Xin được tiếp tục.
Cũng như đạn M79 đạn M203 có nhiều chủng khác nhau như:
1/M381, M386, M406 - là chủng đạn nổ mạnh phá mảnh được thiết kế để tiêu diệt sinh lực đối phương với bán kính sát thương :4,5m.
2/M433 Đây là đạn có chủng xuyên lõm-phá mảnh với khả năng xuyên thép tới : 5 cm.
3/M397, M397A1 Đây là đạn "nhảy" sau khi được bắn ra dơi xuống đất đạn nảy lên 1,5m mới phát nổ.
4/M651 - Đạn hơi cay CS .
5/M585, M661, M662 - Đạn tín hiệu, có màu sắc khác nhau (trắng, xanh lá cây, màu đỏ).
6/M583A1 - Đạn chiếu sáng, cháy đến 40s.
7/M676, M680, M682 - Đạn khói tạo ra màu sắc khác nhau của khói(xanh đỏ, trắng....).
Một số thông số kỹ thuật cơ bản :
Cỡ đạn - 40
Chiều dài súng - 394mm
Chiều dài nòng - 305mm
Trọng lượng :
không đạn 1,36, có đạn 1,63.
Trọng lượng đạn :0,277 kg
Sơ tốc : 71m/s.
Tầm bắn tối đa :- 400m
Phạm vi hiệu quả :
-bắn diện : 350m.
-bắn điểm : 150m
Khoảng cách an toàn tối thiểu - 31 m
Tốc độ bắn : - 4-6v/phút.
Sau khi Mỹ đưa súng phóng lựu M79 và đặc biệt là mẫu thử nhiện AAIX M203 vào chiến trường nam Việt Nam. Vào đầu những năm 1970, các nhà lãnh đạo của lực lượng vũ trang Liên Xô quyết định phát triển 1 loại súng phóng lựu gắn dưới súng tiểu liên trước khi súng phóng lựu M203 của Mỹ được sản xuất hàng loạt . Trước giai đoạn này, tại Liên Xô đã phát triển 1 loại súng phóng lựu gắn dưới nòng súng BB tấn công theo đề tài "iskra", nhưng hiệu quả của loại vũ khí này được đánh giá thấp, do đó M203 đã ra đời trước súng phóng lựu gắn dưới nòng súng của LX.
Giữa thập niên 70 Trung tâm thiết kế súng đi săn và súng thể thao tp Tula kết hợp với Xí nghiệp nghiêm cứu-sản xuất "Khí cụ" tp Moscow phát triển thành công 1 loại súng phóng lựu lắp dưới súng Bb. Năm 1978 ,súng phóng lựu lắp dưới súng BB mang tên GP-25 "Koster" được tiếp nhận trang bị với mã hiệu (GRAU 6G15). GP-25 được thiết kế để cài đặt trên súng AKM, AKMS, AK-74 AK-74S v.v..
Cũng như M203 súng phóng lựu gắn dưới nòng tiểu liên của LX có nhiều chủng đạn:
Súng phóng lựu PG-25 được thiết kế để tiêu diệt sinh lực đối phương ẩn lấp trong các giao thông hào, các công sự trên các điểm cao hoặc ẩn lấp sau các bức tường, các tòa nhà bị che khuất.
Các lọai đạn PG-25 sử dụng:
VOG-25/BОГ-25 : Đây là loại đạn thuộc chủng nổ phân mảnh, khi bắn chụp(rót dầu) mảnh nổ dày đặc pham vi mặt cắt từ tâm nổ từ 10m-40m.
Thông số kỹ thuật quả đạn VOG-25:
-Trọng lượng : 0,250kg.
-chiều dài : 103mm.
-Sơ tốc : 76m/s.
-Trọng lượng vật liệu nổ : 0,048kg.
-Thời gian tự hủy: Không quá 14s.
VOG-25P/BOГ-25П: Đây là chủng nổ phân mảnh nhưng "nảy", khi quả đạn được bắn đi dơi xuống đất sẽ "nảy" lên cao thường là 70cm cách mặt đất(nền đất cứng) mới phát nổ.
Thông số kỹ thuật quả đạn VOG-25P:
-Trọng lượng : 0,275kg.
-chiều dài : 125mm.
-Sơ tốc : 74m/s.
-Trọng lượng vật liệu nổ : 0,042kg.
-Thời gian tự hủy: Không quá 14s.
Từ trái sang phải : VOG-25, VOG 25P, VOG "Гвоздь" và VOG GDM.
Ngoài ra súng phóng lựu PG-25 còn có các loại đạn như:
-VOG-25M phiên bản nâng cấp của đạn VOG-25.
-VOG-25MP phiên bản nâng cấp của đạn VOG-25P.
-Đạn ASZH-40/АСЗ-40" Svirel" đạn gây chấn thương màng nhĩ dưới tác động của âm thanh.
-Đạn "Gvozhd"/"Гвоздь", khi nổ tạo ra đám mây bụi với hỗn hợp hóa chất gây ngạt.
-Đạn khói GDM-40/ГДМ-40 hoặc BDG-40/ВДГ-40 «Нагар» , khi đạn nổ tạo màn khói tức thì, lập tức tác động đến tầm quan sát của đối phương.