Nhưng từ "bích" trong "bích kích pháo" cũng có thể mang nghĩa "bức tường" nữa cơ mà? Vậy có thể hiểu "bích kích pháo" như pháo phá tường được không nhỉ?
Chú tra từ điển của Radio thì nên cẩn thận, anh chàng này có nhiều từ dùng khác với TQ đại lục lắm đấy, nghĩa là cùng chữ, khác nghĩa ấy!;-))
Đúng rồi, em tra đài phát thanh wiki tự do mà. Em cũng biết chiện về tiếng tầu chính thống và tiếng tầu của những thằng tầu không ở nước tầu rồi, nó cũng như wiki Việt mà. Bọn đài này thì VNCH nó coi là thánh hiền, nên em mới tra từ VNCH.
Nếu như là bích kích pháo, chức bích có mấy chữ
碧 bích, trong từ ngọc bích, sắc xanh mắt mèo.
壁 bích, tường. Cũnng được dùng chỉ sao Bích, lũy trong trại quân, sườn núi dốc, dốc trước xe tăng.
璧 bích, từ trang trọng, cũng dùng trong từ ngọc bích với ý trọng. Ban đầu chỉ cái "quân hàm" của quý tộc công hầu bá tử nam (như cái "hốt" của quan lại), ngày xưa quân hàm không đeo mà cầm tay bác ạ. Bích tạ là tạ trang trọng.
甓 bích, viên gạch.
襞 bích, gấp quần áo.
Nếu dùng
壁 là tường, thì là pháo bắn tường, pháo chống tăng thời cổ chăng. Ngày xưa có loại pháo nòng dài, bắn đạn bi gang đập vỡ tường thành (sau trận đánh đi nhặt đạn dùng lại), tất nhiên là nòng dài theo quan niệm hồi đó, nòng dài hơn howitzer, sau này trở thành pháo chống tăng. Thế kỷ 19, một số người gọi pháo này là cannon-cà nông, mặc dù nghĩa nguyên thủy cannon là tất cả súng ống. Tên đúng đắn được giới quân sự dùng là
Siege,
công thành pháo,
攻城砲. Lúc này, người phương tây trình độ đã phát triển cao, chia ra nhiều loại sơn pháo lựu pháo chống tăng trực tiếp gián tiếp....... và vân vân. Nhưng một số người châu á dốt nát, người châu âu truyền kiến thức không được mới đưa ra hai loại súng pháo duy nhất cho dễ hiểu,
加农砲 Gia Nông Pháo (cà nông, cannon tiếng Anh xuất phát từ cannone của Tây), và mọc chê (Mortier, mortar, cối, Bách Kích Pháo). Những người dùng kiểu này thường là nhà văn nhà báo, còn giới lính thì vưỡn trường pháo dã pháo lựu pháo sơn pháo hải pháo.....như ngày nay thôi.
Quân sự Tầu có một thời phân ra
công kích pháo (
攻击砲) và
công thành pháo, công thành pháo bắn phạm vi hẹp, công kích rộng, tương đương pháo chống công sự và chống bộ binh. Cái này chỉ các chuyên gia phân biệt, còn phổ thông tương đồng. Sự phân biệt này có từ thời máy bắn đá. (
擊 và
击 là hai cách viết của một chữ kích=đánh,
phồn thể và
giản thể.)
Nói thêm về sự linh tinh của chữ
pháo.
Thật ra, chức "pháo" ban đầu chỉ công kích pháo, nghĩa là máy bắn đá bắn đi thùng đựng thuốc nổ (trái phá, lựu-vì giống quả lựu, fire ball, Ball of Fire), hay chỉ là cái thùng đựng dầu cháy (dầu trộn diêm sinh, lưu hoàng). Sau này mới có chữ pháo là súng. Có thể chũng xuất phát từ nhau, nhưng người ta vẫn viết bằng hai chữ. Thật ra, Pháo súng chỉ giống pháo nổ ở tiếng nổ to, pháo súng xuất phát từ súng lệnh, ống gang nhồi thuốc nổ, bắn lấy tiếng kêu làm hiệu lệnh. Ống gang súng lệnh sau thành súng (pháo bắn). Ống tre nhồi thuốc nổ sau thành trái phá (pháo nổ).
Tuy vậy, sau này người ta dùng lẫn lộn pháo nổ với pháo bắn, thậm chí, nhiều người mặc định coi chữ bào
炮 (trong bào chế, sao giữ tính thuốc) là pháo bắn.
Vậy nên, ngày nay nếu trừ pháo bào chế ra thì có 3 cách viết chữ pháo:
砲 礟 礮 礮 là cái máy bắn đá, nay thì là cả máy bắn đã và đại bác. Thế nhưng, bác mà tìm trên nét thì chữ này rất ít.
Chữ được dùng nhiều nhất là
炮, thật ra, đây là chữ bào trong bào chế, sao thuốc mà giữ nguyên tính. Chữ thứ hai có đuôi giống nó là
砲, chữ này thì đúng là pháo, nhưng
? thiên hạ ít thèm dùng
?.
Tất cả là tại dân viết chữ tầu trên mạng phần lớn lại không ở nước tầu, nên mới ngô nghê thế.
Bác nói về cái đài phát thanh wiki tự do thì em lấy ví dụ ngay trong đó này.
Đây là nhật lùn, nó viết chữ pháo (em lấy lựu pháo)
http://ja.wikipedia.org/wiki/%E6%A6%B4%E5%BC%BE%E7%A0%B2Nó dùng lựu đạn pháo
榴弾砲Còn đây là những thằng tầu không ở đất tầu. Bọn tầu đại lục nó khinh wiki như mẻ ấy, nó không thèm sửa, hầu hết chữ pháo trong wiki tầu đều là chữ bào (trong bào chế thuốc), không thể tưởng tượng được bọn nó ngu thế.
http://zh.wikipedia.org/wiki/%E6%A6%B4%E5%BC%B9%E7%82%AE榴弹炮 (lựu đạn bào chế)
Còn đây là mục từ bào chế (
炮制), một phương pháp... trung dược
http://zh.wikipedia.org/wiki/%E7%82%AE%E8%A3%BD在中药学中是指根据中医药理论
tại trung dược học trung thị chỉ căn cứ trung y dược lí luận
Trong Trung dược học là một căn cứ của lý luận Trung y dược.
Cái đài phát thanh wiki tự do này nó hay chữ như vậy. Nhưng có bọn hay chữ hơn lấy đó làm thánh hiền cơ.
迫击炮 cái chữ bách kích pháo này em lấy ở wiki tầu
http://zh.wikipedia.org/wiki/%E6%A6%B4%E5%BC%B9%E7%82%AECòn đây là
迫撃砲 của Nhật:
http://ja.wikipedia.org/wiki/%E6%A6%B4%E5%BC%BE%E7%A0%B2迫击炮 (bách kích bào chế) của thánh hiền được các đệ tử thánh hiền gọi là bích kích pháo. Kha kha kha kha kha kha , hay chữ nhất quả đất, VNCH toàn trạng nguyên.
Em cũng không hiểu từ đâu, VNCH nó gọi cái pháo chống tăng và pháo trên xe tăng là sơn pháo (cũng không tìm hiểu làm gì, tìm hiểu thằng ngu nói láo thì có đến tết công gô). Rồi nó cứ dịch cannon là sơn pháo (pháo xe bò). Thế nên khẩu 105 ĐBP vừa được chúng dịch thành sơn pháo, vừa là lựu pháo. Pháo trên xe tăng thì thành ra pháo xe bò. Chuyện trở nên dễ hiểu khi VNCH toàn trạng nguyên thi thố với trình độ tiếng tầu của trạng mẽo chống cộng, toàn bộ các pháo binh thành bào chế binh, lựu bào chế, sơn bào chế, chống tăng bào chế, tầm xa bào chế.... thì cái thùng dựng trên cổ bọn nó đứng thứ cuwts là thường, dễ hiểu mà.
Nó là như vậy, bích kích pháo chỉ là sản phẩm của mấy thùng đựng cuwts đặt trên cổ khố đỏ khố xanh thôi. Em thử đây bác này:
http://www.google.com.vn/search?hl=vi&q=%22%E7%A2%A7%E6%93%8A%E7%A0%B2%22&btnG=T%C3%ACm+ki%E1%BA%BFm&meta=Nếu đúng là pháo bắn tường thì phải là kích bích pháo. Cũng vưỡn vậy.
http://www.google.com.vn/search?hl=vi&q=%22%E6%93%8A%E7%A2%A7%E7%A0%B2%22&meta=Ở đây, tầu nó thông báo đã trang bị đồng loạt cối 60 kiểu 93, đây là loại cối mà nó bảo bắn xa nhất quả đất. Tuy nhiên em so vbới cối chấu ÂU thì kém xa, tầm của con Type-93 này mới là 2700 mét.
93 thức 60 hào mễ bách kích pháo (type 93, 60mm cối). NHìn toàn con gái cởi quân áo đã thấy điêu điêu, rồi vào xem, ý như rằng bào chế 60mm.
http://mil.jschina.com.cn/Get/LJTT/09031707596.htmTô songoku : bức là một cách phát âm cổ của bách, nghĩa là gần.
EditNếu có tài liệu nào như thế, thì thứ nhất, tài liệu đó của mấy thằng văn chương văn nghệ dịch ra, không có kiến thức nên dùng nguyên văn.
bức là một cách phát âm cổ của bách, thật ra, đây là cách nói "húy". Thực chất, ngày xưa nhiều cụ thấy bức bách giống nhau:
逼 là bức (ép),
迫 là bách (gần, mạnh). Nhưng bảo các cụ nhầm không nên.