Lịch sử Quân sự Việt Nam
Tin tức: Lịch sử quân sự Việt Nam
 
*
Chào Khách. Bạn có thể đăng nhập hoặc đăng ký. 14 Tháng Năm, 2024, 01:01:18 pm


Đăng nhập với Tên truy nhập, Mật khẩu và thời gian tự động thoát


Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 »   Xuống
  In  
Tác giả Chủ đề: Pháo Binh Thế Kỷ 20 - Phần 1  (Đọc 337208 lần)
0 Thành viên và 1 Khách đang xem chủ đề.
daibangden
Trung tá
*
Bài viết: 14469


Чёрный Орёл


« Trả lời #10 vào lúc: 23 Tháng Mười Hai, 2009, 07:41:22 pm »

11.   Lựu pháo hạng nhẹ 10cm “Shkoda” mẫu 1914-1919

    Tiệp Khắc trở thành quốc gia độc lập, được thành lập sau Hiệp ước Véc xai năm 1919. Trong sự thừa hưởng từ quân đội Đức và Áo, quốc gia mới tiếp nhận toàn bộ các dòng vũ khí cũ, được thiết kế bởi hãng “Shkoda”. Một bộ phận từ trong số đó đã được đưa vào hiện đại hóa. Lựu pháo hạng nhẹ mẫu 1914/19 được thiết kế dựa trên cơ sở lựu pháo mẫu năm 1914 của Áo. Sự nâng cấp pháo được thực hiện theo hướng tăng chiều dài nòng và kéo dài giá pháo, đồng thời hiện đại hóa cơ cấu chống giật và kính ngắm tiềm vọng, thiết bị được ngụy trang và có chất lượng tốt hơn. Kết quả, quân đội Tiệp Khắc tiếp nhận loại vũ khí tin cậy này cho đến năm 1939, khi bị quân Đức xâm lược và chiếm đóng. Sau đó, loại lựu pháo hạng nhẹ này được rút khỏi quân đội và bị thay thế bởi hệ thống pháo leFH18 của Đức. Từ sau năm 1939 Một bộ phận pháo hạng nhẹ 100mm được bán chi Hy Lạp, Hunggari, Ba Lan và Nam Tư, còn vài nghìn khẩu được sử dụng bởi các quốc gia Trung Âu.

   Các thông số kỹ thuật chính:
Nơi sản xuất: Tiệp Khắc
Cỡ đạn: 100mm (3,93 inch)
Khối lượng tác chiến: 1548 kg
Chiều dài nòng pháo:  gấp 24 lần cỡ nòng (2,40 mét)
Góc tầm: từ -7,5 đến +50 độ
Góc hướng: 6 độ
Sơ tốc đầu nòng: 395m/s
Tầm bắn xa tối đa: 9800m


« Sửa lần cuối: 26 Tháng Mười Hai, 2009, 07:15:55 pm gửi bởi daibangden » Logged
daibangden
Trung tá
*
Bài viết: 14469


Чёрный Орёл


« Trả lời #11 vào lúc: 23 Tháng Mười Hai, 2009, 08:05:16 pm »

12.   Pháo 13 funt (76,2mm/3 inch) QF

    Đây là loại vũ khí được thiết kế vào năm 1904 với sự sử dụng kinh nghiệm, được tiếp nhận bởi người Anh trong thời gian cuộc chiến tranh Anh – Boer tại Nam Châu Phi. Pháo 13 funt (76,2mm hoặc 3 inch) QF được biên chế vào các đơn vị pháo binh thuộc kỵ binh Hoàng gia, có nhiệm vụ hỗ trợ kỵ binh. Một số lượng các khẩu pháo này đá được chuyển đến Ấn Độ, nhưng phần lớn chúng được để lại Anh – vào năm 1914, toán bộ số vũ khí này được chuyển cho Pháp. Nhưng với sự phát sinh Chiến tranh Thế giới thứ nhất, trong thời kỳ tham gia chiến trường, sự sử dụng pháo 76,2mm QF bị rút ngắn lại do những nhược điểm về tầm bắn. Một số lớn pháo được giữ lại trong thời kỳ này và chuyển hóa thành nhữn pháo phòng không “chống máy bay” không tồi, được sử dụng rộng rãi trong tác chiến. Sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, một số pháo phòng không lại bị chuyển hóa ngược lại thành pháo chiến trường – cho đến ngày nay được sử dụng trong các đội nghi thức (nghi lễ) trong các cuộc diễu và duyệt binh.

   Các thông số kỹ thuật chính:
Nơi sản xuất: Anh
Cỡ đạn: 76,2mm (3, inch)
Khối lượng tác chiến: 1014 kg
Chiều dài nòng pháo:  gấp 24 lần cỡ nòng (1,86 mét)
Góc tầm: từ -5 đến +16 độ
Góc hướng: 8 độ   
Kiểu và khối lượng đạn: đạn trái phá/5,67kg
Sơ tốc đầu nòng: 510m/s
Tầm bắn xa tối đa: 5395m



« Sửa lần cuối: 26 Tháng Mười Hai, 2009, 07:16:31 pm gửi bởi daibangden » Logged
daibangden
Trung tá
*
Bài viết: 14469


Чёрный Орёл


« Trả lời #12 vào lúc: 23 Tháng Mười Hai, 2009, 11:31:27 pm »

13. Pháo chiến trường 15 funt BLC

     Đây là loại pháo chiến trường có ký hiệu bổ sung BLC (Breech Loading, Converted), sau lúc khởi đầu, nó được thiết kế mà không có bất kỳ thiết bị chống giật nào. Pháo gia nhập lực lượng vũ trang năm 1896 với tên gọi pháo 15 funt BL. . Sau đó vì sự xuất hiện của các loại pháo 13 funt và 18 funt trong lực lượng vũ trang, và pháo 15 funt đã nhận được quyết định nâng cấp, chỉnh sửa lại về tốc độ bắn. Để thực hiện việc này, kết cấu của pháo đã được gia công lại một cách căn bản – tháo bỏ chốt và bố trí thân pháo trên sàn pháo, trang bị thiết bị chống giật khí thủy lực, đồng thời hiện đại hóa một cách đáng kể càng pháo. Năm 1907, vũ khí mới gia nhập các đơn vị quân đội Anh đang đóng tại Metropolia, còn vào năm 1914, chúng được chuyển qua Pháp, nơi chúng được tiếp nhận vào các trận đánh trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nhưng tầm của chúng đã không còn đáp ứng được yêu cầu của pháo binh thời kỳ đó, và nhanh chóng bị các khẩu pháo 18 funt thay thế. Sự quay lại sử dụng pháo 15 funt tại Anh còn kéo dài một thời gian sau đó trong mục đích huấn luyện, trong khi nòng pháo của chúng không được sản xuất dù đã hết tuổi thọ.

   Các thông số kỹ thuật chính:
Nơi sản xuất: Anh
Cỡ đạn: 76,2mm (3, inch)
Khối lượng tác chiến: 1185 kg
Chiều dài nòng pháo:  gấp 28 lần cỡ nòng (2,13 mét)
Góc tầm: từ -10 đến +20 độ
Góc hướng: 8 độ   
Kiểu và khối lượng đạn: đạn trái phá/6,35kg
Sơ tốc đầu nòng: 484m/s
Tầm bắn xa tối đa: 5260m


« Sửa lần cuối: 26 Tháng Mười Hai, 2009, 07:17:08 pm gửi bởi daibangden » Logged
daibangden
Trung tá
*
Bài viết: 14469


Чёрный Орёл


« Trả lời #13 vào lúc: 24 Tháng Mười Hai, 2009, 12:12:16 am »

14.   Pháo 15 funt Mk1

     Trong thời gian chiến tranh Anh – Boer, pháo binh của người Boer, được trang bị các pháo đại bác “Krupp” tỏ ra vượt trội hơn hẳn pháo binh Anh. Vì vậy, vào năm 1091, giới chỉ huy quân sự Anh, trong trạng thái bí mật nghiêm ngặt nhất đã nhận quyết định đặt mua từ Đức 108 phiên bản pháo 76,2mm (3 inch) theo thiết kế của Erhardt. Các khẩu pháo này được nhận tên gọi của Anh – pháo 15 funt Mark 1, đã được sản xuất hàng loạt và trở thành loại pháo chiến trường đầu tiên của Anh được trang bị thiết bị chống giật. Pháo Mark 1 có khóa nòng pittông và càng pháo đơn chiếc, bánh xe được sản xuất đặc biệt. Gần Chiến tranh Thế giới thứ nhất, các khẩu pháo này nằm trong biên chế các đơn vị quân đội địa phương đóng tại Metropolia và các đơn vị này cùng với chúng năm 1914 được đưa sang Pháp. Cuối cùng, pháo Mark 1 được rút khỏi biên chế năm 1916. Một vài tiểu đoàn pháo kiểu này được đưa đến Ai Cập, nơi chúng hầu như không được sử dụng.

     Các thông số kỹ thuật chính:
Nơi sản xuất: Anh
Cỡ đạn: 76,2mm (3, inch)
Khối lượng tác chiến: 980 kg
Chiều dài nòng pháo:  gấp 30 lần cỡ nòng (2,28 mét)
Góc tầm: từ -5 đến +16 độ
Góc hướng: 6 độ   
Kiểu và khối lượng đạn: đạn trái phá/6,35kg
Sơ tốc đầu nòng: 511m/s
Tầm bắn xa tối đa: 5850m


« Sửa lần cuối: 26 Tháng Mười Hai, 2009, 07:17:42 pm gửi bởi daibangden » Logged
daibangden
Trung tá
*
Bài viết: 14469


Чёрный Орёл


« Trả lời #14 vào lúc: 24 Tháng Mười Hai, 2009, 02:44:02 am »

15.   Pháo chiến trường 76,2mm mẫu năm 1942 (Zis-3)

    Kinh nghiệm, được tiếp nhận bởi Hồng quân sau khi quân Đức xâm lược vào năm 1941, đã chỉ ra sự rất cần thiết các loại vũ khí lớn, trong sự kết hợp giữa chất lượng pháo chiến trường và pháo chống tăng. Pháo mẫu năm 1942 đã được thiết kế với mục tiêu này, và nó đã trở thành pháo chiến trường cơ bản trong lực lượng Xô Viết. Pháo Zis-3 có càng pháo hình trụ, có thể xếp, mở và độ dài nòng pháo đạt yêu cầu, đảm bảo có thể sử dụng đạn chống tăng với sơ tốc đầu nòng cần thiết. Giống với các thiết kế khác của Nga, không tính đến kết cấu đơn giản và trọng lượng không lớn, về sức mạnh hỏa lực, loại pháo này vượt trội so với phần lớn các vũ khí cùng cỡ nòng do nước ngoài sản xuất. Pháo chiến trường Zis-3 mẫu năm 1942 đã được sản xuất với số lượng lớn, sự sản xuất của nó vượt trên bất kỳ hệ thống pháo nào trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai, và nó còn tiếp tục phục vụ trong lực lượng vũ trang thêm nhiều năm nữa.

    Các thông số kỹ thuật chính:
Nơi sản xuất: Liên Xô
Cỡ đạn: 76,2mm (3, inch)
Khối lượng tác chiến: 1116 kg
Chiều dài nòng pháo:  gấp 42,6 lần cỡ nòng (3,24 mét)
Góc tầm: từ -5 đến +37 độ
Góc hướng: 54 độ   
Kiểu và khối lượng đạn: đạn phá mảnh/6,2kg
Sơ tốc đầu nòng: 680m/s
Tầm bắn xa tối đa: 13 300m


« Sửa lần cuối: 26 Tháng Mười Hai, 2009, 07:18:11 pm gửi bởi daibangden » Logged
daibangden
Trung tá
*
Bài viết: 14469


Чёрный Орёл


« Trả lời #15 vào lúc: 24 Tháng Mười Hai, 2009, 02:44:45 am »

 Pháo chiến trường 76,2mm mẫu năm 1942 (Zis-3):

Logged
daibangden
Trung tá
*
Bài viết: 14469


Чёрный Орёл


« Trả lời #16 vào lúc: 24 Tháng Mười Hai, 2009, 03:09:48 am »

16.   Pháo chiến trường 76,2mm mẫu năm 1939 (USV)

     Trong thời gian nhiều năm, Hồng quân đã cố gắng hiện nâng cấp và hiện đại hóa các loại pháo lớn, những vũ khí còn tồn tại và được thừa hưởng từ quân đội Nga hoàng. Nhưng vào đầu những năm 30 đã bắt đầu thử sản xuất các hệ thống pháo có cấu tạo đặc biệt. Pháo chiến trường tiêu chuẩn của pháo binh khi đó là pháo 76,2mm mẫu năm 1936, được sản xuất với số lượng vài nghìn khẩu, sau đó chịu một vài sự nâng cấp. Pháo được tiếp nhận nòng pháo rút ngắn và thiết bị chống giật, và tồn tại hai phần: trên và dưới nòng pháo (trước đây là hai khối riêng biệt dưới nòng pháo). Ngoài ra, giá pháo cũng được rút gọn. Mẫu này được biết dưới tên gọi pháo chiến trường 76,2mm mẫu năm 1939. Một số lượng lớn loại vũ khí ưu việt này năm 1941 bị rơi vào tay quân Đức và được tiếp nhận như một thứ vũ khí chống tăng cùng với pháo mẫu năm 1936. Người Đức thậm chí còn đã đặt một trung tâm chuyên sản xuất đạn cho loại pháo này.


    Các thông số kỹ thuật chính:
Nơi sản xuất: Liên Xô
Cỡ đạn: 76,2mm (3, inch)
Khối lượng tác chiến: 1570 kg
Chiều dài nòng pháo:  gấp 42 lần cỡ nòng (3,20 mét)
Góc tầm: từ -6 đến +45 độ
Góc hướng: 57 độ   
Kiểu và khối lượng đạn: đạn phá mảnh/6,4kg
Sơ tốc đầu nòng: 680m/s
Tầm bắn xa tối đa: 13 300m



« Sửa lần cuối: 26 Tháng Mười Hai, 2009, 07:18:46 pm gửi bởi daibangden » Logged
daibangden
Trung tá
*
Bài viết: 14469


Чёрный Орёл


« Trả lời #17 vào lúc: 24 Tháng Mười Hai, 2009, 03:10:46 am »

 Pháo chiến trường 76,2mm mẫu năm 1936 (mẫu pháo chiến trường năm 1939 trước khi nâng cấp):


Logged
daibangden
Trung tá
*
Bài viết: 14469


Чёрный Орёл


« Trả lời #18 vào lúc: 24 Tháng Mười Hai, 2009, 04:44:49 pm »

17.       Pháo 77mm FK 16

    Pháo FK 16 77mm (3,03 inch) là bản nâng cấp có ý nghĩa loại pháo chiến trường mẫu năm 1896 của Đức. Phần lớn sự thay đổi liên quan tới chính kết cấu của pháo – cấu trúc của nó được rút gọn một cách có giới hạn trong sự đảm bảo phù hợp với thời gian chiến tranh, ngoài ra, trên giá pháo còn xuất hiện chỗ ngồi cho khẩu đội pháo. Trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ nhất có khoảng 3500 mẫu pháo dạng này được sản xuất và được biên chế trong quân đội Đức trong toàn bộ những năm 20. Sự cho phép tiếp nhận loại vũ khí này (cùng với không nhiều những chủng loại khác) của nước Đức theo hiệp ước Véc xai, tuy nhiên một bộ phận lớn loại pháo này vẫn được bán sang các nước như Bỉ và Hà Lan theo dạng bồi thường chiến phí. Trong những năm 20, phần lớn số pháp này được chuyển hóa, thu nhỏ cỡ nòng xuống 75mm (2,95 inch), sau đó, chúng được tiếp nhận vào binh chủng cho đến năm 1945.

    Các thông số kỹ thuật chính:
Nơi sản xuất: Đức
Cỡ đạn: 77mm (3,03 inch)
Khối lượng tác chiến: 1325 kg
Chiều dài nòng pháo:  gấp 35 lần cỡ nòng (2,695 mét)
Góc tầm: từ -10 đến +40 độ
Góc hướng: 4 độ   
Kiểu và khối lượng đạn: đạn phá mảnh/7,2kg
Sơ tốc đầu nòng: 540m/s
Tầm bắn xa tối đa: 9100m


« Sửa lần cuối: 26 Tháng Mười Hai, 2009, 07:19:31 pm gửi bởi daibangden » Logged
daibangden
Trung tá
*
Bài viết: 14469


Чёрный Орёл


« Trả lời #19 vào lúc: 24 Tháng Mười Hai, 2009, 05:05:35 pm »

18.   Pháo chiến trường 77mm mẫu năm 1896 (M96nA)

    Pháo chiến trường mẫu năm 1896 được hiện đại hóa trở thành loại pháo chiến trường cơ bản của quân đội Đức vào thời kỳ đầu Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Ngoài ra, các đại bác tương tự cũng có mặt trong lực lượng vũ trang Bỉ và Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là loại vũ khí tin cậy do hãng “Krupp” sản xuất, trang bị thiết bị chống giật khí thủy lực và khóa nòng lớn hình nêm trượt, được sản xuất trong toàn bộ thời gian chiến tranh; tại thời điểm trước chiến tranh, trong quân đội Đức có hơn 5000 hệ thống pháo này. Phần lớn trong tổng số vào năm 1919 được chuyển cho quân đội Ba Lan, Estonhia, Latvia và Litva. Sự tiếp nhận vũ khí còn được kéo dài tới những năm 30, trong thời gian đó, các loại vũ khí thay thế chúng chưa xuất hiện. Sau đó, cỡ nòng pháo được thay thế bằng nòng pháo 75mm hoặc 3 inch hiện đại hơn, dành cho khả năng có thể tiếp nhận các loại đạn của Đức.


   Các thông số kỹ thuật chính:
Nơi sản xuất: Đức
Cỡ đạn: 77mm (3,03 inch)
Khối lượng tác chiến: 925 kg
Chiều dài nòng pháo:  gấp 27,3 lần cỡ nòng (2,102 mét)
Góc tầm: từ -13 đến +15 độ
Góc hướng: 8 độ   
Kiểu và khối lượng đạn: đạn trái phá/6,85kg
Sơ tốc đầu nòng: 465m/s
Tầm bắn xa tối đa: 7800m


« Sửa lần cuối: 26 Tháng Mười Hai, 2009, 07:20:17 pm gửi bởi daibangden » Logged
Trang: « 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 »   Lên
  In  
 
Chuyển tới:  

Powered by MySQL Powered by PHP Powered by SMF 1.1.21 | SMF © 2006-2008, Simple Machines

Valid XHTML 1.0! Valid CSS! Dilber MC Theme by HarzeM