Chương 21: Côlômbia: trung tâm của Châu Mỹ Latinh
Gerard Colby và Charlotte Dennet, Chúng tôi sẽ được thực hiện, chinh phục vùng Amazon: Neison Rockefeller và Evangelism trong thời đại dầu lửa (New York: HarperCollins, 1995), trang 381.
Chương 14: Tổng thống củ Êcuađo chiến đấu để giành dầu lửa
Để biết thêm chi tiết về SIL, lịch sử của nó, và các hoạt động, và mối quan hệ với các công ty dầu lửa và Rockefellers, xem Gerard Colby và Charlotte Dennet, Chúng tôi sẽ được thực hiện, chinh phục vùng Amazon: Neison Rockefeller và Evangelism trong thời đại dầu lửa (New York: HarperCollins, 1995); Joe Kane, Savages (New York: Alfred A. Knopt, 1995) (để biết thêm thông tin về Rachel Saint, trang 85, 156, 227). John D. Martz, Chính trị và dầu lửa ở Êcuađo (New Bruswick và Oxford: Sách giao dịch, 1987), trang 272. Jose Carvajal Candall, Objetivos y Politicas de CEPE (Quito, Êcuađo: Primẻ Seminario, 1979), trang 88.
Chương 26. Cái chết của Tổng thống Êcuađo
John D. Martz, Chính trị và dầu lửa ở Êcuađo (New Bruswick và Oxford: Sách giao dịch, 1987), trang 272. Gerard Colby và Charlotte Dennet, Chúng tôi sẽ được thực hiện, chinh phục vùng Amazon: Neison Rockefeller và Evangelism trong thời đại dầu lửa (New York: HarperCollins, 1995), trang 813.
John D. Martz, Chính trị và dầu lửa ở Êcuađo (New Bruswick và Oxford: Sách giao dịch, 1987), trang 303. John D. Martz, Chính trị và dầu lửa ở Êcuađo (New Bruswick và Oxford: Sách giao dịch, 1987), trang 381, 400.
Chương 27. Panama: Lại một vị Tổng thống nữa bị ám sát
Graham Greene, Tiến tới biết cái đại thể (New York: Sách cầm tay, 1984), trang 11. George Shultz là Bộ trưởng Bộ Tài chính và là Chủ tịch Hội đồng Chính sách kinh tế dưới thời Tổng thống Nixon và Ford, 1972-1974, Chủ tịch Tập đoàn Bechtel, 1974-1982, làm Ngoại trưởng dưới thời Tổng thống Reagan và Bush, 1982-1989; Caspar Weinberger là Giám đốc Văn phòng Quản lý và Ngân khố và làm Bộ trưởng Bộ Y tế, Giáo dục, và Phúc lợi dưới thời Nixon và Ford, 1973-1975, Phó chủ tịch và Tư vấn trưởng của Tập đoàn Bechtel, 1975-80, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng dưới thời Reagan và Bush, 1980-87.
Trong suốt năm 1973 là năm diễn ra vụ nghe trộm Watergate, trong bản điều trần trước Quốc hội, John Dean là người đầu tiên tiết lộ âm mưu của Mỹ là ám sát ngài Torrijos; năm 1975, theo yêu cầu của Quốc hội đối với CIA, do thượng nghị sĩ Frank Church chủ tọa, bản tường trình bổ sung và việc lập kế hoạch ám sát cả ngày Torrijos và Noriega được đệ trình. Xem, chẳng hạn như, Manuel Noriega với Peter Eisner, Hồi ký của Manuel Noriega, một tù binh của Mỹ (New York: Random House, 1997), trang 107.
Chương 28. Công ty của tôi, Enron, và George W. Bush
Để biết thêm thông tin về IPS, Tập đoàn Năng lượng Archbald, và ngài Giám đốc điều hành John Perkins, xem Jack M. Daly và Thomas J. Duffy, Đốt thn ở Archbald, Cơ khí dân dụng, tháng 7/1988; Vince Coveleskie, tờ The Scranton Times, ngày 17/10/1987; Nhà máy Archibald sẽ biến bụi than thành năng lượng, Citizen’s Voice, Wilkes-Barre, PA, ngày 6/6/1988;
Tài sản nợ cho tới tài sản có: Từ bụi than cho đến ánh sáng, thức ăn; xã luận, tờ Citizen’s Voice, Wilkes-Barre, PA, ngày 7/6/1988. Joe Conason, Câu chuyện thành công của ngày George W. Bush, Tạp chí Harpers, tháng 2/2000; Craig Unger, Cứu giúp Ảrập Xêút, Hội chợ Vanity, tháng 10/2003, trang 165. Craig Unger, Cứu giúp Ảrập Xêút, Hội chợ Vanity, tháng 10/2003, trang 165
Xem George Lardner Jr. Và Lois Romano, Bước ngoặt sau khi cạn kiệt, tờ Bưu điện Washington, ngày 30/7/1999; Joe Conason, Câu chuyện thành công của ngày George W. Bush, Tạp chí Harpers, tháng 2/2000; và Sam Parry, Tập đoàn dầu lửa của gia đình Bush-Phần II: Thế hệ thứ ba,
http://www.newnetizen.com/predidential/busholigarchy.htm (đc truy cập vào ngày 19/4/2002. Học thuyết này mang một ý nghĩa mới mẻ và dường như đã sắp sụp đổ đến nơi khi chịu nhiều sự săm soi của công chúng, và khi mà vài năm sau đó công ty kế toán có tiếng là Arthur Andersen đã câu kết với các giám đốc của Enron để lừa gạt những người tiêu dùng năng lượng, công nhận của Enron, và công chúng Mỹ hàng tỷ đô la. Cuộc chiến ở Iraq năm 2003 đã gạt tâm điểm này sang một bên. Trong suốt cuộc chiến, Bahrain đã đóng một vai trò quyết định trong chiến lược của Tổng thống George W. Bush.
Chương 29. Tôi nhận hối lộ Jim Garrison,
Đế chế Mỹ: Kẻ vay nợ toàn cầu hay quyền lực xấu xa? (San Francisco: Nxb. Berret- Koehler, 2004), trang 38.
Chương 30. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ xâm lược Panama
Manuel Noriega với Peter Eisner, Hồi ký của Manuel Noriega, một tù binh của Mỹ (New York: Random House, 1997), trang 56. David Harris, Bắn mặt trăng: Câu chuyện có thật của kẻ cuồng sĩ người Mỹ không giống bất kỳ ai (Boston: Little, Brown và công ty, 2001), trang 31-34. David Harris, Bắn mặt trăng: Câu chuyện có thật của kẻ cuồng sĩ người Mỹ không giống bất kỳ ai (Boston: Little, Brown và công ty, 2001), trang 43. Manuel Noriega với Peter Eisner, Hồi ký của Manuel Noriega, một tù binh Unger, Cứu giúp Ảrập Xêút, Hội chợ Vanity, tháng 10/2003, trang 165 Manuel Noriega với Peter Eisner, Hồi ký của Manuel Noriega, một tù binh của Mỹ (New York: Random House, 1997), trang 114. Xem
www.farmousexans.com/georgebush.htm, trang 2. Manuel Noriega với Peter Eisner, Hồi ký của Manuel Noriega, một tù binh của Mỹ (New York: Random House, 1997), trang 56-57. David Harris, Bắn mặt trăng: Câu chuyện có thật của kẻ cuồng sĩ người Mỹ không giống bất kỳ ai (Boston: Little, Brown và công ty, 2001), trang 6.
www.farmousexans.com/georgebush.htm, trang 3. David Harris, Bắn mặt trăng: Câu chuyện có thật của kẻ cuồng sĩ người Mỹ không giống bất kỳ ai (Boston: Little, Brown và công ty, 2001), trang 4. Manuel Noriega với Peter Eisner, Hồi ký của Manuel Noriega, một tù binh của Mỹ (New York: Random House, 1997), trang 248. Manuel Noriega với Peter Eisner, Hồi ký của Manuel Noriega, một tù binh của Mỹ (New York: Random House, 1997), trang 211. Manuel Noriega với Peter Eisner, Hồi ký của Manuel Noriega, một tù binh của Mỹ (New York: Random House, 1997), trang xxi.