
9.   Nguyễn Thế Đức
10.   Phạm Văn Niên
11.   Nguyễn Ngọc Tiếp
12.   Phạm Bim

Hậu Giang (1 đ/c):
1. Trần Tấn Đức

Hòa Bình (3 đ/c):
1.   Bùi Văn Ký
2.   Phạm Quang Hicn
3.   Nguyễn Quang Sáu

Hưng Yên (14 đ/c):
1.   Đào Xuân Mộc
2.   Nguyễn Đức Quân
3.   Phan Xuân Thọ
4.   Nguyễn Văn Tê
5.   Vũ Hồng Thái
6.   Nguyễn Trọng Tiến
7.   Nguyễn Minh Dũng
8.   Tràng Văn Kham
9.   Vũ Minh Nhượng
10.   Nguyễn Khắc Giám
11.   Nguyễn Văn Vũ
12.   Nguyễn Hữu Tự
13.   Đào Hữu Ngoan
14.   Trần Văn Tuyến


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 12 Tháng Năm, 2022, 10:48:39 pm

Khánh Hòa (2 đ/c):
1.   Võ Minh Chung
2.   Trà Văn Kiếm

Lạng Sơn (4 đ/c):
1.   Hoàng Văn Làng
2.   Hoàng Văn Thỏ
3.   Hoàng Văn Luận (e923)
4.   Nông Văn Phúc

Long An (1 đ/c):
1.   Phạm Văn Ban

Nam Định (23 đ/c):
1.   Nguyễn Kim Tu
2.   Vũ Xuân Được
3.   Nguyễn Văn Nhiễu
4.   Nguyễn Khắc Uyên
5.   Phạm Thanh Ba
6.   Lưu Văn Tuyên
7.   Nguyễn Hữu Bật
8.   Hoàng Ích
9.   Cao Sơn Khảo
10.   Nguyễn Văn Phúc
11.   Đặng Ngọc Ngự
12.   Nguyễn Vân Chuân
13.   Vũ Xuân Thiều
14.   Hoàng Cống
15.   Vũ Đình Chính
16.   Hoàng Ngọc Trung
17.   Ngô Duy Thư
18.   Nguyễn Văn Liêm
19.   Nguyễn Đức Lâm
20.   Trần Văn Ngọ
21.   Trần Quang Dũng
22.   Phạm Viết Đoàn
23.   Đặng Văn Thắng

Nghệ An (32 đ/c):
1.   Trần Nguyên Năm
2.   Nguyễn Văn Lai
3.   Phan Thanh Nhạ
4.   Nguyễn Sĩ Hiêng
5.   Ngô Đức Mai
6.   Trần Huyền
7.   Bùi Đình Kình
8.   Đặng Xuân Quyên
9.   Phan Văn Túc
10.   Phạm Thanh Tâm
11.   Nguyễn Đình Hồi
12.   Hồ Đình Hạc
13.   Vũ Lê Bình
14.   Hoa Xuân Hải
15.   Phạm Văn Hùng
16.   Lưu Văn Hường
17.   Bùi Xuân Phượng
18.   Trần Đình Bình
19.   Lê Văn Dần
20.   Thái Doãn Hộ
21.   Phạm Hữu Hoàng
22.   Bùi Đình Lượng
23.   Hoàng Mai Vượng
24.   Nguyễn Minh An
25.   Nguyễn Năng Nghĩa
26.   Nguyễn Kim Sơn
27.   Nguyễn Quang Vinh
28.   Nguyễn Văn Cường
29.   Nguyễn Phùng Ới
30.   Phạm Ngọc Khánh
31.   Nguyễn Cảnh Phiên
32.   Trần Quốc Tuấn

Ninh Bình (11 đ/c):
1.   Nguyễn Trọng Oánh
2.   Đinh Tiến Ngạc
3.   Đinh Chí Linh
4.   Phạm Đình Tuân
5.   Bùi Văn Long
6.   Vũ Văn Hợp
7.   Đỗ Xuân Cử
8.   Đỗ Văn Lanh
9.   Nguyễn Trần Đại
10.   Bùi Anh Tuấn
11.   Dương Văn Thanh

Phú Thọ (16 đ/c):
1.   Tạ Văn Chén
2.   Nguyễn Kim Tiến
3.   Lê Văn Phong
4.   Nguyễn Văn Nùng
5.   Lưu Kim Ngọ
6.   Triệu Tiến Lễ
7.   Nguyễn Thế Hùng '
8.   Nguyễn Đức Tuấn
9.   Khuất Duy Lương
10.   Nguyễn Đình Đông
11.   Mai Văn Sách
12.   Chử Văn Đoàn
13.   Nguyễn Quốc Dũng
14.   Nguyễn Văn Tiến
15.   Nguyễn Đình Nhẫn
16.   Lưu Công Lương

Phú Yên (3 đ/c):
1.   Lê Trọng Long
2.   Trà Văn Ất
3.   Nguyễn Hùng Việt

Quảng Bình (8 đ/c):
1.   Phạm Giấy
2.   Trần Minh Phương
3.   Nguyễn Xuân Minh
4.   Lê Văn Sơn
5.   Hoàng Thanh Nghị
6.   Hoàng Nga
7.   Đặng Ngọc
8.   Hoàng Quốc Việt

Quảng Nam (8 đ/c):
1.   Nguyễn Xuân Cảnh
2.   Phan Thanh Tài
3.   Đỗ Bửu
4.   Nguyễn Hữu Tào
5.   Hồ Văn Tiếp
6.   Lê Truyền
7.   Trương Hoài Châu
8.   Lê Tự Diêu


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 12 Tháng Năm, 2022, 10:51:24 pm

Quảng Ngãi (11 đ/c):
1.   Phạm Thành Chung
2.   Lê Côn Sơn
3.   Nguyễn Văn Khánh (e923)
4.   Phan Tấn Duân
5.   Ngô Đoàn Nhung
6.   Võ Xuân Quang
7.   Trần Văn Hóa
8.   Lê Thanh Hải
9.   Phan Việt Tân
10.   Lê Khương
11.    Lê Điển

Quảng Ninh (1 đ/c):
1.   Nguyễn Văn Đậu

Quảng Trị (3 đ/c):
1.   Võ Xuân Khánh
2.   Trần Văn Tụ
3.   Hoàng Quảng Thái

Sóc Trăng (1 đ/c):
1.   Dương Trung Tân

Thanh Hóa (29 đ/c):
1.   Nguyễn Chí Cúc
2.   Nguyễn Văn Huỳnh
3.   Nguyễn Xuân Thắng
4.   Trịnh Văn Hóa
5.   Lê Minh Huân
6.   Lê Hồng Doanh
7.   Nguyễn Văn Khảm
8.   Hoàng Văn Kỷ
9.   Ngô Sĩ Nghĩ
10.   Trần Sĩ Tiêu
11.   Trương Công Chính
12.   Lê Trọng Huyên
13.   Nguyễn Văn Hiệng
14.   Nguyễn Quang Trung
15.   Vũ Đình Nghị
16.   Trịnh Văn Hòa
17.   Trịnh Hồng Thụ
18.   Trương Bình Quân
19.   Lê Quang Thường
20.   Lê Hồng Khôi
21.   Lô Anh Tuấn
22.   Nguyễn Văn Xuân
23.   Phạm Văn Diệu
24.   Lê Lâm Phương
25.   Nguyễn Phong Lợi
26.   Đỗ Xuân Kỷ
27.   Lê Văn Kênh
28.   Nguyễn Thị Thủy
29.   Mai Văn Đô

Thái Bình (36 đ/c):
1.   Phạm Ngọc Ánh
2.   Hoàng Văn Ngoạn
3.   Lưu Đức Sỹ
4.   Bùi Gia Khung
5.   Trương Văn Cung
6.   Đinh Văn Nam
7.   Nguyễn Hồng Thái
8.   Phạm Văn Phán
9.   Nguyễn Văn Mẫn
10.   Lê Hữu Đắc
11.   Bùi Đình Vận
12.   Nguyễn Duy Thâng
13.   Bùi Văn Sỡi
14.   Bùi Đình Đoàn
15.   Lương Đức Trường
16.   Nguyễn Văn Khánh (e921)
17.   Lê Văn Hoàn
18.   Phạm Văn Mạo
19.   Nghiêm Văn Mộc
20.   Phạm Văn Nơi
21.   Nguyễn Thắng Được
22.   Lương Nhật Nguyễn
23.   Lê Viết Thuyết
24.   Nguyễn Văn Trác
25.   Phạm Văn Thoán
26.   Dương Đình Nghi
27.   Phạm Văn Thạo
28.   Nguyễn Văn Lập
29.   Nguyễn Ngọc Thanh
30.   Phạm Tiến Dũng
31.   Phạm Văn Khiêm
32.   Trần Quốc Toàn
33.   Bùi Đức Phú
34.   Hoàng Văn Luận (e918)
35.   Phạm Văn Pháo
36.   Hoàng Xuân Lý
 
Thái Nguyên (7 đ/c):
1.   Nguyễn Văn Truật   
2.   Nguyễn Văn Điển   
3.   Nguyễn Văn Hồng   
4.   Triệu Minh Sơn
5.   Phạm Anh Dũng
6.   Nguyễn Văn Hòa
7.   Lương Ngọc Quyến

Thành phố Hồ Chí Minh (1 đ/c):
1. Phan Thanh Liêm

Thừa Thiên - Huế (3 đ/c):
1.   Lê Sĩ Diệp
2.   Hoàng Tam Hùng
3.   Trần Thanh Bình

Vĩnh Long (1 đ/c):
1.   Nguyễn Văn Lung

Vĩnh Phúc (12 đ/c):
1.   Trần Quang Đồng
2.   Hà Văn Chúc
3.   Nguyễn Xuân Hoán
4.   Nguyễn Trung Tá
5.   Phùng Văn Vịnh
6.   Hoàng Thế Thắng
7.   Lê Duy Khoản
8.   Dương Văn Quảng
9.   Nguyễn Xuân Mậu
10.   Phạm Văn Lịch
11.   Nguyễn Xuân Loan
12.   Mai Văn Hường

Yên Bái (1 đ/c):
1.   Nguyễn Thế Hiệu


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 12:05:05 pm

DANH SÁCH CÁC LIỆT SĨ
GHI DANH THEO ĐƠN VỊ

Trung đoàn Không quân 921 (72 đ/c)

1.   Nguyễn Cương (1965)   37.   Trần Minh Bạo (1972)
2.   Phạm Giấy   38.   Nguyễn Hữu Bật
3.   Lê Minh Huân   39.   Trần Đình Bình
4.   Lê Trọng Long   40.   Vũ Hữu Điện
5.   Trần Nguyên Năm   41.   Võ Sĩ Giáp
6.   Phan Thanh Nhạ   42.   Lê Văn Hoàn
7.   Trần Văn Thủy   43.   Nguyễn Xuân Hoán
8.   Nguyễn Văn Dụng (1966)   44.   Nguyễn Thế Huy
9.   Trần Tấn Đức   45.   Lê Trọng Huyên
10.   Nguyễn Sĩ Hiêng   46.   Tràng Văn Kham
11.   Vũ Văn Hốt   47.   Cao Sơn Khảo
12.   Đặng Văn Hưng   48.   Bùi Văn Long
13.   Nguyễn Thanh Khiết   49.   Phạm Văn Mạo
14.   Đào Xuân Mộc   50.   Nghiêm Văn Mộc
15.   Tạ Văn Thành   51.   Nguyễn Văn Ngãi
16.   Nguyễn Văn Thọ   52.   Đặng Ngọc Ngự
17.   Phạm Văn Ban (1967)   53.   Nguyễn Văn Nhạc
18.   Nguyễn Minh Chắt   54.   Vũ Minh Nhượng
19.   Đồng Văn Đe   55.   Phạm Văn Nơi
20.   Nghiêm Đình Hiếu   56.   Nguyễn Trung Tá
21.   Bùi Đình Kình   57.   Dương Văn Thẩm
22.   Triệu Quang Khâm   58.   Phan Anh Tho
23.   Hà Văn Khát   59.   Nguyễn Trung Tướng
24.   Hoàng Văn Làng   60.   Phùng Văn Vịnh
25.   Trần Thiện Lương   61.   Nguyễn Văn Hồng (1973)
26.   Trần Ngọc Quỳnh   62.   Thái Doãn Hộ (1974)
27.   Hoàng Văn Thỏ   63.   Ngô Duy Thư (1978)
28.   Trần Ngọc Síu   64.   Phan Như Trì
29.   Nguyễn Văn Bính (1968)   65.   Bùi Văn Ký (1979)
30.   Hà Văn Chúc   66.   Nguyễn Văn Đậu (1980)
31.   Trần Văn Hóa (1969)   67.   Nguyễn Năng Nghĩa
32.   Phạm Thành Nam (1970)   68.   Nguyễn Văn Vịnh
33.   Phạm Đình Tuân   69.   Bùi Thanh Liêm (1981)
34.   Nguyễn Văn Khánh (1971)   70.   Nguyễn Xuân Mậu
35.   Công Phương Thảo   71.   Nguyễn Xuân Ân (1982)
36.   Nguyễn Văn Truật   72.   Nguyễn Văn Thịnh (1989)




Trung đoàn Không quân 923 (59 đ/c)

1.   Nguyễn Văn Lai (1965)   31.   Nguyễn Hồng Thái
2.   Nguyễn Văn Biên (1966)   32.   Phan Văn Túc
3.   Phạm Thành Chung   33.   Lê Sĩ Diệp (1968)
4.   Nguyễn Đức Quân   34.   Nguyễn Phi Hùng
5.   Lưu Đức Sỹ      35.   Nguyễn Quang Sinh (1969)
6.   Nguyễn Kim Tu   36.   Lương Đức Trường (1971)
7.   Trần Triêm      37.   Nguyễn Văn Bảy (1972)
8.   Hà Bôn (1967)   38.   Vũ Văn Đang
9.   Trương Văn Cung      39.   Nguyễn Văn Điển
10.    Nguyễn Văn Chiện   40.   Đỗ Hạng
11.    Phạm Tấn Duân   41.   Hoàng Ích
12.   Nguyễn Bá Địch    42.   Trà Văn Kiếm
13.   Nguyễn Thế Hôn    43.   Hoàng Văn Luận
14.   Trần Huyền    44.   Nguyễn Hồng Quảng
15.   Nguyễn Văn Khảm    45.   Trần Ngọc Tuân
16.   Nguyễn Văn Khánh    46.   Hoàng Thế Thắng
17.   Trần Sâm Kỳ    47.   Ngô Văn Thịnh
18.   Hoàng Văn Kỷ    48.   Hoàng Cống (1973)
19.   Vũ Huy Lượng    49.   Nguyễn Văn Hùng
20.   Ngô Đức Mai    50.   Lưu Kim Ngọ
21.   Võ Văn Mẫn    51.   Trương Công Thành (1974)
22.   Nguyễn Văn Nhiễu   52.   Nguyễn Văn Hiệng (1975)
23.   Nguyễn Xuân Nhuần   53.   Nông Văn Phúc
24.   Nguyễn Trọng Oánh   54.   Dương Văn Quảng
25.   Nguyễn Văn Phi   55.   Hoàng Xuân Lam (1976)
26.   Lê Văn Phong   56.   Mai Văn Sách (1986)
27.   Nguyễn Đình Phúc   57.   Lê Quang Thường
28.   Trần Minh Phương   58.   Phạm Văn Lịch (1987)
29.   Phan Thanh Tài   59.   Thái Quang Hợi (2001)
30.   Nguyễn Hữu Tào


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 12:11:19 pm

Trung đoàn Không quân 925 (13 đ/c)

1.   Dương Trung Tân (1969)   
2.   Bùi Đình Đoàn (1970)
3.   Lê Quang Trung
4.   Lê Đức Oánh (1972)
5.   Nguyễn Văn Phúc
6.   Phạm Ngọc Tâm
7.   Trần Xuân Thắm
8.   Nguyễn Xuân Thiết
9.   Lê Văn Tưởng
10.   Phan Trọng Vân
11.   Nguyễn Hùng Việt
12.   Triệu Tiến Lễ (1973)
13.   Nguyễn Ngọc Tiếp (1975)


Trung đoàn Không quân 927 (12 đ/c)

1.   Nguyễn Văn Chuân (1972)
2.   Nguyễn Thế Đức
3.   Nguyễn Thắng Được
4.   Trần Thanh Khóa
5.   Vũ Văn Hợp
6.   Hoàng Tam Hùng
7.   Nguyễn Ngọc Hưng
8.   Nguyễn Văn Lung
9.   Nguyễn Ngọc Thiên
10.   Vũ Xuân Thiều
11.   Mai Văn Tuế
12.   Trịnh Hồng Thụ (1980)


Trung đoàn Không quân 929 (5 đ/c)

1.   Trần Sang (1980)
2.   Trần Thanh Bình (1986)
3.   Nguyễn Viết Hồng
4.   Hoàng Quảng Thái (1989)
5.   Trần Văn Ngọ (1999)


Trung đoàn Không quân 931 (4 đ/c)

1.   Trịnh Văn Hòa (1980)
2.   Lê Văn Dũng (1996)
3.   Nguyễn Văn Thái (2004)
4.   Phạm Thanh Tùng


Trung đoàn Không quân 935 (8 đ/c)

1.   Nguyễn Minh An (1978)   
2.   Lâm Văn Chí   
3.   Phạm Ngọc Hưng (1984)   
4.   Đỗ Văn Thắng   
5.   Vương Thiết Bình (1989)
6.   Phạm Tiến Dũng (1994)
7.    Trương Hoài Nam
8.    Nguyễn Văn Hòa (1996)


Trung đoàn Không quân 937 (7 đ/c)

1.   Phan Đức Toán (1975)   
2.   Hoàng Mai Vượng   
3.   Nguyễn Thế Hùng (1977)   
4.   Tạ Đông Trung
5.    Nguyễn Văn Sinh (1980)
6.    Nguyễn Quốc Dũng (1996)
7.    Hoàng Bá Tâm (1998)


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 12:12:18 pm

Trung đoàn Không quân 910 (13 đ/c)

1.    Vũ Xuân Được (1967)   
2.    Phan Xuân Thọ   
3.   Nguyễn Văn Thất (1968)
4.   Nguyễn Xuân Minh (1972)
5.   Lê Thanh Hải (1973)
6.   Nguyễn Đình Đông (1981)
7.   Cao Sơn Hùng
8.    Đặng Đình Lệ
9.    Phạm Văn Thạo (1990)
10.   Nguyễn Ngọc Thanh (1992)
11.   Dương Văn Thanh (2005)
12.   Trần Văn Deo (2007)
13.   Lê Lâm Phương


Trung đoàn Không quân 920 (2 đ/c)

1.   Phạm Văn Diệu (2000)
2.   Nguyễn Văn Tuyển


Trung đoàn Không quân 940 (9 đ/c)

1.   Nguyễn Đức Tuấn (1981)
2.   Phạm Anh Dũng (1987)
3.   Trần Hà (1992)
4.   Nguyễn Văn Cường (1998)
5.   Đỗ Văn Khoa
6.   Lê Anh Tuấn (2000)
7.   Nguyễn Văn Xuân
8.   Phạm Văn Khiêm (2004)
9.   Hoàng Quốc Việt


Trung đoàn Không quân 916 (9 đ/c)

1.   Đoàn Lê (1981)   
2.   Khuất Duy Lương   
3.   Phạm Văn Thoán   
4.   Nguyễn Hữu Cương (1984)   
5.   Nguyễn Trần Đại
6.    Nguyễn Mạnh Hùng
7.    Nguyễn Đăng Chức (1989)
8.    Chử Văn Đoàn
9.    Nguyễn Quang Sáu


Trung đoàn Không quân 917 (14 đ/c)

1.   Lê Viết Thuyết (1976)
2.   Vũ Đình Nghị (1978)
3.   Lê Văn Sơn (1984)
4.   Trương Bình Quân (1985)
5.   Nguyễn Văn Liêm (1986)
6.   Nguyễn Kim Sơn
7.   Nguyễn Đình Trung
8.   Nguyễn Xuân Trường
9.   Lê Hồng Khôi (1987)
10.   Hoàng Thanh Nghị
11.   Nguyễn Văn Hùng (1992)
12.   Nguyễn Văn Lập
13.   Hoàng Nga
14.   Nguyễn Quang Vinh


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 12:13:09 pm

Trung đoàn Không quân 918 (26 đ/c)

1.   Trương Văn Nhung (1975)
2.   Phan Văn Thắng
3.   Nguyễn Tiến Thuật
4.   Nguyễn Tiến Yểng
5.   Đỗ Xuân Cử (1977)
6.   Nguyễn Văn Song
7.   Nguyễn Văn Trác
8.   Hoàng Ngọc Trung
9.   Hoàng Văn Khải (1982)
10.   Nguyễn Quốc Hòe (1987)
11.   Nguyễn Xuân Loan
12.   Đào Hữu Ngoan
13.   Vương Hữu Quý
14.   Triệu Minh Sơn
15.   Ngô Khắc Sự
16.   Nguyễn Ngọc Vân
17.   Phạm Quang Hiển (1988)
18.   Bùi Anh Tuấn (1989)
19.   Trương Hoài Châu (2005)
20.   Trần Quang Dũng
21.   Trần Quốc Toàn
22   Dương Văn Dán (2008)
23.   Phạm Viết Đoàn
24.   Nguyễn Văn Lân
25.   Hoàng Văn Luận
26.   Ninh Quang Thắng


Trung đoàn Không quân 954 (3 đ/c)

1.   Trương Quang Minh (2005)
2.   Nguyễn Công Tiến
3.   Trần Trung Triệu


Tiểu đoàn Không quân 929/T16 (7 đ/c)

1.   Đỗ Bửu (1967)   
2.   Ngô Sĩ Nghĩ    
3.   Lê Đức Chuôn (1970)   
4.   Ngô Quốc Hiền (1971)
5.    Trần Văn Mão
6.    Nguyễn Đồng Triết
7.    Nguyễn Văn Tam (1972)


Trung đoàn Công binh 28 (1 đ/c)

1.    Đinh Văn Hà (1968)


Nhà máy A-42 (1 đ/c)

1.   Trần Văn Tuyến (1995)


Cơ quan Sư đoàn KQ 370 (2 đ/c)

1.   Phan Việt Tân (1978)
2.   Bùi Đức Phú (2007)


Cơ quan Sư đoàn KQ 372 (3 đ/c)

1.   Cao Thanh Tịnh (1976)
2.   Dương Đình Nghi (1982)
3.   Lê Khương (1989)


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 12:13:57 pm

Các sân bay và Cơ quan Sư đoàn KQ 371 (23 đ/c)

1.   Trần Văn Hưng (1966)
2.   Lê Hồng Doanh (1967)
3.   Trần Quang Đồng
4.   Hoàng Hùng
5.   Đinh Văn Nam
6.   Đinh Tiến Ngạc
7.   Ngô Đoàn Nhung
8.   Chu Văn Phùng
9.   Đinh Văn Tân
10.   Nguyễn Thị Thái
11.   Phạm Bá Tư
12.   Nguyễn Triết (1968)
13.   Nguyễn Khắc Uyên
14.   Phạm Minh Đức (1972)
15.   Nguyễn Khắc Giám
16.   Nguyễn Thế Hiệu
17.   Nguyễn Đức Khải
18.   Nguyễn Thị Mạ
19.   Nguyễn Trọng Tiến
20.   Nguyễn Văn Vũ
21.   Phạm Văn Niên (1973)
22.   Đỗ Văn Lanh (1980)
23.   Bùi gia Khung


Bộ Tham mưu (2 đ/c)

1.   Nguyễn Hữu Tự (1977)
2.   Nguyễn Văn Tiến (2000)


Cục Huấn luyện - Nhà trường (1 đ/c)

1.    Nguyễn Đức Lâm (1988)


Đoàn học bay ở Liên Xô (3 đ/c)

1.   Võ Xuân Quang (1968)
2.   Trần Đình Cầu (1969)
3.   Vũ Đình Chính (1974)


Công ty Bay dịch vụ miền Bắc (7 đ/c)

1.    Phạm Duy Dũng (2001)
2.    Nguyễn Văn Hà
3.    Vũ Thế Kiên
4.   Giáp Thanh Ngàn
5.   Đặng Ngọc
6.   Nguyễn Hữu Nhậm
7.   Nguyễn Thanh Sơn


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 12:23:51 pm

Trung đoàn Không quân 919
Nay là Đoàn bay 919 Hàng không Việt Nam (120 đ/c)


1.   Nguyễn Chí Cúc (1961)   61.   Bùi Đình Vận
2.   Nguyễn Văn Huỳnh      62.   Vũ Lê Bình (1972)
3.   Nguyễn Xuân Thắng      63.   Trương Công Chính
4.   Trịnh Văn Hóa (1964)      64.   Nguyễn Minh Dũng
5.   Nguyễn Xuân Tình      65.   Hoa Xuân Hải
6.   Phạm Ngọc Ánh (1965)      66.   Nguyễn Hồng Hải
7.   Trà Văn Ất         67.   Đào Văn Hòa
8.   Nguyễn Xuân Cảnh   68.   Phạm Văn Hùng
9.   Võ Xuân Khánh      69.   Lưu Văn Hường
10.   Phạm Văn Ký      70.   Lương Nhật Nguyễn
11.   Hoàng Văn Ngoạn   71.   Nguyễn Văn Phong
12.   Tạ Văn Chén (1966)   72.   Bùi Xuân Phượng
13.   Ma Kiên Định      73.   Bùi Thế Tần
14.   Nguyễn Minh Lý      74.   Cao Văn Tuyển
15.   Lê Côn Sơn         75.   Nguyễn Hữu Tường
16.   Nguyễn Kim Tiến      76.   Nông Xuân Thu
17.   Lê Bá Cường (1967)   77.   Lê Văn Dần (1974)
18.   Nông Văn Lang      78.   Trần Ngọc Lạc
19.   Bùi Thế Lừng      79.   Phan Thanh Liêm
20.   Đặng Xuân Quyên   80.   Nguyễn Thị Như Mai
21.   Nguyễn Xuân Sinh   81.   Lê Truyền
22.   Nguyễn Ngọc Tiến   82.   Bùi Thế Viết
23.   Lê Văn An (1968)      83.   Phạm Hữu Hoàng (1975)
24.   Phạm Thanh Ba      84.   Phạm Văn Huyến
25.   Nguyễn Văn Bang      85.   Lê Duy Khoản
26.   Phan Như Cẩn      86.   Bùi Đình Lượng
27.   Ngô Phượng Châu   87.   Nguyễn Quang Trung
28.   Võ Minh Chung      88.   Nguyễn Đắc Hòa (1977)
29.   Nguyễn Văn Công   89.   Phạm Bim (1978)
30.   Lê Hữu Đắc      90.   Nguyễn Phúc Đại
31.   Hồ Đình Hạc   91.   Nguyễn Phong Lợi
32.   Lê Văn Hanh   92.   Nguyễn Phùng Ới
33.   Nguyễn Đình Hồi   93.   Nguyễn Thị Bình (1979)
34.   Phạm Kế      94.   Lê Tự Diêu
35.   Nguyễn Vũ Khoa   95.   Lê Điển
36.   Lê Xuân Kịch   96.   Mai Văn Hường
37.   Đinh Chí Linh   97.   Đỗ Xuân Kỷ
38.   Ngô Văn Luyến   98.   Nguyễn Đình Nhẫn
39.   Nguyễn Văn Mẫn   99.   Lương Ngọc Quyến
40.   Nguyễn Minh   100.   Đào Thị Hạnh (1981)
41.   Phạm Văn Minh   101.   Phạm Hải Hiệp
42.   Nguyễn Bá Năng   102.   Lê Văn Kênh
43.   Nguyễn Hữu Nghiêm   103.   Phạm Ngọc Khánh
44.   Nguyễn Văn Nùng   104.   Phạm Văn Pháo
45.   Phạm Văn Phán      105.   Nguyễn Cảnh Phiên
46.   Phạm Đình Phú   106.   Trịnh Thị Minh Phương
47.   Trần Hữu Quý   107.   Hoàng Bích Thu
48.   Võ Ngô Quyền   108.   Trần Quốc Tuấn
49.   Bùi Văn Sỡi      109.   Kiều Hữu Từ
50.   Phạm Thanh Tâm      110.   Hạ Minh Hằng (1988)
51.   Nguyễn Văn Tê      111.   Trần Đình Hồng
52.   Vũ Hồng Thái      112.   Hoàng Xuân Lý
53.   Trịnh Đức Thăng      113.   Nguyễn Thị Thủy
54.   Nguyễn Duy Thâng   114.   Vũ Thị Lan Anh (1992)
55.   Ma Văn Thường      115.   Chu Minh Đông
56.   Trần Sĩ Tiêu   116.   Phạm Thị Liễu
57.   Hồ Văn Tiếp   117.   Lưu Công Lương
58.   Nguyễn Đức Tỉnh      118.   Dương Công Sử
59.   Trần Văn Tụ   119.   Đặng Văn Thắng
60.   Lưu Văn Tuyên   120.   Mai Văn Đô


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:16:56 pm

DANH SÁCH CÁC LIỆT SĨ
GHI DANH THEO NƠI AN TÁNG

Bà Rịa - Vũng Tàu (1 đ/c)
1.   Nguyễn Văn Hòa


Bắc Giang (17 đ/c)
+ Huyện Lang Giang

   - Xã Hương Lạc
1.   Nguyễn Xuân Nhuần
2.   Lê Hồng Doanh

   - Xã Hương Sơn
3.   Ngô Văn Thịnh
4.   Nguyễn Văn Hùng (923)

   - Xã Quang Thịnh
5.   Nguyễn Văn Điển

   - Xã Thái Đào
6.   Giáp Thành Ngàn

   - Xã Yên Mỹ
7.   Nguyễn Văn Khánh (e923)
8.   Nguyễn Quang Sinh
9.   Dương Trung Tân
10.   Vũ Văn Đang
11.   Hoàng Văn Luận (e923)
12.   Trần Ngọc Tuân
13.   Trần Ngọc Síu

   - Xã Vũ Xá, huyện Lục Nam
14.   Ngô Đức Mai

+ Huyện Yên Dũng

   - Xã Nham Sơn
15.   Nguyễn Xuân Trường

   - Xã Tiền Phong
16.   Nguyễn Văn Vịnh

   - Xã Đồng Việt
17.   Trần Xuân Thắm


Bắc Kạn (3 đ/c)
+ Huyện Chợ Đồn
1.   Đinh Chí Linh
2.   Nguyễn Bá Năng
3.   Vũ Hồng Thái


Bắc Ninh (13 đ/c)

+ Xã Lãng Ngâm, huyện Gia Bình
1.   Nguyễn Ngọc Hưng

+ Huyện Lương Tài

   - Xã Trừng Xá
2.   Nguyễn Đăng Chức

   - Xã Lai Hạ
3.   Phạm Thanh Tùng

+ Huyện Quế Võ

   - Xã Đức Thành
4.   Nguyễn Thị Thái

   - Xã Cách Bi
5.   Nguyễn Đức Khải

   - Xã Việt Hùng
6.   Nguyễn Đồng Triết

+ Xã Minh Đạo, huyện Tiên Du
7.   Nguyễn Quốc Hòe

+ Huyện Từ Sơn

   - Xã Đồng Nguyên,
8.   Lưu Đức Sỹ   
9.   Nguyễn Hữu Tào

   - Xã Phù Khê
10.   Nguyễn Xuân Ân

+ Huyện Yên Phong

   - Xã Long Châu
11.   Nguyễn Văn Dụng

   - Xã Hòa Tiến
12.   Bùi Văn Ký

+ NTLS thành phố Bắc Ninh
13.   Nguyễn Văn Lân


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:25:18 pm

Bến Tre (5 đ/c)
+ NTLS tỉnh
1.   Đồng Văn Đe
2.   Trần Thiện Lương
3.   Trần Văn Mão
4.   Võ Văn Mẫn

+ Huyện Mỏ Cày
5.   Nguyễn Quốc Hiền


Bình Định (2 đ/c)
+ NTLS thành phố Quy Nhơn
1.   Nguyễn Ngọc Thiên

+ Xã Cát Khánh, huyện Phù Cát
2.   Đỗ Hạng


Cao Bằng (1 đ/c)
+ Thanh Sơn, Thị xã Cao Bằng
1. Nguyễn Trung Tướng


Cà Mau (1 đ/c)
+ NTLS thành phố
1.   Nguyễn Văn Bảy


Cần Thơ (1 đ/c)
+ Phường Long Tuyền, quận Bình Thủy
1.   Lê Viết Thuyết


Đà Nẵng (10 đ/c)
+ Huyện Hòa Vang
    - Xã Hòa Khánh
1.   Phan Việt Tân

    - Xã Hòa Khương
2.   Nguyễn Thị Bình
3.   Mai Văn Hường
4.   Nguyễn Đình Nhẫn
5.   Lương Ngọc Quyến

+ NT Gò Cà
6.   Nguyễn Văn Sinh

+ NTLS thành phố
7.   Trần Văn Ngọ

+ NT Quân khu 5
8.   Phạm Văn Diệu

+ Quận Cẩm Lệ
    - Phường Hòa Xuân
9.   Phạm Văn Ký

    - Phường Hòa Phát
10.   Lê Khương


Đồng Nai (4 đ/c)
+ NTLS tỉnh
1.   Phạm Tiến Dũng
2.   Trương Hoài Nam

+ NT thành phố Biên Hòa
3.   Trần Văn Tuyến

+ Xã Xuân Hiệp, huyện Xuân Lộc
4.   Ngô Đoàn Nhung


Đồng Tháp (1 đ/c)
+ Thành phố Cao Lãnh
1. TrầnTriêm


Hà Nam (2 đ/c)
+ Xã Ngọc Sơn, huyện Kim Bảng
1.   Trương Văn Nhung

+ Xã Tiên Nội, huyện Duy Tiên
2.   Nguyễn Hồng Quảng


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:27:21 pm

Hà Nội (85 đ/c)
+ NT Mai Dịch
1.   Phạm Giấy
2.   Lê Minh Huân
3.   Trần Nguyên Năm

+ Huyện Từ Liêm:
    - NTLS Nhổn
4.   Phạm Thành Nam
5.   Hoàng Tam Hùng
6.   Vũ Đình Chính
7.   Đoàn Lê
8.   Cao Sơn Hùng
9.   Nguyễn Đức Lâm
10.   Nguyễn Văn Tiến
11.   Thái Quang Hợi
12.   Phạm Thanh Tùng
13.   Trương Hoài Châu
14.   Trần Quang Dũng
15.   Trần Quốc Toàn
16.   Dương Văn Dán
17.   Phạm Viết Đoàn
18.   Hoàng Văn Luận (e918)
19.   Ninh Quang Thắng

    - Xã Tây Mỗ
20.   Nguyễn Hữu Tường
21.   Vũ Thế Kiên

+ Huyện Thanh Trì:
    -NT Văn Điển
22.   Vũ Xuân Thiều
23.   Trần Văn Hưng

    - NTLS Ngọc Hồi
24.   Nguyễn Chí Cúc
25.   Nguyễn Văn Huỳnh
26.   Nguyễn Xuân Thắng
27.   Trịnh Văn Hóa
28.   Nguyễn Xuân Tình
29.   Ma Kiên Định
30.   Nguyễn Văn Nhiễu
31.   Trần Minh Phương
32.   Nguyễn Minh Chắt
33.   Hà Văn Chúc
34.   Trần Văn Hóa
35.   Lê Đức Chuôn
36.   Phạm Hữu Hoàng
37.   Ngô Duy Thư

    - Xã Vĩnh Quỳnh
38.   Dương Văn Thẩm

+ Huyện Gia Lâm
    - Xã Gia Thụy
39.   Vũ Lê Bình
40.   Lưu Văn Hường

    - Xã Thạch Bàn
41.   Nguyễn Thế Huy

    - Xã Hội Xá
42.   Trần Thanh Khóa

    - Xã Cổ Bi
43.   Nguyễn Hồng Hải
44.   Lương Nhật Nguyễn
45.   Nông Xuân Thu

    - Xã Kim Sơn
46.   Nguyễn Bá Năng
47.   Lê Văn Tưởng
48.   Phạm Ngọc Tâm
49.   Trịnh Hồng Thụ
50.   Phạm Hải Hiệp

    - Thị trấn Yên Viên
49.   Lê Trọng Long
50.   Đặng Xuân Quyên
51.   Phạm Thanh Tâm
52.   Phan Trọng Vân
53.   Hoa Xuân Hải
54.   Trần Minh Bạo
55.   Lê Văn Dần
56.   Trần Ngọc Lạc
57.   Phan Thanh Liêm
58.   Lê Truyền
59.   Bùi Thế Viết
60.   Nguyễn Tiến Yểng
61.   Nguyễn Xuân Loan
62.   Vương Hữu Quý
63.   Lê Tự Diêu
64.   Lê Điển
65.   Đỗ Xuân Kỷ
66.   Lê Văn Kênh
67.   Nguyễn Cảnh Phiên
68.   Hạ Minh Hằng
69.   Trần Đình Hồng
70.   Hoàng Xuân Lý
71.   Nguyễn Thị Thủy
72.   Mai Văn Đô

+ Huyện Sóc Sơn
    - Xã Tiên Dược
73.   Nguyễn Kim Tu
74.   Triệu Quang Khâm
75.   Hoàng Văn Làng
76.   Hoàng Văn Thỏ
77.   Lê Văn Phong
78.   Nguyễn Văn Bính
79.   Nguyễn Văn Thịnh

    - Xã Trung Giã
80.   Phạm Thành Chung

    - Xã Phú Cường
81.   Hà Văn Khát

+ Huyện Đông Anh
    - Xã Việt Hùng
82.   Đặng Văn Hưng

    - Xã Dục Tú
83.   Nguyễn Văn Chiện

    - Xã Đại Mạch
84.   Nguyễn Tiến Thuật

+ Huyện Mê Linh
85.   Trần Quang Đồng


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:34:37 pm

Hà Tây (Nay là Hà Nội 26 đ/c)
+ Huyện Chương Mỹ
   - Xã Đông Phương Yên
1.   Phan Thanh Tài

   - Xã Ngọc Sơn
2.   Nguyễn Văn Phức
3.   Hoàng Thế Thắng

+ Huyện Hoài Đức
   - Xã An Thượng
4.   Nguyễn Văn Phi

   - Xã Thọ Nam
5.   Nguyễn Phi Hùng

+ Huyện Quốc Oai
   - Xã Sài Sơn
6.   Hà Bôn

   - Xã Ngọc Mỹ
7.   Nguyễn Văn Ngãi

+ Huyện Phú Xuyên
   - NTLS huyện
8.   Phạm Ngọc Hưng

   - Xã Hồng Minh
9.   Nguyễn Văn Thái

+ Huyện Thanh Oai
   - Xã Đỗ Động
10.   Nguyễn Thị Như Mai

+ Huyện Thường Tín
   - Xã Thắng Lợi
11.   Tạ Văn Thành

+ Huyện Đức Thọ
   - Xã Đức Bùi
12.   Nguyễn Văn Hà

   - Xã Thống Nhất
13.   Nguyễn Thanh Khiết

   - Xã Khánh Hà
14.   Đinh Văn Hà

+ Huyện Ứng Hòa
   - Xã Hòa Nam
15.   Ngô Khắc Sự

   - Xã Liên Bạt
16.   Nguyễn Hữu Nhậm

   - Xã Kim Đường
17.   Hoàng Văn Khải

   - Xã Viên An
18.   Đỗ Văn Khoa

   - Xã Hồng Quang
19.   Nguyễn Thế Hôn

+ Thị xã Sơn Tây
20.   Trần Hà

   - Sơn Đông - Tùng Thiện
21.   Vũ Huy Lượng
22.   Nguyễn Văn Khảm
23.   Bùi Gia Khung
24.   Nguyễn Khắc Uyên

+ Xã Cần Kiệm, huyện Thạch Thất
25.   Kiều Hữu Từ

+ Quận Hà Đông
26.   Hạ Minh Hằng


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:40:25 pm

Hà Tĩnh (12 đ/c)
+ Phường Đại Nài, Tp Hà Tĩnh
1.   Lê Bá Cường

+ Xã Trung Lương, Tx Hồng Lĩnh
2.   Nguyễn Ngọc Vân

+ Xã Xuân Viên, huyện Nghi Xuân
3.   Võ Sĩ Giáp

+ Huyện Can Lộc
   - Xã Thanh Lộc
4.   Nguyễn Văn Thọ

   - Xã Thiên Lộc
5.   Phan Như Cẩn

   - Xã Quang Lộc
6.   Phan Như Trì

   - Xã Tân Lộc
7.   Nguyễn Đình Trung

+ Xã Hương Đô, huỵện Hương Khê
8.   Trần Văn Thủy

+ Thị trấn Nầm, huyện Hương Sơn
9.   Trần Đình Cầu

+ Huyện Đức Thọ
   - Xã Đức Bùi
10.   Nguyễn Viết Hồng

   - Xã Đức Lập
11.   Nguyễn Ngọc Vân

+ Xã Đức Đồng, huyện Vũ Quang
12.   Phan Văn Thắng


Hải Dương (11 đ/c)
+ Huyện Chí Linh
   - Thị trấn Phả Lại
1.   Phạm Ngọc Ánh
2.   Trà Văn Ất
3.   Nguyễn Xuân Cảnh
4.   Võ Xuân Khánh

- Xã Tân Dân
5.   Nguyễn Mạnh Hùng

+ Huyện Thanh Hà
   - NTLS huyện
6.   Nguyễn Hữu Cương

   - Xã Phượng Hoàng
7.   Phạm Duy Dũng

   - Xã Vĩnh Lập
8.   Phạm Minh Đức

   - Xã Thanh Hồng
9.   Phạm Văn Minh

+ Xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Giàng
10.   Vũ Hữu Điện

+ Xã Nam Tân, huyện Nam Sách
11.   Nguyễn Thanh Sơn


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:49:27 pm

Hải Phòng (16 đ/c)
+ NT Phi Liệt, Thủy Nguyên
1.   Nông Văn Lang

+ Quận Ngô Quyền
2.   Nguyễn Thế Đức

+ NT Ninh Hải
3.   Hoàng Ích

+ Huyện An Lão
   - Xã An Thái
4.   Đinh Văn Tân
   
   - Xã Tường Sơn
5.   Hoàng Hùng

   - Xã Quốc Tuấn
6.   Phạm Văn Niên

+ Huyện Tiên Lãng
   - Xã Tiên Thắng
7.   Vũ Văn Hốt
8.   Phạm Bim

   - Xã Vinh Quang
9.   Nguyễn Ngọc Tiếp

+ Xã Liên Am, huyện Vĩnh Bảo
10.   Nguyễn Xuân Sinh

+ Xã Đại Đồng, huyện Kiến Thụy
11.   Phạm Bá Tư

+ NT Đồ Sơn
12.   Bùi Thanh Liêm
13.   Nguyễn Xuân Mậu

+ NT Kiến An
14.   Trần Sâm Kỳ
15.   Hoàng Xuân Lam

+ Xã Quốc Tuấn, huyện An Dương
16.   Chu Văn Phùng


Hòa Bình (10 đ/c)
+ Huyện Lương Sơn
1.   Nguyễn Sĩ Hiêng
2.   Đào Thị Hạnh
3.   Phạm Ngọc Khánh
4.   Phạm Văn Pháo
5.   Trịnh Thị Minh Phương
6.   Hoàng Bích Thu

+ Thị xã Hòa Bình
7.   Nguyễn Bá Địch
8.   Phạm Quang Hiển

+ Xã Hợp Thịnh, huyện Kỳ Sơn
9.   Nguyễn Quang Sáu

+ Huyên Kim Bôi
10.   Bùi Đình Kình


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 02:51:17 pm

Thành phố Hồ Chí Minh (25 đ/c)
+ NTLS Thủ Đức
1.   Cao Thanh Tịnh
2.   Đỗ Xuân Cử
3.   Nguyễn Văn Song
4.   Nguyễn Văn Trác
5.   Hoàng Ngọc Trung
6.   Nguyễn Hữu Tự
8.   Vũ Đình Nghị
9.   Lâm Văn Chí
10.   Đỗ Văn Thắng
11.   Nguyễn Văn Liêm
12.   Lê Hồng Khôi
13.   Hoàng Thanh Nghị
14.   Vương Thiết Bình
15.   Nguyễn Văn Hùng (917)
16.   Nguyễn Văn Lập
17.   Hoàng Nga
18.   Phan Tấn Duân
19.   Vũ Thị Lan Anh
20.   Chu Minh Đông
21.   Phạm Thị Liễu
22.   Lưu Công Lương
23.   Dương Công Sử
24.   Đặng Văn Thắng
25.   Nguyễn Đắc Hòa


Hưng Yên (7 đ/c)
+ Xã Đồng Than, huyện Yên Mỹ
1.   Tràng Văn Kham

+ Huyện Mỹ Hào
2.   Nguyễn Đình Phúc
3.   Nguyễn Đức Quân

+ Huyện Khoái Châu
   - Xã Việt Hòa
4.   Đào Xuân Mộc

   - Xã Chí Tân
5.   Nguyễn Trọng Tiến

+ Huyện Tiên Lữ
   - Xã Thủ Sĩ
6.   Đào Hữu Ngoan

   - Xã Nhật Tân
7.   Nguyễn Khắc Giám


Khánh Hòa (5 đ/c)
+ Thành phố Nha Trang
   - NT phía Bắc
1.   Nguyễn Ngọc Thanh
2.   Nguyễn Văn Tuyển

   - Phước Đồng
3.   Dương Văn Thanh

   - Hòn Dung
4.   Trần Văn Deo
5.   Lê Lâm Phương


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 03:21:01 pm

Nam Định (5 đ/c)
+ Xã Hải Nam, huyện Hải Hậu
1.   Hoàng Cống

+ Xã Xuân Thủy, huyện Xuân Trường
2.   Đặng Ngọc Ngự

+ Xã Trực Thái, huyện Trực Ninh
3.   Nguyễn Văn Chuân

+ Huyện Ý Yên
   - Xã Yên Khang
4.   Cao Sơn Khảo

    - Xã Yên Tân
5.   Nguyễn Hữu Bật


Nghệ An (47 đ/c)
+ Huyện Nghi Lộc
   - NT huyện
1.   Trần Huyền
2.   Nguyễn Triết
3.   Nguyễn Kim Sơn

   - Xã Nghi Trường (Mộ tượng trưng)
4.   Lê Văn An
5.   Phạm Thanh Ba
6.   Nguyễn Văn Bang
7.   Nguyễn Văn Công
8.   Lê Hữu Đắc
9.   Ngô Văn Luyến
10.   Hồ Văn Tiếp
11.   Trần Văn Tụ
12.   Lưu Văn Tuyên
13.   Bùi Đình Vận

   - Xã Nghi Liên
14.   Vũ Hữu Điện
15.   Lê Văn Hoàn
16.   Nguyễn Xuân Hoán
17.   Lê Trọng Huyên
18.   Nguyễn Thị Mạ
19.   Nghiêm Văn Mộc
20.   Nguyễn Văn Nhạc
21.   Vũ Minh Nhượng
22.   Phạm Văn Nơi
23.   Nguyễn Trung Tá
24.   Phan Anh Tho
25.   Phùng Văn Vịnh
26.   Trương Công Chính
27.   Nguyễn Minh Dũng
28.   Đào Văn Hòa
29.   Nguyễn Văn Phong
30.   Bùi Thế Tần
31.   Cao Văn Tuyển

+ Huyện Yên Thành
   - Xã Phú Thành
32.   Lê Sĩ Diệp

   - Xã Mã Thành
33.   Nguyễn Minh An

+ Xã Đà Sơn, huyện Đô Lương
34.   Nguyễn Văn Tam

+ NTLS thành phố Vinh
35.   Bùi Xuân Phượng
36.   Trần Đình Bình
37.   Nguyễn Văn Cường
38.   Trương Quang Minh
39.   Nguyễn Công Tiến
40.   Trần Trung Triệu

+ Huyện Nam Đàn
   - Xã Vân Diên
41.   Phạm Văn Hùng

   - Xã Hồng Long
42.   Nguyễn Năng Nghĩa

+ Xã Hưng Xuân, huyện Hưng Nguyên
43.   Nguyễn Quang Vinh

+ Xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh Lưu:
44.   Hồ Đình Hạc

+ Huyện Diễn Châu
   - Xã Diễn Hùng
45.   Trần Quốc Tuấn

   - Xã Diễn Thái
46.   Phan Văn Túc

+ Xã Xuân Trường, Thanh Chương
47.   Nguyễn Phùng Ới


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 03:23:19 pm

Ninh Bình (4 đ/c)
+ Xã Định Hóa, huyện Kim Sơn
1.   Phạm Đình Tuân

+ Xã Yên Thắng, huyện Yên Mô
2.   Vũ Văn Hợp

+ Xã Ninh Xuân; huyện Hoa Lư
3.   Nguyễn Trọng Oánh

+ Thành phố Ninh Bình
4.   Bùi Anh Tuấn


Ninh Thuận (1 đ/c)
+ Thị xã Phan Rang
1.   Nguyễn Đức Tuấn


Phú Thọ (10 đ/c)
+ Thành phố Việt Trì
   - NTLS thành phố
1.   Nguyễn Văn Biên

   - Xã Minh Nông
2.   Nguyễn Quốc Dũng

+ Xã Trường Thịnh, thị xã Phú Thọ
3.   Phạm Văn Ban
4.   Trần Ngọc Quỳnh
5.   Nguyễn Ngọc Tiến

+ Huyện Cẩm Khê
   - Xã Cát Trù
6.   Lưu Kim Ngọ

   - Xã Phú Lạc
7.   Mai Văn Sách

+ Xã Hương Nộn, huyện Tam Nông
8.   Khuất Duy Lương

+ Huyện Lâm Thao
   - Xã Tiên Kiên
9.   Chử Văn Đoàn

   - Xã Cao Mại
10.   Triệu Tiến Lễ


Quảng Bình (6 đ/c)
+ Huyện Bố Trạch
   - Xã Đại Trạch
1.   Bùi Thế Lừng
2.   Nguyễn Đức Tỉnh

   - Xã Tân Trạch
3.   Nguyễn Văn Vũ

   - Xã Hưng Trạch
4.   Lê Văn Sơn

+ Xã Mỹ Thủy, huyện Lệ Thủy
5.   Đặng Ngọc

+ Xã Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh
6.   Hoàng Quốc Việt


Quảng Nam (3 đ/c)
+ Xã Duy Vinh, huyện Duy Xuyên
1.   Đỗ Bửu

+ Huyện Điện Bàn
2.   Nguyễn Phúc Đại
3.   Nguyễn Phong Lợi


Quảng Ninh (2 đ/c)
+ Thị xã Hồng Gai
1.   Lương Đức Trường

+ Huyện Đông Triều
2.   Nguyễn Văn Đậu


Quảng Trị (1 đ/c)
+ NTLS Đường 9, Tp Đông Hà
1.   Hoàng Quảng Thái


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 03:27:18 pm

Thanh Hóa (25 đ/c)
+ Huyện Bá Thước
1.   Nguyễn Văn Lai

+ Huyện Tĩnh Gia
   - NT huyện
2.   Tạ Văn Chén
3.   Nguyễn Minh Lý
4.   Lê Côn Sơn
5.   Nguyễn Kim Tiến
6.   Nguyễn Thế Hiệu
7.   Nguyễn Văn Hiệng

+ Xã Định Hóa, huyện Yên Định
8.   Ngô Sỹ Nghĩ

+ Xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân
9.   Trương Công Thành
10.   Phạm Văn Lịch

+ Xã Thạch Định, huyện Thạch Thành
11.   Bùi Đình Lượng
12.   Phạm Văn Huyến
13.    Lê Duy Khoản
14.   Nông Văn Phúc
15.   Dương Văn Quảng
16.   Nguyễn Quang Trung

+ Thị trấn Hậu Lộc
17.   Lê Anh Tuấn

+ Xã Thăng Bình, huyện Nông Cống
18.   Lê Quang Thường

+ Huyện Cẩm Thủy
   - Xã Cẩm Thành
19.   Trương Bình Quân

   - Xã Cẩm Tân
20.   Nguyễn Văn Xuân

+ NTLS Nam Ngạn, Tp Thanh Hóa
21.   Lê Xuân Kịch
22.   Phạm Văn Phán
23.   Trần Hữu Quý
24.   Trần Sĩ Tiêu

+ Huyện Hoằng Hóa
25.   Hoàng Văn Kỷ


Thái Bình (14 đ/c)
+ Xã Liên Hiệp, huyện Hưng Hà
1.   Đinh Văn Nam

+ Huyên Đông Hưng
   - NTLS huyện
2. Nguyễn Văn Khánh (e921)
3. Dương Đình Nghi
4. Phạm Văn Khiêm
5. Hoàng Văn Ngoạn

   - Xã Nguyên Xá
6. Nguyễn Hồng Thái

+ Huyện Thái Thụy
   - Xã Thái Phúc
7. Phạm Văn Thoán

   - Xã Thái Giang
8. Bùi Đức Phú

   - Xã Thụy Thanh
9. Phạm Văn Nơi

+ Huyện Tiền Hải
   - Xã An Ninh
10. Bùi Đình Đoàn

   - Xã Đông Lâm
11. Bui Văn Sỡi

+ Huyện Quỳnh Phụ
   - Xã Quỳnh Hội
12. Phạm Văn Mạo

   - Xã An Ấp
13. Phạm Văn Thạo

+ Xã Đồng Thanh, huyện Vũ Thư
14. Nguyễn Thắng Được


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 03:36:16 pm
   
Thái Nguyên (9 đ/c)
+ Huyện Phổ Yên
1. Phan Thanh Nhạ
2. Nghiêm Đình Hiếu
3. Trương Văn Cung

+ Thành phố Thái Nguyên
4. Nguyễn Hùng Việt
5. Mai Văn Tuế

+ Xã Phú Xuyên, huyện Đại Từ
6. Triệu Minh Sơn

+ Xã Phúc Chu, huyện Định Hóa
7. Phạm Anh Dũng

+ Huyện Phú Bình
   - Xã Bảo Lý
8. Đỗ Văn Lanh
   - Xã Đào Xá
9. Nguyễn Văn Hồng


Thừa Thiên - Huế (1 đ/c)
+ NTLS thành phố Huế
1. Trần Thanh Bình


Vĩnh Long (1 đ/c)
+ NTLS tỉnh
1.   Nguyễn Văn Lung


Vĩnh Phúc (4 đ/c)
+ Xã Tam Hợp, huyện Bình Xuyên
    (NTLS Trần Hưng Đạo)
1. Nguyễn Cương
2. Bùi Văn Long
3. Lê Thanh Hải
4. Thái Doãn Hộ


Yên Bái (11 đ/c)
+ Huyện Yên Bình
1. Lê Quang Trung
2. Lê Đức Oánh
3. Nguyễn Xuân Thiết

+ NTLS thành phố Yên Bái
4. Trịnh Văn Hòa
5. Lê Văn Dũng

+ Thái Lão, huyện Văn Chấn
6. Lê Văn Hanh
7. Nguyễn Vũ Khoa
8. Võ Ngô Quyền
9. Trịnh Đức Thăng
10. Nguyễn Duy Thâng


Vân Nam, Trung Quốc (4 đ/c)
+ Thủy Khẩu, Tường Vân
1. Vũ Xuân Được
2. Phan Xuân Thọ
3. Nguyễn Văn Thất
4. Nguyễn Xuân Minh


Liên bang Nga (1 đ/c)
+ Kusôpskaia
1. Võ Xuân Quang


Tiêu đề: Re: Nhớ ơn các liệt sĩ Không quân Nhân dân Việt Nam
Gửi bởi: chuongxedap trong 18 Tháng Năm, 2022, 03:38:58 pm

Chưa tìm thấy (22 đ/c)
+ e919/Trị-Thiên-Huế
1. Ngô Phượng Châu
2. Phạm Kế
3. Nguyễn Văn Mẫn
4. Nguyễn Minh
5. Nguyễn Văn Tê
6. Võ Minh Chung
7. Nguyễn Đình Hồi
8. Ngô Văn Luyến
9. Đinh Tiến Ngạc
10. Nguyễn Văn Nùng
11. Phạm Đình Phú
12. Ma Văn Thường

+ e921/ Núi Tam Đảo
13. Công Phương Thảo

e937/ Biển Côn Dảo
14. Phan Đức Toán
15. Hoàng Mai Vượng

e937/ Căm-pu-chia
16. Nguyễn Thế Hùng
17. Tạ Đông Trung

e929/ Biển Đà Nẵng
18. Trần Sang

e937/ Biển Trường Sa
19. Hoàng Bá Tâm

e910/ Biển Nha Trang
20. Nguyễn Đình Đông
21. Đặng Đình Lệ

e916/ Biển Thanh Hóa
22. Nguyễn Trần Đại



Hết!